ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4307/QĐ-UBND | Đà Nẵng, ngày 07 tháng 8 năm 2017 |
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Quyết định số 07/2017/QĐ-UBND ngày 08 tháng 3 năm 2017 của Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành Quy định về quản lý tổ chức bộ máy, số lượng người làm việc, vị trí việc làm, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng quản lý;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo puyết định này Đề án Kiện toàn tổ chức và hoạt động của Đội Kiểm tra quy tắc đô thị quận, huyện và Tổ Kiểm tra quy tắc đô thị phường.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố; Giám đốc các Sở: Nội vụ; Tài chính; Xây dựng; Giao thông vận tải; Tài nguyên và Môi trường và thủ trưởng các đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
|
KIỆN TOÀN TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA ĐỘI KIỂM TRA QUY TẮC ĐÔ THỊ QUẬN, HUYỆN VÀ TỔ KIỂM TRA QUY TẮC ĐÔ THỊ PHƯỜNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 4307/QĐ-UBND ngày 07 tháng 8 năm 2017 của UBND thành phố Đà Nẵng)
Từ trước đến nay, chưa có văn bản của Trung ương quy định về việc thành lập, tổ chức bộ máy, hoạt động của các tổ chức làm nhiệm vụ về kiểm tra quy tắc đô thị. Mô hình tổ chức, bộ máy kiểm tra quy tắc đô thị là mô hình đặc thù của thành phố Đà Nẵng xuất phát từ yêu cầu thực tiễn của thành phố. Ngày 23/01/1998, UBND thành phố Đà Nẵng có Quyết định số 569/QĐ-UB về việc cho phép thành lập Đội Kiểm tra quy tắc đô thị quận, huyện; theo đó giao trách nhiệm cho Chủ tịch UBND các quận, huyện ban hành Quyết định thành lập Đội Kiểm tra quy tắc đô thị quận, huyện. Thực hiện ý kiến chỉ đạo, Chủ tịch UBND các quận, huyện đã ban hành Quyết định thành lập Đội Kiểm tra quy tắc đô thị quận, huyện trong năm 1998.
Đồng thời, UBND thành phố cũng ban hành Quyết định số 570/1998/QĐ-UB ngày 23/01/1998 quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Đội Kiểm tra quy tắc đô thị quận, huyện. Từ 1998 đến nay, các đội kiểm tra quy tắc đô thị quận, huyện được tổ chức, hoạt động trên cơ sở Quyết định số 570/1998/QĐ-UB. Đối với các phường trên địa bàn thành phố, được sự thống nhất của UBND quận, UBND phường ban hành Quyết định thành lập Tổ Kiểm tra quy tắc đô thị phường; thành phần và số lượng thành viên tổ không thống nhất giữa các phường.
Qua thời gian gần 20 năm tổ chức và hoạt động đến nay, các bộ máy kiểm tra quy tắc đô thị trên địa bàn thành phố đã thực hiện việc kiểm tra, xử lý kịp thời nhiều trường hợp vi phạm trật tự xây dựng, trật tự đô thị; hướng dẫn tổ chức, công dân thực hiện đúng quy định về trật tự xây dựng, đô thị; là bộ phận giúp việc có hiệu quả cho UBND quận, huyện, phường, có vai trò lớn trong việc đảm bảo bộ mặt trật tự đô thị thành phố từ khi chia tách đến nay.
Tuy nhiên, việc chưa có quy định hay hướng dẫn cụ thể của bộ, ngành Trung ương, dẫn đến một số khó khăn, vướng mắc trong việc tổ chức hoạt động. Mối quan hệ phối hợp giữa các bộ máy kiểm tra quy tắc đô thị với các cơ quan chuyên môn về quản lý đô thị tại địa phương chưa rõ ràng, dẫn đến chồng chéo trong công việc. Đồng thời, chưa có quy định khung về tiêu chuẩn, trình độ của thành viên các tổ chức kiểm tra quy tắc đô thị tại địa phương, dẫn đến việc tuyển dụng, sử dụng chưa đồng nhất giữa các quận, phường; một số thành viên các tổ chức kiểm tra quy tắc đô thị không có trình độ chuyên môn hoặc có trình độ chuyên môn không đảm bảo để thực hiện nhiệm vụ. Ngoài ra, việc giải quyết chế độ, chính sách của các viên chức, người lao động làm nhiệm vụ kiểm tra quy tắc đô thị tại các địa phương không được thống nhất.
Do đó, việc xây dựng kiện toàn tổ chức và hoạt động của Đội Kiểm tra quy tắc đô thị quận, huyện và Tổ Kiểm tra quy tắc đô thị phường (sau đây viết tắt là Đề án) là yêu cầu cấp thiết để tổ chức lại các Đội Kiểm tra quy tắc đô thị quận, huyện, các Tổ Kiểm tra quy tắc đô thị phường; nâng cao chất lượng đội ngũ cũng như đảm bảo về chế độ, chính sách đối với các thành viên tham gia hoạt động kiểm tra quy tắc đô thị.
II. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG, KHÔNG GIAN, THỜI GIAN CỦA ĐỀ ÁN
1. Phạm vi: Đề án áp dụng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
2. Đối tượng: Các Đội Kiểm tra quy tắc đô thị quận, huyện; các Tổ Kiểm tra quy tắc đô thị phường và các thành viên của các tổ chức nêu trên.
3. Không gian nghiên cứu: Các quận, huyện, phường trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
4. Thời gian
- Thời gian xây dựng Đề án: Tháng 5-7/2017.
- Thời gian triển khai thực hiện đề án: Từ tháng 7/2017.
Kiện toàn tổ chức và hoạt động của các Đội Kiểm tra quy tắc đô thị quận, huyện, các Tổ Kiểm tra quy tắc đô thị phường; rà soát để bảo đảm số lượng người làm việc của các Đội Kiểm tra quy tắc đô thị quận, huyện; nâng cao trình độ chuyên môn, chất lượng hoạt động của đội ngũ cũng như bảo đảm về chế độ, chính sách đối với các thành viên tham gia hoạt động kiểm tra quy tắc đô thị.
Từ trước đến nay, chưa có văn bản của Trung ương quy định về việc thành lập, tổ chức bộ máy, hoạt động của các tổ chức làm nhiệm vụ về kiểm tra quy tắc đô thị.
Mô hình tổ chức, bộ máy kiểm tra quy tắc đô thị là mô hình đặc thù của thành phố Đà Nẵng xuất phát từ yêu cầu thực tiễn của thành phố. Ngày 23/01/1998, UBND thành phố Đà Nẵng có Quyết định số 569/QĐ-UB về việc cho phép thành lập Đội Kiểm tra quy tắc đô thị quận, huyện; theo đó giao trách nhiệm cho Chủ tịch UBND các quận, huyện ban hành Quyết định thành lập Đội Kiểm tra quy tắc đô thị quận, huyện. Thực hiện ý kiến chỉ đạo, Chủ tịch UBND các quận, huyện đã ban hành Quyết định thành lập Đội; Kiểm tra quy tắc đô thị quận, huyện trong năm 1998.
Đồng thời, UBND thành phố cũng ban hành Quyết định số 570/1998/QĐ-UB ngày 23/01/1998 quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Đội Kiểm tra quy tắc đô thị quận, huyện. Từ 1998 đến nay, các đội kiểm tra quy tắc đô thị quận, huyện được tổ chức, hoạt động trên cơ sở Quyết định số 570/1998/QĐ-UB.
Đối với các phường trên địa bàn thành phố, được sự thống nhất của UBND quận, UBND phường ban hành Quyết định thành lập Tổ Kiểm tra quy tắc đô thị phường; thành phần và số lượng thành viên tổ không thống nhất giữa các phường.
V. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG CỦA ĐỘI KIỂM TRA QUY TẮC ĐÔ THỊ QUẬN, HUYỆN
1. Về thẩm quyền, chức năng, nhiệm vụ
Đội Kiểm tra quy tắc đô thị quận, huyện thực hiện các nhiệm vụ chính như sau:
- Kiểm tra, phát hiện, lập biên bản các hành vi vi phạm về lĩnh vực xây dựng, nhà đất, trật tự đô thị, trật tự vỉa hè, công trình hạ tầng kĩ thuật đô thị, mỹ quan đô thị, vệ sinh môi trường trên địa bàn quận, huyện; báo cáo, tham mưu UBND quận, huyện, Chủ tịch UBND quận, huyện biện pháp xử lý theo đúng thẩm quyền.
- Hướng dẫn, giải thích cho các cơ quan, đon vị, tổ chức, công dân thi hành đúng quy định của Nhà nước về trật tự xây dựng, đô thị;
- Tổ chức thực hiện, phối hợp các lực lượng, địa phương có liên quan trong việc cưỡng chế, tháo dỡ công trình xây dụng vi phạm trật tự xây dựng, vi phạm quy định của pháp luật, giải phóng mặt bằng theo chỉ đạo của cơ quan có thẩm quyền.
- Một số địa phương có nêu khó khăn của Đội Kiểm tra quy tắc đô thị là Đội là đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND quận, huyện; không có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính. Tuy nhiên, thực tế chức năng, nhiệm vụ của Đội Kiểm tra quy tắc đô thị là giúp Chủ tịch UBND quận, huyện kiểm tra, hướng dẫn, lập biên bản và báo cáo người có thẩm quyền xử lý; do đó việc không có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính là hợp lý, phù hợp chức năng, nhiệm vụ được giao.
