Hệ thống pháp luật

Điều 1 Quyết định 43/QĐ-UBND năm 2024 phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch chung thị trấn Đạ Mri, huyện Đạ Huoai, tỉnh Lâm Đồng đến năm 2035 - tỷ lệ 1/5000

Điều 1. Phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch chung thị trấn Đạ M'ri, huyện Đạ Huoai, tỉnh Lâm Đồng đến năm 2035, nội dung như sau:

1. Tên đồ án: Điều chỉnh Quy hoạch chung thị trấn Đạ M'ri, huyện Đạ Huoai, tỉnh Lâm Đồng đến năm 2035.

2. Quy mô diện tích, giới cận:

- Quy mô diện tích lập quy hoạch: khoảng 12.646,19 ha.

- Giới cận:

+ Phía Bắc giáp: giáp huyện Đạ Tẻh;

+ Phía Nam giáp: xã Đạ P’loa;

+ Phía Đông giáp: thành phố Bảo Lộc và huyện Bảo Lâm;

+ Phía Tây giáp: xã Hà Lâm, xã Phước Lộc.

3. Mục tiêu:

- Đảm bảo các tiêu chí phát triển thị trấn Đạ M'ri là đô thị loại V;

- Tổ chức cơ cấu phân khu chức năng, định hướng phát triển không gian phạm vi thị trấn Đạ M'ri, khắc phục các điểm bất hợp lý và bất cập trong quy hoạch chung xây dựng thị trấn Đạ M'ri, phù hợp với yêu cầu phát triển của thị trấn;

- Cụ thể hóa tiêu chí phát triển theo định hướng quy hoạch vùng tỉnh Lâm Đồng, quy hoạch vùng huyện Đạ Huoai được duyệt và định hướng phát triển kinh tế - xã hội của huyện Đạ Huoai và tỉnh Lâm Đồng, tạo điều kiện đẩy nhanh quá trình phát triển kinh tế - xã hội một cách bền vững. Xây dựng thị trấn Đạ M'ri từng bước trở thành một đô thị hiện đại có cơ sở hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội đồng bộ;

- Phát triển theo chiến lược tăng trưởng xanh mang đặc thù cảnh quan của đô thị cao nguyên.

4. Tính chất, chức năng đô thị:

- Là đô thị loại V, có tính chất, chức năng là trung tâm giao lưu kinh tế - văn hoá, trung tâm thương mại, dịch vụ phía Đông của huyện Đạ Huoai, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội của các xã phía Bắc huyện Đạ Huoai;

- Là đô thị cửa ngõ giao lưu với thành phố Bảo Lộc, có lợi thế về phát triển du lịch, phát triển nông nghiệp kết hợp du lịch canh nông;

- Là đô thị có diện tích rừng bao phủ lớn có lợi thế phát triển thành đô thị xanh, đô thị sinh thái.

5. Dự báo quy mô dân số, đất đai:

a) Quy mô dân số: đến năm 2030 khoảng 7.600 người và đến năm 2035 khoảng 8.900 người (dân số hiện trạng năm 2022 khoảng 5.300 người).

b) Đất xây dựng đô thị:

- Đến năm 2030 khoảng 144 ha (trong đó đất dân dụng khoảng 82,2 ha);

- Đến năm 2035 khoảng 162,6 ha (trong đó đất dân dụng khoảng 88,84 ha).

6. Định hướng phát triển không gian kiến trúc cảnh quan:

Tổ chức phát triển không gian đô thị Đạ M’ri thành 03 khu chức năng gắn với hệ thống hạ tầng giao thông khung của đô thị, cụ thể như sau:

6.1. Khu chức năng số 1 (Khu trung tâm thị trấn Đạ M'ri và khu trung tâm xã hiện hữu mở rộng):

- Diện tích khoảng 209,32 ha; quy mô dân số đến năm 2035 khoảng 5.000 - 5.100 người.

- Chức năng: Khu trung tâm hành chính, giáo dục, y tế, trung tâm thương mại, dịch vụ, du lịch, hỗ trợ sản xuất và khu ở mật độ cao của thị trấn.

- Định hướng phát triển: vùng đô thị đa chức năng với tỷ lệ đô thị hóa cao, vùng trung tâm hành chính, dịch vụ công cộng; vùng trung tâm thương mại dịch vụ (tại chợ thị trấn và ngã ba Bà Sa); trung tâm dịch vụ du lịch, trung tâm hỗ trợ sản xuất (tại trung tâm xã cũ); phát triển cơ sở hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật gắn với đấu mối giao thông; phát triển văn hóa và lịch sử; phát triển khu ở hiện đại, khu ở gắn với dịch vụ thương mại.

- Tổ chức không gian:

+ Dọc hai bên trục giao thông chính Quốc lộ 20 và dọc trục ĐT721 (từ ngã ba Bà Sa đến đường Nguyễn Văn Cừ) tổ chức hình thức ở dưới dạng nhà phố kết hợp thương mại dịch vụ.

+ Dọc trục đường Đinh Công Tráng, trục ĐH2 và đoạn còn lại của trục ĐT721 tổ chức hình thức nhà ở liên kế sân vườn kết hợp với thương mại dịch vụ, phát triển dịch vụ sản xuất và dịch vụ du lịch.

+ Các khu nhà ở mật độ thấp hơn (liên kế sân vườn, nhà biệt lập, nhà vườn) được bố trí ở các tuyến đường còn lại, lùi vào bên trong các tuyến giao thông chính, tiếp giáp các tuyến đường khu vực.

+ Đất trung tâm hành chính đô thị được giữ nguyên vị trí hiện trạng trên trục Quốc lộ 20, đảm bảo quy mô diện tích sử dụng.

+ Khu công cộng của thị trấn: các công trình hiện hữu kết hợp cải tạo mở rộng (trường học, y tế, bưu điện, ngân hàng, đội thuế; Nhà sinh hoạt cộng đồng,…), khu hỗ trợ sản xuất trên đường ĐH2 được quy hoạch mới TDP6 (ĐA) đồng thời bố trí thêm các công trình dịch vụ cấp khu vực tại những vị trí đất công cộng dự trữ và đất công ngưng hoạt động. Khu trung tâm Văn hóa và Thể thao thị trấn trên tuyến đường Phan Văn Trị (bao gồm các công trình như: Sân vận động, trung tâm văn hóa, nhà SHCĐ TDP 2 (ĐA) kết hợp cây xanh cảnh quan và các công trình phụ trợ).

+ Khu công viên cây xanh được tổ chức thành 05 lõi của đô thị được bố trí đan xen trong các khu dân cư, đồng thời có 01 khu cây xanh tập trung được cải tạo từ nghĩa trang đóng cửa (NT Lộc Phước) nằm trên Quốc lộ 20 có vai trò điểm đón xanh của khu chức năng, tạo ra không gian xanh, cải thiện vi khí hậu.

+ Dự án Đại Tùng Lâm Hoa Sen với huy mô hơn 520 ha phát triển hình thức du lịch tâm linh, du lịch sinh thái,…

+ Đối với khu vực dân cư hiện hữu dọc hai bên Quốc lộ 20, ĐT721, đường ĐH2 và các trục đường có tên,..: thực hiện cải tạo chỉnh trang đảm bảo sự hài hòa giữa các công trình trên cùng một trục giao thông.

+ Đối với khu vực phát triển mới (chủ yếu ở các tuyến đường nhánh khu vực, lùi vào sau các khu vực hiện hữu): Mở mới các đoạn đường song song với Quốc lộ 20 và ĐT721 kết nối với các trục đường có sẵn; xây dựng mới xen cài đảm bảo sự hài hòa giữa công trình hiện hữu và công trình mới, đồng thời bổ sung công viên cây xanh, sân tập thể thao, ... Tổ chức hình thức dạng nhà liên kế sân vườn, biệt lập, mật độ xây dựng trung bình từ 50-80% ở các trục đường chính; các khu ở mật độ thấp hơn (mật độ xây dựng ≤ 30%) được bố trí lùi vào bên trong tiếp giáp với tuyến đường khu vực.

+ Bố trí 01 khu dân cư mới hiện đại tại khu vực triền đồi ở phía Đông Bắc nhằm thu hút đầu tư tạo bộ mặt mới của đô thị, đồng thời giảm áp lực tăng mật độ dân cư nội thành. Bố trí mới các khu dân cư tại khu trung tâm xã cũ, TDP 1 (ĐA), TDP 2 (ĐA) sau lớp nhà hiện hữu, dọc trục đường ĐT721, các trục đường kết nối và khu dân cư hiện đại tại TDP 6 (ĐA).

+ Về giao thông: Trong từng ô phố sẽ có giải pháp bố trí không gian nhà ở, công trình công cộng theo các tuyến hiện trạng, kết nối thuận lợi với các tuyến giao thông mới.

6.2. Khu chức năng số 2 (Khu chức năng phía Đông thị trấn):

- Diện tích khoảng 189,8 ha; quy mô dân số đến năm 2035 khoảng 2.400 - 2.500 người;

- Chức năng: Khu thương mại dịch vụ, dịch vụ du lịch, tiểu thủ công nghiệp và dự trữ phát triển trong tương lai.

- Định hướng phát triển: Khu chức năng có vai trò là cửa ngõ giao lưu với thành phố Bảo Lộc phát triển khu ở kết hợp dịch vụ thương mại, dịch vụ du lịch gắn với các điểm dừng chân, phát triển văn hóa lịch sử; có quỹ đất dự phòng phát triển trong tương lai giai đoạn dài hạn sau năm 2035; phát triển tiểu thủ công nghiệp, lâm nghiệp, nông nghiệp sạch, chuyên canh.

- Tổ chức không gian:

+ Bố trí một số công trình kết hợp công trình thương mại dịch vụ tạo điểm nhấn về kiến trúc cảnh quan cho đô thị trên trục Quốc lộ 20 với hình thái kiến trúc đặc trưng.

+ Dọc hai bên trục giao thông chính Quốc lộ 20 tổ chức hình thức ở dưới dạng nhà liên kế sân vườn kết hợp thương mại dịch vụ. Các khu nhà ở mật độ thấp hơn (nhà biệt lập, nhà vườn) được bố trí ở các tuyến đường còn lại, lùi vào bên trong các tuyến giao thông chính, tiếp giáp các tuyến đường khu vực.

+ Khu công viên cây xanh được bố trí tại điểm giao đường Quốc lộ 20 với đường đường vành đai phía Nam (Nguyễn Văn Cừ), tạo điểm nhấn, điểm đón vào khu chức năng ở khu vực chân đèo Bảo Lộc.

+ Khu công cộng: Ngoài những công trình công cộng hiện hữu như nhà máy cấp nước, các nhà sinh hoạt cộng đồng, bố trí thêm các khu công cộng dự trữ phục vụ nhu cầu hàng ngày của người dân và phục vụ nhu cầu phát triển tiểu thủ công nghiệp.

+ Bố trí dải cây xanh cách ly suối và hành lang cây xanh cách ly đường điện cao thế 500kV và 230kV để hạn chế tối đa việc xây dựng công trình nhằm đảm bảo khoảng cách an toàn đối với đường điện cao thế và bảo vệ nguồn nước mặt suối.

+ Bố trí quỹ đất dự trữ để dự phòng cho việc mở rộng không gian đô thị, tăng đất xây dựng đô thị trong tương lai (giai đoạn sau 2035), định hướng phát triển thành các khu đô thị hiện đại, các khu nhà ở xã hội với đầy đủ các nhu cầu phúc lợi, không gian giao tiếp và sinh hoạt công cộng (cây xanh, vườn hoa, sân chơi phục vụ cộng đồng khu vực), thu hút đầu tư xây dựng.

+ Khu vực phát triển hiện hữu: Dọc hai bên Quốc lộ 20 (chủ yếu là nhà ở kết hợp thương mại dịch vụ), tổ chức cải tạo chỉnh trang đảm bảo sự hài hòa giữa các công trình trên cùng một trục giao thông.

+ Khu vực phát triển mới (dọc trục đường Phan Đình Phùng, Nguyễn Bỉnh Khiêm và Trần Quang Khải, phía bên trong khu vực dân cư phát triển hiện hữu): Tổ chức cải tạo chỉnh trang kết hợp khu vực xây dựng mới (đặc biệt lưu ý truyền thống văn hóa, giữ gìn tập tục bản sắc của đồng bào dân tộc khu dân cư Buôn B’Trồh).

+ Khung giao thông chính gồm Quốc lộ 20; mở rộng và nối dài trục đường Nguyễn Văn Cừ hiện hữu kết nối với tuyến Quốc lộ 20 thành đường vành đai phía Nam. Bố trí các trục chính đô thị kết nối với khu chức năng trung tâm hiện hữu và các tuyến giao thông đối ngoại.

6.3. Khu chức năng số 3 (Khu chức năng phía Tây thị trấn):

- Diện tích khoảng 84,1 ha; quy mô dân số đến năm 2035 khoảng 1.200 - 1.300 người;

- Chức năng: Khu ở kết hợp thương mại dịch vụ, sản xuất nông, lâm nghiệp với bản sắc truyền thống văn hóa riêng.

- Định hướng phát triển: Khu ở kết hợp sản xuất nông nghiệp, dịch vụ du lịch gắn với khu Đại Tùng Lâm Hoa Sen, phát triển văn hóa lịch sử, phát triển nông, lâm nghiệp, nông nghiệp sạch, chuyên canh, hỗ trợ sản xuất.

- Tổ chức không gian:

+ Khu dân cư chủ yếu bám dọc hai bên trục đường Quốc lộ 20, đường ĐH2 và tuyến giao thông kết nối Quốc lộ 20 với ĐH2. Khu vực dọc Quốc lộ 20 bố trí nhà ở mật độ cao kết hợp thương mại dịch vụ, khu vực còn lại bố trí loại hình nhà liên kế sân vườn, nhà vườn có mật độ trung bình.

+ Khu công viên cây xanh được tổ bố trí tại tuyến giao thông kết nối Quốc lộ 20 với ĐH2, tạo điểm nhấn khu chức năng.

+ Khu công cộng: Công trình công cộng chủ yếu là nhà sinh hoạt cộng đồng TDP1 (ĐA) và nhà sinh hoạt cộng đồng TDP 7 (ĐA). Bố trí mới quỹ đất thương mại dự trữ gần khu cây xanh tập trung (nghĩa trang Lộc Phước) và bố trí mới khu xử lý nước thải ở cuối tuyến suối Đạ M’rê trong ranh thị trấn đảm bảo các tiêu chí về công trình hạ tầng kỹ thuật.

+ Khu vực phát triển hiện hữu (dọc Quốc lộ 20 và rải rác trên trực đường ĐH2): Cải tạo chỉnh trang kết hợp khu vực xây dựng mới.

+ Khu vực phát triển mới (trục đường ĐH2 và trục đường kết nối ĐH2 với trục Quốc lộ 20 nhằm kết nối giữa khu vực hiện hữu và khu vực phát triển mới): Xây dựng mới xen cài trên cơ sở đảm bảo sự hài hòa giữa công trình hiện hữu và công trình mới đồng thời bổ sung công viên cây xanh, sân tập thể thao,...

7. Về quy hoạch sử dụng đất:

a) Giai đoạn đến năm 2030:

- Tổng diện tích đất xây dựng đô thị: 144 ha (tỷ lệ 1,14 %), bao gồm:

+ Đất dân dụng: 82,2 ha (chỉ tiêu bình quân 108,01 m2/người);

+ Đất ngoài dân dụng: 61,78 ha.

- Đất khác: 12.502,2 ha (tỷ lệ 98,86 %).

b) Giai đoạn đến năm 2035:

- Tổng diện tích đất xây dựng đô thị: 162,6 ha (tỷ lệ 1,29 %), bao gồm:

+ Đất dân dụng: 88,84 ha (chỉ tiêu bình quân 99,89 m2/người);

+ Đất ngoài dân dụng: 73,76 ha.

- Đất khác: 12.483,6 ha (tỷ lệ 98,71 %).

(Chi tiết theo Phụ lục 01, 02 đính kèm)

8. Chỉ tiêu quản lý quy hoạch kiến trúc:

a) Công trình trụ sở cơ quan: Mật độ xây dựng ≤ 40%; tầng cao ≤ 5 tầng.

b) Công trình dịch vụ công cộng khu đô thị: Mật độ xây dựng ≤ 40 % đối với công trình xây dựng mới và ≤ 60 % đối với công trình hiện hữu cải tạo; tầng cao ≤ 5 tầng.

c) Công trình văn hóa - thể thao: Mật độ xây dựng ≤ 40%; tầng cao ≤ 5 tầng (đối với nhà sinh hoạt cộng đồng, hội trường TDP và nhà văn hóa ≤ 3 tầng).

d) Công trình Y tế: Mật độ xây dựng ≤ 40%; tầng cao ≤ 5 tầng.

đ) Công trình Thương mại - phát triển hỗn hợp: Mật độ xây dựng ≤ 40 % đối với công trình xây dựng mới và ≤ 60 % đối với công trình hiện hữu cải tạo; tầng cao ≤ 7 tầng.

e) Công trình Giáo dục - Đào tạo: Mật độ xây dựng ≤ 40%; tầng cao ≤ 5 tầng.

g) Công trình tôn giáo, tín ngưỡng: Mật độ xây dựng ≤ 40%; tầng cao ≤ 3 tầng.

h) Công trình an ninh quốc phòng: Mật độ xây dựng ≤ 40 % đối với công trình xây dựng mới và ≤ 60 % đối với công trình hiện hữu cải tạo; tầng cao ≤ 5 tầng.

i) Công trình đầu mối hạ tầng kỹ thuật: Mật độ xây dựng ≤ 40%; tầng cao ≤ 3 tầng.

k) Công viên cây xanh: Mật độ xây dựng ≤ 5,0 %; tầng cao 01 tầng.

l) Khu du lịch: Mật độ xây dựng gộp ≤ 25 % (trên diện tích đất ngoài lâm nghiệp); tầng cao ≤ 2 tầng.

m) Đất đơn vị ở:

- Khu ở hiện hữu cải tạo chỉnh trang:

+ Nhà phố, nhà liên kế: mật độ xây dựng ≤ 100 %; tầng cao ≤ 5 tầng;

+ Nhà liên kế có sân vườn: mật độ xây dựng ≤ 90 %; tầng cao ≤ 5 tầng;

+ Nhà biệt thự, biệt thự tiêu chuẩn (biệt lập): mật độ xây dựng ≤ 60 %; tầng cao ≤ 3 tầng.

- Khu ở mới:

+ Nhà phố, nhà liên kế: mật độ xây dựng ≤ 100 %; tầng cao 3 - 5 tầng;

+ Nhà liên kế có sân vườn: mật độ xây dựng ≤ 80 %; tầng cao 3 - 5 tầng;

+ Nhà biệt thự, biệt thự tiêu chuẩn (biệt lập): mật độ xây dựng ≤ 60 %; tầng cao 2 - 3 tầng.

- Khu ở hỗn hợp (ở kết hợp dịch vụ thương mại):

+ Nhà phố, nhà liên kế: mật độ xây dựng ≤ 100 %; tầng cao ≤ 7 tầng;

+ Nhà liên kế có sân vườn: mật độ xây dựng ≤ 80 %; tầng cao ≤ 7 tầng;

+ Nhà biệt thự, biệt thự tiêu chuẩn (biệt lập): mật độ xây dựng ≤ 60 %; tầng cao ≤ 3 tầng.

- Khu dân cư hiện đại:

+ Nhà liên kế có sân vườn: mật độ xây dựng ≤ 80 %; tầng cao ≤ 5 tầng;

+ Nhà biệt thự, biệt thự tiêu chuẩn (biệt lập): mật độ xây dựng ≤ 60 %; tầng cao ≤ 3 tầng.

1. Định hướng thiết kế đô thị:

9.1. Xác định vùng kiến trúc cảnh quan đô thị:

- Khu vực đô thị hiện hữu: Khu vực chạy dài theo trục Quốc lộ 20, trục ĐT721 và trục ĐH2 (Đinh Công Tráng).

- Khu vực dự kiến phát triển mới: Chủ yếu phát triển vào sâu trong các tuyến đường khu vực, khu trung tâm xã cũ tạo bề dày cho đô thị.

- Khu vực cảnh quan thiên nhiên: Bao gồm cảnh quan dọc suối Đạ M’ri, cảnh quan nông nghiệp, cảnh quan rừng phía Bắc và phía Tây thị trấn.

9.2. Tổ chức không gian các khu trung tâm, cửa ngõ đô thị, các trục không gian chính, quảng trường lớn, điểm nhấn đô thị:

a) Định hướng tổ chức không gian các khu trung tâm chính trị - hành chính, văn hóa - thể thao, tài chính, thương mại, dịch vụ, du lịch, y tế cho phù hợp với tính chất, chức năng đô thị:

- Phát triển hệ thống công trình công cộng, phân bố trải đều trên địa bàn toàn thị trấn, đáp ứng nhu cầu sử dụng của người dân theo các giai đoạn quy hoạch.

- Đối với các công trình hành chính, cần ưu tiên giải pháp hợp khối trong bố cục tổng thể.

- Các công trình dịch vụ có thể đứng độc lập, ưu tiên bố trí dọc các trục phố chính như bưu điện, ngân hàng, trung tâm văn hóa thể thao,...

- Tại điểm giao cắt Quốc lộ 20 và ĐT721 (khu vực ở ngã ba Bà Sa) và điểm giao cắt trục ĐH2 và đường Đinh Công Tráng (trung tâm xã cũ) cần ưu tiên bố trí các công trình có quy mô lớn và chiều cao tạo điểm nhấn, tăng mức độ sầm uất cho đô thị như: chợ thị trấn cần được cải tạo nâng cấp thành khu trung tâm thương mại, siêu thị,...các khu khách sạn, dịch vụ thương mại,....

- Trung tâm các khu ở lấy hội trường tổ dân phố, công trình dịch vụ, trường mẫu giáo làm hạt nhân. Các công trình trung tâm khu ở bố trí thấp tầng, nhằm làm bố cục không gian cho các công trình nhà ở và dịch vụ xung quanh. Các khối công trình cần tuân thủ quy định khoảng cách theo quy chuẩn Nhà nước hiện hành.

- Các công trình phúc lợi thuộc khu ở bố trí bên trong các khu dân cư tránh tiếp xúc các đường đối ngoại, đường chính đô thị, v.v…Tổ chức sân vườn hài hòa, tuân thủ khoảng lùi xây dựng.

b) Định hướng tuyến giao thông chính hướng vào trong đô thị.

- Trục Quốc lộ 20 và trục Tỉnh lộ ĐT721 (định hướng nâng cấp thành Quốc lộ 55) là 02 tuyến kết nối quan trọng giữa tỉnh Lâm Đồng - thành phố Hồ chí Minh, tỉnh Bình Thuận, đây là 02 trục cảnh quan đô thị chính của thị trấn, cần ưu tiên phát triển các hình thái kiến trúc phù hợp với đặc tính của địa phương, tập trung phát triển các công trình công cộng, thương mại và các loại hình khu ở dọc theo trục.

- Trục đường ĐH2, ĐH9, là 02 tuyến đường huyết mạch nối thị trấn Đạ M’ri với thị trấn Mađaguôi trong huyện và các xã lân cận, tập trung phát triển các loại hình khu ở dọc theo trục.

c) Tổ chức các trục không gian chính

- Không gian khu vực trung tâm thị trấn: là không gian đặc trưng của đô thị, khu vực giao cắt giữa tuyến Quốc lộ 20 và ĐT721, đây là không gian khu trung tâm hiện hữu. Đặc điểm chủ yếu của khu vực bao gồm các công trình công cộng và khu dân cư đã xây dựng nên giải pháp về kiến trúc cảnh quan là cải tạo, chỉnh trang và quản lý xây dựng. Khu vực dân cư tại đây có mật độ xây dựng cao với nhiều công trình nhà liên kế kết hợp thương mại dịch vụ.

- Không gian trục cảnh quan đường Quốc lộ 20, ĐT721 đoạn qua khu trung tâm:

+ Là tuyến trục chính của đô thị kết nối liên hoàn giữa khu chức năng mới và khu chức năng trung tâm.

+ Trên trục này có các công trình quan trọng của đô thị như công trình hành chính, công trình giáo dục, công trình công cộng, dịch vụ thương mại, các khu trạm dừng chân, các công trình tôn giáo.

d) Bảo tồn, khai thác cảnh quan thiên nhiên hiện hữu về địa hình, cây xanh, sông hồ, mặt nước, bổ sung thiết kế cảnh quan nhân tạo.

- Chuỗi liên hoàn gắn kết với nhau có tầng bậc bao gồm: Hệ thống cây xanh tập trung, công viên cảnh quan, cây xanh cách ly ven suối Đạ M’ri và đường điện cao thế:

+ Chức năng: tạo cảnh quan, tăng cường mảng xanh cho khu vực đô thị, là mối gắn kết hữu cơ giữa khu vực suối, hồ và khu đô thị, giữ vai trò là lớp đệm, khoảng cách ly giữa không gian mặt nước và khu vực phát triển dân cư.

+ Giải pháp: địa hình của thị trấn Đạ M’ri phía Bắc và Đông Nam là các dãy núi cao, là nơi xuất phát nhiều dòng suối chảy xuôi về hướng Nam và Tây, các con suối này chia cắt thị trấn thành nhiều lưu vực thoát nước tự nhiên. Đặc biệt chạy dọc thị trấn có Suối Đạ M’ri vô hình chung tạo nên một không gian xanh trải dài theo trục xương sống của thị trấn, kết nối với mảng xanh nông nghiệp và mảng xanh rừng, cần có giải pháp xây dựng đường cảnh quan và hệ thống kè, cây xanh dọc theo hồ, suối nhằm bảo tồn những khu vực quan trọng có thể chứa nước trong mùa mưa, một mặt làm tôn thêm cảnh quan hai bên bờ, mặt khác có thể giảm thiểu được tác hại của sự xói lở khu vực xung quanh.

- Khu vực trồng cây lâu năm và đất rừng:

+ Chức năng: điều hòa khí hậu, cân bằng sinh thái cho đô thị, tạo nên nét đặc trưng riêng, tạo không gian mở cho các hoạt động dã ngoại, giáo dục môi trường. Mặt khác, đây là khu vực có vai trò rất quan trọng trong vấn đề phát triển đô thị bền vững bậc nhất, là “lá phổi” của đô thị, có chức năng giữ đất và nước, chống sự bào mòn, xói lở và giữ ổn định cho khu vực canh tác nông nghiệp phía bên trong.

+ Giải pháp: hạn chế việc phát triển đô thị trong khu vực, mở rộng hệ thống vành đai xanh khu vực, giữ khu vành đai xanh phát triển tự nhiên, tạo lập môi trường sinh thái ổn định, nhằm bảo vệ bề mặt đất, tăng cường khả năng thẩm thấu và phục hồi nguồn nước ngầm, điều hòa vi khí hậu.

đ) Tổ chức không gian tại các điểm nhấn đô thị:

- Các điểm nhấn đô thị:

+ Trung tâm hành chính thị trấn trên trục Quốc lộ 20;

+ Khu vực ngã ba Bà Sa;

+ Khu ở hiện đại ở TDP6 (ĐA).

- Các vị trí cửa ngõ khu chức năng:

+ Trong khu chức năng số 1 bố trí 03 cửa ngõ: 01 trên Quốc lộ 20 tại ngã 3 Bà Sa; 01 tại khu nhà ở hiện đại nằm ở TDP6 (ĐA) và 01 tại chùa Phước Lạc;

+ Trong khu chức năng số 2 bố trí tại giao điểm đường vành đai Nguyễn Văn Cừ và trục Quốc lộ 20 tại chân đèo Bảo Lộc;

+ Trong khu chức năng số 3 bố trí 01 tại ngã 3 giao giữa Quốc lộ 20 và đường quy hoạch đi TDP7 (ĐA) và 01 tại lối vào khu dự án Đại Tùng Lâm Hoa Sen trên đường ĐH2.

9.3. Hướng dẫn thiết kế và kiểm soát không gian kiến trúc cảnh quan:

a) Quy định chung:

- Tại các khu nhà hiện hữu: cải tạo nâng cấp bộ mặt kiến trúc, hạ tầng kỹ thuật, tăng tỷ lệ cây xanh, xen cấy các khu nhà ở liên kế một số vị trí thích hợp. Từng bước thay thế các khu vực nhà ở, công trình công cộng đã xuống cấp, thấp tầng, mật độ cao bằng các khu nhà ở hiện đại.

- Tại các khu chức năng mới phải thiết kế với bố cục không gian thông thoáng, đảm bảo tỷ lệ cây xanh, giao thông tĩnh và các dịch vụ công cộng.

- Bảo vệ và phát triển hệ thống cây xanh, mặt nước trong đô thị.

- Vùng ven và các khu vực suối trên địa bàn thị trấn, khu vực canh tác nông nghiệp nhằm tạo ra hành lang xanh thông thoáng cho đô thị.

- Kiến tạo các mảng xanh tập trung của đô thị kết hợp với các quần thể công trình công cộng là không gian công cộng mang tính chất phục vụ quần chúng dân cư địa phương và khách tham quan du lịch, mặt khác nó tạo được động lực phát triển và nối kết không gian trung tâm đô thị và các khu vực phụ cận.

b) Một số quy định cụ thể về quản lý kiến trúc, cảnh quan:

- Các khu trung tâm

+ Khu trung tâm hành chính có nên sử dụng mái ngói, kiến trúc trang nghiêm, vừa mang tính hiện đại vừa đậm đà bản sắc dân tộc, và đặc thù. Công trình cơ quan các ban ngành, phòng ban tổ chức liên cơ quan tầng cao tối đa 5 tầng.

+ Các công trình thương mại dịch vụ, du lịch, y tế, giáo dục, văn hóa - thể dục thể thao: hình thức kiến trúc đa dạng, phong phú phù hợp với tính chất công trình.

+ Các công trình nên hợp khối tạo không gian kiến trúc khang trang và tăng khối tích cho từng quần thể công trình.

- Khu ở:

+ Nhà phố, nhà liên kế sân vườn bố trí trên các trục chính và đường khu vực, tầng cao tối đa 5 tầng, kiến trúc hiện đại; nhà ở biệt thự, nhà vườn và các công viên trung tâm, tầng cao 3 tầng, mật độ xây dựng thấp, khai thác đường nét kiến trúc khu vực kết hợp kiến trúc hiện đại, màu sắc trang nhã.

+ Cải tạo chỉnh trang các khu dân cư hiện hữu để tạo bộ mặt cho đô thị.

+ Xây dựng nhà ở cần tuân thủ khoảng lùi chỉ giới xây dựng (tùy thuộc vào lộ giới từ 3m đối với lộ giới 12m-13m và 4,5m lộ giới >16m, để khu vực nhà liên kế phố kết hợp thương mại có khoảng không gian dành cho khách bộ hành, để xe … và đối với khu nhà liên kế ở đơn thuần có thể tạo thêm diện tích trồng cây xanh tạo được vách phố đồng bộ cho đô thị.

- Công viên cây xanh - thể dục thể thao:

+ Mật độ xây dựng: < 5% tầng cao tối đa 01 tầng.

+ Các công trình trong khu trung tâm TDTT phải thiết kế hiện đại, hình khối mạnh mẽ, phù hợp với cảnh quan chung.

+ Công viên cây xanh cảnh quan, công viên khu ở: trong lòng đô thị phải trồng các loại cây hoa có màu sắc thay đổi theo mùa, phù hợp với khí hậu địa phương.

10. Định hướng quy hoạch hệ thống hạ tầng kỹ thuật:

10.1. Quy hoạch giao thông:

a) Giao thông đối ngoại:

- Nâng cấp các đoạn tuyến QL.20 đi qua thị trấn với quy mô đường chính đô thị 4 làn xe, lộ giới 27m (lòng đường 8mx2, vỉa hè 5,5mx2);

- Nâng cấp các đoạn tuyến ĐT 721 (định hướng quy hoạch nâng thành đường Quốc Lộ 55) đi qua thị trấn với quy mô đường chính đô thị 4 làn xe, lộ giới 24m (lòng đường 7mx2, vỉa hè 5mx2);

- Nâng cấp mở rộng các đoạn tuyến đường ĐH2, ĐH9 đi qua thị trấn với quy mô đường chính đô thị, lộ giới 12m (lòng đường 3,5mx2, vỉa hè 2,5mx2).

b) Giao thông đô thị:

- Đường chính khu vực:

+ Nâng cấp và mở rộng trục đường Nguyễn Văn Cừ (chia làm 2 đoạn: Đoạn 1 điểm đầu kết nối với trục QL20 tại chân đèo Bảo Lộc, điểm cuối kết nối với trục ĐH9; đoạn 2 điểm đầu kết nối với trục ĐH9, điểm cuối kết nối với trục QL20 tại đường đi xã Hà Lâm gần nhà SHCĐ TDP 1) thành đường Vành đai phía Nam của thị trấn với quy mô đường chính đô thị 4 làn xe, lộ giới 22,5m (lòng đường 11,5m, vỉa hè 5,5mx2).

+ Các tuyến đường Đinh Công Tráng, Phan Đình Phùng, Phan Văn Trị, Trần Quang Diệu, Hà Huy Tập có lộ giới 12 - 13m; quy hoạch mới và mở rộng hệ thống đường giao thông nội bộ có lộ giới 10m,12m, 13m để liên kết trục đường có sẵn tới từng khu nhà ở tạo thành một hệ thống giao thông liên hoàn, đảm bảo có đường tiếp cận đến các công trình nhà ở và công trình công cộng.

(Quy mô cụ thể các tuyến đường theo Phụ lục 3 đính kèm)

10.2. Quy hoạch san nền:

- Thiết kế nền cơ bản giữ nguyên địa hình tự nhiên, giải pháp nền là san lấp cục bộ theo tuyến đường giao thông đảm bảo độ dốc an toàn, đối với các khu vực xây dựng công trình chỉ tiến hành san lấp cho từng công trình, tránh đào đắp lớn dể gây sạt lở. Các khu vực nhà vườn, khu cây xanh có địa hình dốc tự nhiên lớn để nguyên địa hình tự nhiên để bảo vệ đất và chống xói mòn.

- Lựa chọn cao độ san nền: căn cứ theo cao độ trung bình của Quốc lộ 20, Đường tỉnh 721 đoạn đi qua Thị trấn và tuyến đường nội thị phía Đông hiện có; trong đó, QL.20 dự kiến nâng cấp cao hơn so với cao độ hiện trạng khoảng 0,7m, từ đó lựa chọn:

+ Cao độ san nền thấp nhất là: + 233,1m;

+ Cao độ san nền cao nhất là:   + 305,7m;

+ Cao độ san nền trung bình:     + 266,84m.

- Độ dốc và hướng dốc san nền: hướng dốc thoát nước chung của khu vực quy từ Tây Bắc xuống Đông Nam, một phần nhỏ lưu vực hướng ra suối Đạ M’rhê; độ dốc san nền thay đổi từ i = 0,0% đến i = 3,6%.

- Vật liệu và giải pháp đào đắp: đất đào trong khu vực được tận dụng để đổ vào những khu vực đắp; đất hữu cơ được tận dụng đắp vào khu vực cây xanh và hành lang an toàn lưới điện trong khu vực quy hoạch; trước khi đắp nền cần bóc bỏ lớp đất hữu cơ, đào bỏ các gốc cây to, nạo vét bùn ở đáy ao mương hiện trạng dày trung bình 0,3m và đầm nén với hệ số k = 0,9; khối lượng san nền được tính toán theo phương pháp chiều cao đào đắp trung bình; san lấp khu vực nền đường với hệ số đầm nén k = 0,95.

10.3. Quy hoạch cấp nước:

- Nhu cầu cấp nước đến năm 2030 khoảng 1.250 m3/ngđ, đến năm 2035 khoảng 1.473 m3/ngđ.

- Nguồn cấp: nhà máy cấp nước thị trấn Đạ M'ri công suất 1.000 m3/ngđ; giai đoạn đến năm 2030 nâng công suất nhà máy nước hiện tại lên gấp 1,3 lần và đến năm 2035 nâng công suất nhà máy nước lên gấp 1,5 lần để đảm bảo cung cấp nước cho thị trấn.

- Mạng lưới đường ống chuyển tải và phân phối nước cho thị trấn được xây dựng dọc theo trục đường chính (đường Quốc lộ 20). Mở rộng mạng đường ống phân phối, ống dịch vụ dẫn đến các cụm dân cư và công trình công cộng xây dựng mới.

- Mạng lưới đường ống cấp nước cho khu vực là mạng lưới hỗn hợp ( mạng lưới vòng và mạng lưới cụt), đồng thời bố trí các trạm bơm tăng áp để đảm bảo cung cấp nước đến từng hộ dân.

10.4. Quy hoạch thoát nước thải, chất thải rắn và vệ sinh môi trường:

a) Quy hoạch thoát nước thải:

- Trạm xử lý nước thải của thị trấn cần đảm bảo công suất xử lý 1.178,14 m3/ngày. Vị trí ở phía Tây Nam thị trấn, cạnh khu vực suối. Đây là vị trí tương đối thấp, ít nhà cửa, xa trung tâm thị trấn, cuối hướng gió, cạnh dòng suối lớn chảy qua cuối thị trấn, thích hợp để đặt công trình xử lý nước thải.

- Nước thải theo độ dốc địa hình được thu gom về trạm xử lý bằng hệ thống đường ống UPVC. Những đoạn không thuận lợi về địa hình, có độ sâu chôn cống lớn sẽ được bơm về trạm xử lý nước thải tập trung.

b) Quy hoạch thoát nước mưa:

- Theo địa hình tự nhiên, nước mưa được chia thành nhiều lưu vực thu vào các mương cống nằm dọc các tuyến đường và thoát vào các khu vực sông, suối, dòng tụ thủy tự nhiên nằm xen kẽ trong các khu vực của thị trấn.

- Những tuyến cống thoát nước dọc 2 bên đoạn QL20, Phan Đình Phùng, Phan Đăng lưu, Phan văn Trị, Nguyễn Văn Cừ , Trần Quang Khải , Lê Thị Pha đi qua thị trấn mới được xây dựng, phát huy hiệu quả khá tốt. Các mương thoát nước dọc các tuyến đường khác hiện là mương hở, nhiều đoạn còn là mương đất, những đoạn đường mới mở sẽ được xây dựng bằng đá chẻ, bê tông hoặc cống BTCT, có nắp đan và cửa thu nước.

- Một số đoạn suối cần phải được nạo vét, gia cố bờ kè để tránh sạt lở và thông thoát nước. Một số đoạn cần được nắn lại cho phù hợp với mặt bằng qui hoạch bố trí dân cư, đường giao thông.

c) Xử lý chất thải rắn:

- Chất thải rắn thải ra hàng ngày ở các khu dân cư, khu hành chính và các công trình công cộng gồm chất thải rắn vô cơ và chất thải rắn hữu cơ. Các loại chất thải rắn sẽ được phân loại từ ngay các hộ gia đình và các công trình công cộng. Chất thải rắn vô cơ có thể sử dụng lại được như thuỷ tinh, sắt thép, giấy vụn, ... sẽ được thu gom và tái sử dụng. Các chất thải rắn còn lại là các chất thải rắn hữu cơ sẽ được Đơn vị có chức năng môi trường thu gom và vận chuyển đến khu tập trung và xử lý rác.

- Trong khu vực thị trấn bố trí 30-40 điểm tập trung chất thải rắn và dọc theo các tuyến đường lắp đặt các thùng chứa chất thải rắn cố định loại 2 ngăn.

d) Nghĩa trang: đầu tư mở rộng quy mô nghĩa trang tập trung thị trấn (San Ta) từ 2,2 ha thành 5 ha trên đường Hà Huy Tập và xây dựng các hạng mục công trình phụ trợ phục vụ việc mai táng và hỏa tán cho nhân dân toàn thị trấn.

10.5. Quy hoạch cấp điện:

- Nhu cầu cấp điện đến năm 2030 khoảng 8.446 kVA, đến năm 2035 khoảng 11.342 kVA.

- Nguồn cấp điện từ nguồn điện trung thế 22kV thuộc tuyến 472 thuộc trạm cắt Đạ Huoai từ trung tâm huyện Đạ Huoai.

- Đến năm 2030: lưới điện trung thế 22kV chiều dài 21.571 km; xây dựng mới 28 trạm biến áp 03 pha; đường dây hạ thế 03 pha chiều dài 39.950 km; đường dây cấp điện chiếu sáng nổi 39.950 km;

- Đến năm 2035: lưới điện trung thế 22kV chiều dài 30.987 km; xây dựng mới 11 trạm biến áp 03 pha; đường dây hạ thế 03 pha chiều dài 70.707 km; đường dây cấp điện chiếu sáng nổi 70.707 km.

10.6. Quy hoạch thông tin liên lạc:

- Dự kiến tổng nhu cầu khoảng 2.445 thiết bị.

- Tăng dung lượng tổng đài để phục vụ người dân thị trấn và khu vực lân cận, đồng bộ với hệ thống đang khai thác; vận hành song song 02 phương thức cáp quang (sử dụng chính) và vi ba (dự phòng). Kết hợp thi công hạ tầng kỹ thuật ngầm hóa đồng bộ với các công trình hạ tầng kỹ thuật khác như: giao thông, san nền, cấp nước, thoát nước, điện, truyền hình cáp,...

- Hoàn thành việc phát triển mạng lưới, phát triển rộng khắp các dịch vụ bưu chính. Mở rộng lĩnh vực cung cấp dịch vụ theo hướng cung cấp ứng dụng rộng rãi trong mọi lĩnh vực. Ứng dụng công nghệ hiện đại để triển khai tự động hóa trong khai thác, tin học hóa các công đoạn bưu chính. Phát triển hệ thống các điểm Bưu điện văn hoá xã và các điểm truy cập Internet công cộng. Phát hành báo điện tử qua bưu điện, phát triển dịch vụ mua hàng qua Bưu điện. Cung cấp các dịch vụ bưu chính viễn thông đa dạng, phục vụ kinh tế xã hội, an ninh quốc phòng.

- Xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng thông tin và truyền thông tiên tiến, hiện đại, hoạt động hiệu quả, an toàn và tin cậy, có độ bao phủ rộng khắp. Phát triển mạnh mạng thế hệ sau (NGN) nhằm cung cấp đa dịch vụ trên một hạ tầng thống nhất. Đẩy mạnh phát triển mạng truy nhập băng rộng để bảo đảm phát triển các ứng dụng trên mạng như: chính phủ điện tử, thương mại điện tử, đào tạo, khám chữa bệnh từ xa và các ứng dụng khác.

11. Các giải pháp giảm thiểu tác động môi trường:

a) Xác định, phân vùng kiểm soát về tác động đến với môi trường đối với các khu vực: khu vực bảo vệ nghiêm ngặt, tuyệt đối không tác động; khu vực có thể xây dựng công trình (khu đô thị, khu dân cư, sản xuất nông nghiệp, công nghiệp; khai thác khoáng sản, du lịch lưu trú, thương mại,...) để gìn giữ các giá trị tự nhiên và đa dạng sinh học, cũng như kiểm soát để đảm bảo không bị tác động trong quá trình phát triển đô thị;

b) Xây dựng công trình phù hợp với địa hình và điều kiện tự nhiên, đầu tư đồng bộ hệ thống hạ tầng kỹ thuật; thực hiện có hiệu quả các giải pháp bảo vệ môi trường theo quy định khi thi công, hoàn thành công trình đưa vào sử dụng; khuyến khích sử dụng nhiên liệu sạch, bảo vệ môi trường.

c) San gạt theo nguyên tắc tôn trọng địa hình, cân bằng đào đắp; trong quá trình lập hồ sơ thiết kế cơ sở, thiết kế thi công và triển khai thực hiện phải triệt để tận dụng địa hình tự nhiên, hạn chế tối đa việc đào đắp, san gạt địa hình; hạn chế bê tông hóa bề mặt các đô thị và khai thác trái phép nguồn nước ngầm;

d) Tạo hành lang bảo vệ sông hồ, khoảng cây xanh cách ly và cây xanh bóng mát dọc các trục giao thông chính, công trình hạ tầng kỹ thuật đầu mối, hệ thống sông suối, mặt nước; khơi thông hệ thống kênh mương và ao, hồ. Bảo tồn vùng sinh thái nông nghiệp; khôi phục, bổ sung diện tích rừng;

đ) Sử dụng đất một cách hợp lý; đối với khu vực sản xuất nông nghiệp công nghệ cao cần áp dụng các biện pháp sử dụng hợp lý thuốc trừ sâu, phân bón hoá học, giảm tối đa sự ô nhiễm gây ra với môi trường đất;

e) Thiết lập hệ thống quan trắc giám sát môi trường; tuyên truyền ý thức bảo vệ môi trường, quy định nơi đổ rác đúng quy định cho mọi người trong khuôn viên Khu du lịch.

g) Trồng thêm cây xanh tại các khu vực đất trống, bảo vệ rừng.

h) Ngoài một số nội dung trên, các công trình thuộc dự án phải đảm bảo phù hợp với cảnh quan của khu vực, Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch, xây dựng; giải pháp thi công phải đảm bảo an toàn cho các công trình lân cận và vệ sinh môi trường.

12. Chương trình, dự án ưu tiên đầu tư: (Danh mục dự án đầu tư theo Phụ lục 4 đính kèm; quy mô các hạng mục đầu tư được thiết kế, thẩm định và phê duyệt theo quy định hiện hành)

13. Về quy định quản lý theo đồ án:

a) Việc quản lý, thực hiện đảm bảo tuân thủ quy hoạch và quy định quản lý theo đồ án điều chỉnh Quy hoạch chung thị trấn Đạ M'ri, huyện Đạ Huoai, tỉnh Lâm Đồng đến năm 2035 và tuân thủ các quy định của Luật Quy hoạch đô thị, Quy chuẩn xây dựng Việt Nam, Tiêu chuẩn thiết kế và các quy định pháp luật hiện hành có liên quan.

b) Việc điều chỉnh, bổ sung quy hoạch (nếu có) được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.

c) Quy định quản lý theo đồ án điều chỉnh Quy hoạch chung thị trấn Đạ M'ri, huyện Đạ Huoai, tỉnh Lâm Đồng đến năm 2035 được phê duyệt kèm theo Quyết định này.

Quyết định 43/QĐ-UBND năm 2024 phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch chung thị trấn Đạ Mri, huyện Đạ Huoai, tỉnh Lâm Đồng đến năm 2035 - tỷ lệ 1/5000

  • Số hiệu: 43/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 05/01/2024
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Võ Ngọc Hiệp
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 05/01/2024
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra