Điều 3 Quyết định 431-TTg năm 1995 về việc quản lý đầu tư và xây dựng đối với quốc phòng, an ninh do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Điều 3: Về nguồn vốn Ngân sách Nhà nước đầu tư cho Quốc phòng, An ninh:
1. Việc phân định nguồn vốn ngân sách Nhà nước đầu tư cho Quốc phòng, An ninh được xác định trên cơ sở:
- Phù hợp với khả năng của nền kinh tế, đồng thời phải đáp ứng nhu cầu của Quốc phòng, An ninh.
- Bảo đảm thống nhất quản lý đầu tư và xây dựng theo pháp luật, theo chiến lược, quy hoạch và kế hoạch về xây dựng Quốc phòng, An ninh của Đảng và Chính phủ.
2. Hàng năm vốn đầu tư thuộc Ngân sách Quốc phòng, An ninh được bố trí để:
- Mua sắm vũ khí, trang thiết bị.
- Xây dựng các công trình chiến đấu.
- Đầu tư cho các cơ sở bảo đảm kỹ thuật (trạm, xưởng) cấp chiến dịch trở xuống.
- Xây dựng doanh trại và các công trình, bệnh viện, Nhà trường, Viện nghiên cứu, hệ thống thông tin liên lạc cấp chiến dịch trở xuống.
- Hệ thống kho tàng dự trữ thường xuyên từ cấp chiến dịch trở xuống.
- Công trình kết cấu hạ tầng phục vụ trực tiếp đời sống, sinh hoạt của các đơn vị quân đội, công an, bộ đội biên phòng.
- Các nhà tạm giữ cấp quận, huyện.
3. Vốn đầu tư thuộc ngân sách tập trung của Nhà nước (kể cả vốn các chương trình quốc gia) được bố trí:
- Đầu tư để phát triển công nghiệp quốc phòng (các cơ sở sản xuất, sửa chữa vũ khí, trang bị quân sự, sản xuất phụ tùng, sản xuất, sửa chữa bảo đảm hậu cần ấp chiến lược).
- Các dự án, công trình có tính đặc thù:
+ Kho dự trữ chiến lược (kể cả kho dự trữ quốc gia cho Quốc phòng, An ninh).
+ Sân bay, bến cảng.
+ Công trình kết cấu hạ tầng (hệ thống cấp điện, cấp thoát nước, đường nội bộ...) ở các khu tập trung và vùng núi cao, hải đảo.
+ Hệ thống thông tin, liên lạc cấp chiến lược.
- Học viện, Nhà trường, Viện nghiên cứu cấp chiến lược, các trường quân sự địa phương cấp tỉnh.
- Các bệnh viện cấp Bộ và bệnh viện quân y khu vực.
- Các trung tâm thể dục thể thao, văn hoá, nghệ thuật, bảo tàng Trung ương và một số khu vực.
- Trụ sở cơ quan quản lý Nhà nước Trung ương và địa phương cấp tỉnh, hệ thống Toà án, Viện kiểm sát quân sự và cơ quan thi hành án dân sự của Quốc phòng, An ninh, Biên phòng.
- Hệ thống đồn trạm biên phòng.
- Hệ thống trại giam và trại tạm giam.
- Các công trình, các cơ sở sản xuất kinh tế của lực lượng vũ trang.
4. Uỷ ban kế hoạch Nhà nước chủ trì cùng Bộ Tài chính, Bộ Quốc phòng, Bộ nội vụ xác định các nguồn vốn trên trong kỳ kế hoạch để làm căn cứ tính toán, bố trí kế hoạch đầu tư xây dựng cho Quốc phòng, An ninh, và trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
Quyết định 431-TTg năm 1995 về việc quản lý đầu tư và xây dựng đối với quốc phòng, an ninh do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- Số hiệu: 431-TTg
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 07/08/1995
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Phan Văn Khải
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Số 22
- Ngày hiệu lực: 07/08/1995
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Việc quản lý đầu tư và xây dựng đối với Quốc phòng, An ninh phải tuân thủ các quy định trong Điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số 177/CP ngày 20 tháng 10 năm 1994 của Chính phủ, không phân biệt nguồn vốn đầu tư thuộc:
- Điều 2. Yêu cầu của công tác quản lý đầu tư và xây dựng đối với Quốc phòng, An ninh:
- Điều 3. Về nguồn vốn Ngân sách Nhà nước đầu tư cho Quốc phòng, An ninh:
- Điều 4. Các dự án, công trình của Quốc phòng, An ninh (không phân biệt nguồn vốn) chỉ được ghi kế hoạch đầu tư khi đã làm đầy đủ thủ tục về quản lý đầu tư và xây dựng theo Nghị định số 177/CP ngày 20 tháng 10 năm 1994 của Chính phủ.
- Điều 5. Thẩm định dự án, quyết định đầu tư:
- Điều 6. Thẩm định và phê duyệt thiết kế kỹ thuật, tổng dự toán công trình do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Nội vụ thực hiện.
- Điều 7. Thực hiện dự án:
- Điều 8. Cấp, thanh toán, quyết toán vốn:
- Điều 9. Giao Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước phối hợp với các Bộ, Ngành có liên quan hướng dẫn thực hiện Quyết định này phù hợp với điều kiện cụ thể từng thời kỳ kế hoạch.
- Điều 10. Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký.
- Điều 11. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.