2. Về nhân sự Đội Kiểm tra quy tắc đô thị quận, huyện
a) Số lượng người làm việc được giao năm 2017, số lượng viên chức, người lao động có mặt đến tháng 5/2017:
TT | Đội Kiểm tra quy tắc đô thị quận/huyện | Số lượng người làm việc được giao năm 2017 | Số lượng viên chức, người lao động có mặt |
1 | Hải Châu | 75 | 86 |
2 | Thanh Khê | 50 | 48 |
3 | Sơn Trà | 41 | 36 |
4 | Ngũ Hành Sơn | 43 | 43 |
5 | Liên Chiểu | 28 | 32 |
6 | Cẩm Lệ | 27 | 33 |
7 | Hòa Vang | 14 | 20 |
TỔNG | 278 | 298 |
b) Về trình độ chuyên môn
TT | Đội Kiểm tra quy tắc đô thị quận/huyện | Thạc sĩ | Đại học | Cao đẳng | Trung cấp | Sơ cấp |
1 | Hải Châu | 1 | 25 | 3 | 18 | 39 |
2 | Thanh Khê |
| 11 | 1 | 3 | 33 |
3 | Sơn Trà | 1 | 13 |
| 5 | 17 |
4 | Ngũ Hành Sơn |
| 11 | 2 | 4 | 26 |
5 | Liên Chiểu | 1 | 11 | 1 | 10 | 9 |
6 | Cẩm Lệ | 1 | 20 |
| 6 | 6 |
7 | Hòa Vang |
| 13 |
| 7 |
|
TỔNG | 4 | 104 | 7 | 53 | 130 |
Theo thống kê, có đến 88,5% số lưọng thành viên Đội Kiểm tra quy tắc đô thị quận, huyện không có trình độ chuyên ngành về xây dựng; do đó không thể đảm bảo chất lượng trong việc thực hiện các nhiệm vụ về kiểm tra, hướng dẫn về trật tự xây dựng, trật tự đô thị. Ngoài ra, số lượng thành viên Đội Kiểm tra quy tắc đô thị quận, huyện không có trình độ chuyên môn là 130 người, chiếm 43,62% tổng số thành viên có mặt là 298 người. Đây là tỉ lệ rất cao, ảnh hưởng đến việc tổ chức, hoạt động của Đội Kiểm tra quy tắc đô thị quận, huyện. Nguyên nhân do lịch sử chuyển giao từ lực lượng Thanh niên xung kích của thành phố về UBND các quận, huyện và do công tác tuyển dụng hợp đồng lao động tại UBND các quận, huyện theo phân cấp. Việc người lao động không có trình độ chuyên môn sẽ không thể tuyển dụng vào viên chức, dẫn đến số lượng hợp đồng lao động tại các Đội Kiểm tra quy tắc đô thị quận, huyện cao so với số lượng người làm việc được giao.
3. Về kinh phí hoạt động, chế độ, chính sách
Kinh phí hoạt động của Đội Kiểm tra quy tắc đô thị quận, huyện do ngân sách đảm bảo hoàn toàn; ngoài ra một số địa phương còn hỗ trợ kinh phí cho Đội từ nguồn xử phạt vi phạm hành chính. Thành viên Đội Kiểm tra quy tắc đô thị được tuyển dụng, quản lý, sử dụng theo quy định về quản lý viên chức hiện hành; hưởng lương, chế độ chính sách theo quy định như viên chức, người lao động tại các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND quận, huyện.
4. Đánh giá về tổ chức, hoạt động của Đội Kiểm tra quy tắc đô thị
a) Ưu điểm
- Trong quá trình tổ chức, hoạt động từ 1997 đến nay, Đội Kiểm tra quy tắc đô thị quận, huyện đã góp phần vào việc kiểm tra, xử lý kịp thời nhiều trường hợp vi phạm trật tự xây dựng, trật tự đô thị; hướng dẫn tổ chức, công dân thực hiện đúng quy định về trật tự xây dựng, đô thị; là bộ phận giúp việc có hiệu quả cho UBND quận, huyện trong việc góp phần đảm bảo bộ mặt trật tự đô thị; có vai trò lớn trong việc đảm bảo bộ mặt trật tự đô thị thành phố từ khi chia tách đến nay.
b) Hạn chế, bất cập
- Mô hình tổ chức, bộ máy kiểm tra quy tắc đô thị là mô hình đặc thù của thành phố Đà Nẵng, chưa có quy định hay hướng dẫn cụ thể của bộ, ngành Trung ương, dẫn đến một số khó khăn, vướng mắc trong việc tổ chức hoạt động.
- Đội Kiểm tra quy tắc đô thị là đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND quận, huyện, chỉ có chức năng kiểm tra, hướng dẫn và báo cáo UBND, lãnh đạo UBND quận, huyện. Tuy nhiên, trong một số trường hợp việc kiểm tra, hướng dẫn và tham mưu UBND quận, huyện chưa kịp thời, dẫn đến việc xảy ra sai phạm trong công tác trật tự xây dựng, trật tự đô thị.
- Tốc độ đô thị hóa nhanh, công trình xây dựng tăng mạnh; tình hình công tác quản lý đô thị, quản lý trật tự xây dựng có nhiều chuyển biến phức tạp trong những năm gần đây, do đó tại một số địa phương nhân lực Đội Kiểm tra quy tắc đô thị không đủ để triển khai thực hiện nhiệm vụ đồng bộ, hiệu quả.
- Về mối quan hệ phối hợp, Đội Kiểm tra quy tắc đô thị là đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND quận, huyện; chịu sự quản lý, chỉ đạo trực tiếp của UBND quận, huyện, chịu sự hướng dẫn về chuyên môn của Sở Xây dựng, Sở Giao thông vận tải, Sở Tài nguyên và Môi trường; đồng thời có sự phối hợp trong tổ chức, hoạt động với Phòng Quản lý đô thị, Phòng Tài nguyên và Môi trường quận, huyện và UBND các phường, xã. Do đó, trong một số trường hợp, công tác chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức, hoạt động của Đội Kiểm tra quy tắc đô thị phải qua nhiều cấp, không kịp thời để xử lý công việc.
- Trình độ chuyên môn của một số thành viên Đội Kiểm tra quy tắc đô thị còn thấp; chưa đảm bảo nghiệp vụ để tổ chức, thực hiện nhiệm vụ được giao. Đây là hạn chế lớn trong một số trường hợp phải giải quyết các công việc, nhiệm vụ mang tính chất chuyên môn, nghiệp vụ phức tạp, cần sự hướng dẫn, chỉ đạo của nhiều ngành, của cơ quan thành phố.
- Một số thành viên Đội Kiểm tra quy tắc đô thị có hành vi, văn hóa giao tiếp, lời nói chưa đúng mực khi làm việc với tổ chức, cá nhân; một số trường hợp có phát sinh tiêu cực trong thi hành nhiệm vụ.
VI. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ KIỂM TRA QUY TẮC ĐÔ THỊ PHƯỜNG
1. Về thẩm quyền, chức năng, nhiệm vụ
Tổ Kiểm tra quy tắc đô thị phường giúp UBND phường, lãnh đạo UBND phường thực hiện:
- Kiểm tra, phát hiện, lập biên bản các hành vi vi phạm về lĩnh vực xây dựng, nhà đất, trật tự đô thị, trật tự vỉa hè, công trình hạ tầng kĩ thuật đô thị, mỹ quan đô thị, vệ sinh môi trường trên địa bàn phường; báo cáo, tham mưu UBND phường, Chủ tịch UBND phường biện pháp xử lý theo đúng thẩm quyền.
- Hướng dẫn, giải thích cho các cơ quan, đơn vị, tổ chức, công dân quy định về trật tự xây dựng, đô thị, vệ sinh môi trường;
- Tổ chức thực hiện, phối hợp các lực lượng, địa phương có liên quan trong việc cưỡng chế, tháo dỡ công trình xây dựng vi phạm trật tự xây dựng, vi phạm quy định của pháp luật, giải phóng mặt bằng theo chỉ đạo của cơ quan có thẩm quyền.
2. Về nhân sự Tổ Kiểm tra quy tắc đô thị phường
Đội ngũ các Tổ Kiểm tra quy tắc đô thị phường không thống nhất giữa các phường, cụ thể:
- Việc bố trí tổ trưởng không thống nhất: Một số phường bố trí Phó Chủ tịch UBND phường làm tổ trưởng; một số phường bố trí công chức Địa chính - Xây dựng - Đô thị và Môi trường làm tổ trưởng; một số phường lại bố trí công chức thực hiện nhiệm vụ tiếp nhận và giải quyết khiếu nại, tố cáo làm Tổ trưởng; một số phường khác lại bố trí Trưởng ban bảo vệ dân phố, Phường đội phó... làm Tổ trưởng.
- Về nhân sự: Đội ngũ quy tắc đô thị một số phường do cán bộ, công chức, người hoạt động không chuyên trách phường thực hiện kiêm nhiệm; một số phường tự hợp đồng lao động thêm và bố trí vào Tổ Kiểm tra quy tắc đô thị phường.
3. Về chế độ, chính sách
- Kinh phí hoạt động của Tổ Kiểm tra quy tắc đô thị phường do ngân sách địa phương đảm bảo; một số phường sử dụng nguồn thu từ vỉa hè để hỗ trợ cho Tổ. Một số phường được ngân sách quận hỗ trợ thêm hằng năm, ví dụ UBND quận Hải Châu hỗ trợ 150.000.000 đồng/năm để trả tiền lương cho một số trường hợp hợp đồng lao động công tác tại Tổ Kiểm tra quy tắc đô thị phường.
- Các cán bộ, công chức, người hoạt động không chuyên trách phường kiêm nhiệm nhiệm vụ Tổ Kiểm tra quy tắc đô thị phường thì hưởng chế độ, chính sách, lương, hỗ trợ, phụ cấp theo quy định đối với các chức danh.
- Các trường hợp hợp đồng lao động để làm nhiệm vụ của Tổ Kiểm tra quy tắc đô thị thì mức lương tùy theo từng phường, có phường ký hợp đồng lao động với mức lương, hỗ trợ như mức phụ cấp và hỗ trợ cho người hoạt động không chuyên trách, có phường ký hợp đồng lao động với mức lương cố định hằng tháng (3.000.000 đồng/tháng tại các phường thuộc quận Thanh Khê theo Quyết định của Chủ tịch UBND quận Thanh Khê).
- Về chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế: Các trường hợp hợp đồng lao động công tác tại Tổ Kiểm tra quy tắc đô thị các phường thuộc quận Hải Châu được đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; các phường thuộc quận khác không được đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
4. Đánh giá về tổ chức, hoạt động của Tổ Kiểm tra quy tắc đô thị phường
a) Ưu điểm
Tổ Kiểm tra quy tắc đô thị phường góp phần giúp UBND quận, UBND phường trong việc đảm bảo trật tự xây dựng, trật tự đô thị, mỹ quan đô thị trên địa bàn.
b) Hạn chế, bất cập
- Việc thành lập Tổ Kiểm tra quy tắc đô thị do yêu cầu thực tế công việc tại phường, không có quy định, hướng dẫn của Trung ương, của thành phố; do đó tổ chức, hoạt động của Tổ Kiểm tra quy tắc đô thị không thống nhất giữa các phường.
- Việc các phường thực hiện hợp đồng lao động và bố trí làm công tác trong Tổ Kiểm tra quy tắc đô thị là không đúng quy định về số lượng cán bộ, công chức, người hoạt động không chuyên trách tại phường theo Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã. Do đó, các trường hợp hợp đồng lao động này chỉ được nhận tiền lương theo hợp đồng hằng tháng, không được hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
- Tốc độ đô thị hóa nhanh, công trình xây dựng nhiều; tình hình công tác quản lý đô thị, quản lý trật tự xây dựng có nhiều chuyển biến phức tạp trên địa bàn các phường trong những năm gần đây, do đó tại một số địa phương nhân lực Tổ Kiểm tra quy tắc đô thị không đủ số lượng, không đủ chuyên môn để triển khai thực hiện nhiệm vụ đồng bộ, hiệu quả.
Trong tình hình công tác quản lý đô thị ngày càng phức tạp; sự tồn tại của các tổ chức kiểm tra quy tắc đô thị là thật sự cần thiết để giúp UBND quận, huyện, phường đảm bảo việc quản lý đô thị, quản lý trật tự xây dựng, góp phần thực hiện Đề án “Thành phố 4 an”. Qua công tác rà soát, tổng hợp, thực hiện việc sắp xếp, kiện toàn tổ chức, hoạt động của các Đội Kiểm tra quy tắc đô thị quận, huyện và các Tổ Kiểm tra quy tắc đô thị phường thông qua một số giải pháp cụ thể như sau:
1. Về tổ chức, bộ máy
a) Kiện toàn các Đội Kiểm tra quy tắc đô thị quận, huyện, cụ thể:
- Vị trí và chức năng: Đội Kiểm tra quy tắc đô thị quận, huyện là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND quận, huyện; giúp UBND quận, huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về xây dựng, công trình hạ tầng kĩ thuật đô thị, trật tự đô thị, đất đai, vệ sinh môi trường trên địa bàn quận, huyện.
- Nhiệm vụ:
+ Tổ chức kiểm tra, phát hiện, lập biên bản (hiện trạng) các hành vi vi phạm về lĩnh vực xây dựng, công trình hạ tầng kĩ thuật đô thị, trật tự đô thị, đất đai, vệ sinh môi trường trên địa bàn quận, huyện (ngoại trừ các hành vi mà pháp luật chuyên ngành quy định giao cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền lập biên bản); báo cáo kết quả kiểm tra, phát hiện với UBND quận, huyện, Chủ tịch UBND quận, huyện để quyết định biện pháp xử lý theo thẩm quyền;
+ Hướng dẫn, giải thích cho các cơ quan, đơn vị, tổ chức, công dân thi hành đúng quy định của Nhà nước về xây dựng, công trình hạ tầng kĩ thuật đô thị, trật tự đô thị, đất đai, vệ sinh môi trường trên địa bàn quận, huyện;
+ Phối hợp Phòng Quản lý đô thị, Phòng Tài nguyên và Môi trường quận, huyện, UBND các phường, xã trong việc quản lý, kiểm tra việc chấp hành các quy định về xây dựng, công trình hạ tầng kĩ thuật đô thị, trật tự đô thị, đất đai, vệ sinh môi trường trên địa bàn quận, huyện.
+ Tham gia phối hợp tổ chức thực hiện theo quyết định của cấp có thẩm quyền về các biện pháp cuồng chế, tháo dỡ công trình xây dựng vi phạm trật tự xây dựng, giải phóng mặt bằng trên địa bàn quận, huyện.
- Cơ cấu tổ chức:
+ Đội Kiểm tra quy tắc đô thị quận, huyện có 01 Đội trưởng, không quá 02 Đội phó; viên chức, người lao động được tuyển dụng, quản lý, sử dụng theo quy định.
+ Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Đội trưởng, Đội phó Đội Kiểm tra quy tắc đô thị quận, huyện thực hiện theo phân cấp quản lý công chức, viên chức hiện hành. Đội trưởng Đội Kiểm tra quy tắc đô thị quận, huyện chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND quận, huyện và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Đội.
+ Đội phó Đội Kiểm tra quy tắc đô thị quận, huyện có nhiệm vụ giúp Đội trưởng thực hiện một số lĩnh vực công tác do Đội trưởng phân công, chịu trách nhiệm trước Đội trưởng và trước pháp luật về lĩnh vực hoạt động được phân công.
- Số lượng người làm việc và chế độ, chính sách:
+ Số lượng người làm việc của Đội Kiểm tra quy tắc đô thị được phân bổ căn cứ theo Đề án Vị trí việc làm được UBND thành phố phê duyệt.
+ Việc tuyển dụng, quản lý, sử dụng, chế độ, chính sách của viên chức, người lao động thuộc Đội Kiểm tra quy tắc đô thị quận, huyện thực hiện theo Luật Viên chức, Nghị định số 29/2012/NĐ-CP ngày 12/4/2012 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức và các quy định pháp luật hiện hành.
b) Kiện toàn các Tổ Kiểm tra quy tắc đô thị phường, cụ thể:
- Chức năng: Tổ Kiểm tra quy tắc đô thị phường giúp UBND phường thực hiện kiểm tra việc chấp hành quy định pháp luật về xây dựng, công trình hạ tầng kĩ thuật đô thị, trật tự đô thị, đất đai, vệ sinh môi trường trên địa bàn phường.
- Tổ Kiểm tra quy tắc phường do Chủ tịch UBND phường ban hành quyết định thành lập, quản lý trực tiếp và phân công nhiệm vụ cụ thể. Thành phần bao gồm 01 công chức Địa chính - Xây dựng làm Tổ trưởng; các thành viên còn lại là thành viên Đội Kiểm tra quy tắc đô thị quận được biệt phái phụ trách địa bàn phường.
- Chế độ, chính sách đối với các thành viên Tổ Kiểm tra quy tắc đô thị hoạt động kiêm nhiệm thực hiện theo quy định hiện hành của pháp luật. Chế độ, chính sách đối với các thành viên Đội Kiểm tra quy tắc đô thị quận, huyện được biệt phái thực hiện theo Luật Viên chức, Nghị định số 29/2012/NĐ-CP của Chính phủ và các quy định pháp luật hiện hành.
2. Về số lượng người làm việc
a) Bổ sung số lượng người làm việc cần thiết để hỗ trợ cho hoạt động của các Đội Kiểm tra quy tắc đô thị quận, huyện, bao gồm số lượng người làm việc để bố trí đứng điểm tại các phường hoặc cử biệt phái về công tác tại UBND phường, tham gia Tổ Kiểm tra quy tắc đô thị các phường trực thuộc quận.
Sở Nội vụ chủ trì, làm việc cụ thể với UBND quận, huyện, đề xuất số lượng người làm việc bổ sung trên cơ sở Đề án Vị trí việc làm đã được UBND thành phố phê duyệt và tình hình thực tế của từng địa phương (tình hình quản lý xây dựng, trật tự đô thị, vệ sinh môi trường, số lượng công trình, dự án đang thực hiện...).
b) Hiện nay, việc UBND các phường tự hợp đồng lao động để bố trí làm thành viên Tổ Kiểm tra quy tắc đô thị phường là không đúng quy định về quản lý số lượng, chức danh cán bộ, công chức, người hoạt động không chuyên trách phường, xã. Do đó, đề nghị UBND các phường chấm dứt việc hợp đồng lao động tại các phường để bố trí công tác kiểm tra quy tắc đô thị phường.
Đồng thời, đề nghị UBND các quận căn cứ tình hình cụ thể tại mỗi phường, bố trí thành viên Đội Kiểm tra quy tắc đô thị quận, huyện tham gia Tổ Kiểm tra quy tắc đô thị phường (biệt phái phụ trách địa bàn phường). Phương án này sẽ xử lý được việc tự hợp đồng không đúng quy định tại các phường, đồng thời vẫn đảm bảo yêu cầu hoạt động kiểm tra quy tắc đô thị tại các phường, thực hiện quy định về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với các đối tượng này.
3. Về tài chính
a) Đội Kiểm tra quy tắc đô thị quận, huyện là đơn vị sự nghiệp được ngân sách UBND quận, huyện đảm bảo hoạt động.
b) UBND quận, huyện, phường chủ động xem xét, trích nguồn thu từ việc xử phạt vi phạm hành chính trên địa bàn để hỗ trợ kinh phí cho hoạt động của Đội Kiểm tra quy tắc đô thị quận, huyện; Tổ Kiểm tra quy tắc đô thị phường.
Sở Tài chính hưóng dẫn UBND quận, huyện, phường về việc trích nguồn thu từ việc xử phạt vi phạm hành chính trên địa bàn để hỗ trợ kinh phí cho hoạt động của Đội Kiểm tra quy tắc đô thị quận, huyện; Tổ Kiểm tra quy tắc đô thị phường.
4. Về công tác phối hợp
Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với UBND quận, huyện, UBND các phường, Sở Giao thông vận tải, Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng quy chế phối hợp trong tổ chức, hoạt động, thực hiện chức năng, nhiệm vụ giữa Sở Xây dựng, Sở Giao thông vận tải, Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND quận, huyện, Phòng Quản lý đô thị, Phòng Tài nguyên và Môi trường quận, huyện, Đội Kiểm tra quy tắc đô thị quận, huyện và UBND các phường.
5. Về điều kiện, tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ
- Thành viên Đội Kiểm tra quy tắc đô thị quận, huyện phải đảm bảo:
+ Trình độ chuyên môn: Tốt nghiệp Trung cấp trở lên.
+ Nhóm ngành đào tạo: Xây dựng, quản lý đô thị, quản lý đất đai, môi trường, giao thông - công chính, kinh tế, luật, hành chính.
- Đối với Đội trưởng, Đội phó Đội Kiểm tra quy tắc đô thị quận, huyện: Ngoài các điều kiện về trình độ chuyên môn, chuyên ngành đào tạo nêu ữên, việc bổ nhiệm Đội trưởng, Đội phó Đội Kiểm tra quy tắc đô thị quận, huyện phải theo quy định của UBND thành phố về tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm chức vụ Trưởng, Phó Trưởng Phòng và tương đương thuộc UBND quận, huyện.
- Viên chức, người lao động thuộc Đội Kiểm tra quy tắc đô thị quận, huyện được biệt phái tham gia Tổ Kiểm tra quy tắc đô thị tại phường phải đảm bảo điều kiện, tiêu chuẩn về chuyên môn, nghiệp vụ nêu trên.
- Các viên chức, người lao động hiện đang công tác tại các Đội Kiểm tra quy tắc đô thị quận, huyện mà chưa có trình độ chuyên môn hoặc trình độ chuyên môn chưa đảm bảo theo quy định nêu trên thì phải cam kết tham gia đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ. Sau thời hạn 03 năm kể từ ngày chủ trương tại Đề án này được phê duyệt, thông qua, nếu các đối tượng này chưa đạt chuẩn về trình độ chuyên môn theo quy định thì xem xét, thực hiện việc tinh giản biên chế đối với viên chức hoặc chấm dứt hợp đồng lao động.
6. Về đào tạo, bồi dưỡng
Để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, kiến thức, kỹ năng của thành viên các Đội Kiểm tra quy tắc đô thị quận, huyện, Tổ Kiểm tra quy tắc đô thị phường, yêu cầu:
- UBND quận, huyện phối hợp với sở Xây dựng, Sở Nội vụ tổ chức các khóa bồi dưỡng nghiệp vụ, kiến thức, kỹ năng, truyền đạt kinh nghiệm, bồi dưỡng về văn hóa giao tiếp và ứng xử khi thi hành công vụ, cho đối tượng là thành viên Đội Kiểm tra quy tắc đô thị quận, huyện, Tổ Kiểm tra quy tắc đô thị phường; mỗi quận, huyện tổ chức ít nhất 01 lớp bồi dưỡng.
- UBND quận, huyện tạo điều kiện, khuyến khích thành viên Đội Kiểm tra quy tắc đô thị quận, huyện, Tổ Kiểm tra quy tắc đô thị phường tham gia học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ theo vị trí việc làm để có cơ hội tham gia tuyển dụng viên chức theo quy định hiện hành; đảm bảo yêu cầu khi thực hiện nhiệm vụ.
- Thống nhất chủ trương tổ chức 01 lớp đào tạo Trung cấp Hành chính dành cho các đối tượng là thành viên Đội Kiểm tra quy tắc đô thị quận, huyện để nâng cao trình độ, đảm bảo điều kiện chuyên môn cho các đối tượng này. Giao Sở Nội vụ phối hợp với UBND quận, huyện, các cơ quan có liên quan xây dựng kế hoạch tổ chức lớp đào tạo, trình UBND thành phố xem xét, quyết định.
7. Về ứng dụng công nghệ thông tin khi thực hiện nhiệm vụ của Đội Kiểm tra quy tắc đô thị quận, huyện và Tổ Kiểm tra quy tắc đô thị phường
Sở Thông tin và Truyền thông phối hợp Sở Xây dựng, Sở Giao thông vận tải, Sở Tài nguyên và Môi trường và UBND các quận, huyện nghiên cứu, ứng dụng các giải pháp về công nghệ thông tin đối với các tổ chức kiểm tra quy tắc đô thị trong việc kiểm tra, thu thập hình ảnh, phản ánh hiện trạng, các hành vi vi phạm pháp luật về xây dựng, công trình hạ tầng kĩ thuật đô thị, trật tự đô thị, đất đai, vệ sinh môi trường trên địa bàn.
1. UBND thành phố xem xét, thông qua Đề án; xem xét, ban hành quyết định kiện toàn quy định về chức năng, nhiệm vu, cơ cấu tổ chức, số lượng người làm việc của Đội Kiểm tra quy tắc đô thị quận, huyện; chỉ đạo trách nhiệm triển khai Đề án cho các sở, ban, ngành, địa phương.
2. Trách nhiệm của Sở Nội vụ
a) Tham mưu UBND thành phố ban hành quyết định kiện toàn quy định về chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức, số lượng người làm việc của Đội Kiểm tra quy tắc đô thị quận, huyện.
b) Chủ trì, làm việc cụ thể với UBND quận, huyện về số lượng người làm việc bổ sung trên cơ sở Đề án Vị trí việc làm đã được UBND thành phố phê duyệt và tình hình thực tế của từng địa phương.
c) Thực hiện các nhiệm vụ khác được phân công tại phần VII của Đề án.
3. Trách nhiệm của các Sở: Tài chính, Xây dựng, Giao thông vận tải, Tài nguyên và Môi trường, Thông tin và Truyền thông: Tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ được phân công tại phần VII của Đề án.
4. Trách nhiệm của UBND quận, huyện
a) Thực hiện các nhiệm vụ được phân công tại phần VII của Đề án.
b) Sắp xếp, kiện toàn tổ chức và hoạt động của Đội Kiểm tra quy tắc đô thị quận, huyện theo quy định.
c) Rà soát lại đội ngũ viên chức, người lao động thuộc Đội Kiểm tra quy tắc đô thị quận, huyện, qua đó:
- Nghiêm túc thực hiện việc tuyển dụng, quản lý, sử dụng viên chức, người lao động thuộc Đội Kiểm tra quy tắc đô thị quận, huyện theo đúng quy định tại Luật Viên chức, Nghị định 29/2012/NĐ-CP và quy định tại Đề án này.
- Có lộ trình sắp xếp, cơ cấu lại đội ngũ thành viên Đội Kiểm tra quy tắc đô thị quận, huyện đảm bảo theo tiêu chuẩn về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định, nâng cao chất lượng hoạt động của lực lượng này.
- Khi tuyển dụng, bố trí thành viên Đội Kiểm tra quy tắc đô thị quận, huyện đứng điểm tại địa bàn của từng phường, tham gia Tổ Kiểm tra quy tắc đô thị phường, lưu ý một số nội dung sau:
+ Xem xét tuyển dụng các trường hợp hiện đang hợp đồng lao động tham gia công tác tại các Tổ Kiểm tra quy tắc đô thị phường, đảm bảo yêu cầu, tiêu chuẩn, trình độ;
+ Bố trí các thành viên đứng điểm phải am hiểu địa bàn.
5. Trong quá trình triển khai thực hiện Đề án, nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc, bất cập, đề nghị các cơ quan, đơn vị, địa phương kịp thời báo cáo UBND thành phố (thông qua Sở Nội vụ) để xem xét, giải quyết.
Trên đây là Đề án Sắp xếp, kiện toàn tổ chức, hoạt động của Đội Kiểm tra quy tắc đô thị quận, huyện và Tổ Kiểm tra quy tắc đô thị phường./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Quyết định 02/2015/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức, hoạt động của Đội Quản lý trật tự đô thị Quận 5, thành phố Hồ Chí Minh
- 2Quyết định 01/2015/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Đội quản lý trật tự đô thị Quận 11 Thành phố Hồ Chí Minh
- 3Nghị quyết 24/2017/NQ-HĐND về số lượng thành viên Đội Quản lý trật tự đô thị, mức lương đối với Lực lượng Cộng tác viên Đội Quản lý trật tự đô thị do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 1Nghị định 92/2009/NĐ-CP về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã
- 2Luật viên chức 2010
- 3Nghị định 29/2012/NĐ-CP về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức
- 4Quyết định 02/2015/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức, hoạt động của Đội Quản lý trật tự đô thị Quận 5, thành phố Hồ Chí Minh
- 5Quyết định 01/2015/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Đội quản lý trật tự đô thị Quận 11 Thành phố Hồ Chí Minh
- 6Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 7Quyết định 07/2017/QĐ-UBND Quy định về quản lý tổ chức bộ máy, số lượng người làm việc, vị trí việc làm, viên chức trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng quản lý
- 8Nghị quyết 24/2017/NQ-HĐND về số lượng thành viên Đội Quản lý trật tự đô thị, mức lương đối với Lực lượng Cộng tác viên Đội Quản lý trật tự đô thị do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
Quyết định 4307/QĐ-UBND năm 2017 về Đề án Kiện toàn tổ chức và hoạt động của Đội Kiểm tra quy tắc đô thị quận, huyện và Tổ Kiểm tra quy tắc đô thị phường do thành phố Đà Nẵng ban hành
- Số hiệu: 4307/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 07/08/2017
- Nơi ban hành: Thành phố Đà Nẵng
- Người ký: Huỳnh Đức Thơ
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 07/08/2017
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực