Hệ thống pháp luật

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 43/QĐ-UBND

Bắc Giang, ngày 13 tháng 6 năm 2006

 

QUYẾT ĐỊNH

V/V BAN HÀNH QUY ĐỊNH TẠM THỜI THỰC HIỆN CÔNG TÁC ĐẤU THẦU TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Đấu thầu ngày 29/11/2005;

Xét đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 271/TT-SKH ngày 01/6/2006,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định tạm thời thực hiện công tác đấu thầu trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.

Điều 2. Quyết định này thay thế Quyết định số 28/2003/QĐ-UB ngày 26/3/2003 của UBND tỉnh.

Điều 3. Giám đốc các Sở, thủ trưởng các cơ quan thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan căn cứ quyết định thi hành./.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Đăng Khoa

 

QUY ĐỊNH TẠM THỜI

V/V THỰC HIỆN CÔNG TÁC ĐẤU THẦU TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 43/QĐ-UBND ngày 13 /6/2006 của UBND tỉnh)

Chương I:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng

1. Phạm vi điều chỉnh

Quy định này điều chỉnh các hoạt động đấu thầu để lựa chọn nhà thầu tư vấn, mua sắm hàng hoá, xây lắp đối với gói thầu thuộc các dự án do địa phương quản lý trên địa bàn tỉnh Bắc Giang:

a) Dự án sử dụng vốn nhà nước từ 30% trở lên cho mục tiêu đầu tư phát triển, bao gồm: Dự án đầu tư xây dựng mới, nâng cấp mở rộng đối với các dự án đã đầu tư xây dựng, mua sắm tài sản kể cả thiết bị, máy móc không cần lắp đặt; quy hoạch phát triển vùng, quy hoạch phát triển ngành, quy hoạch xây dựng đô thị, nông thôn; nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, hỗ trợ kỹ thuật; Các dự án khác cho mục tiêu đầu tư phát triển;

b) Dự án sử dụng vốn nhà nước để mua sắm tài sản nhằm phục vụ việc cải tạo, sửa chữa lớn các thiết bị, dây chuyền sản xuất, công trình, nhà xưởng đã đầu tư của doanh nghiệp nhà nước.

c) Dự án sử dụng vốn nhà nước để mua sắm tài sản nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân;

2. Đối tượng áp dụng

a) Tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài tham gia hoạt động đấu thầu các gói thầu thuộc các dự án quy định tại khoản 1 của Điều này.

b) Tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động đấu thầu các gói thầu thuộc các dự án quy định tại khoản 1 của Điều này.

Điều 2. Giải thích từ ngữ

Trong quy định này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Vốn nhà nước: Bao gồm vốn ngân sách nhà nước, vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước và các vốn khác do Nhà nước quản lý;

2. Hồ sơ yêu cầu: Là toàn bộ tài liệu sử dụng cho hình thức chỉ định thầu, chào hàng cạnh tranh, mua sắm trực tiếp, lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt bao gồm các yêu cầu trong một gói thầu làm căn cứ pháp lý để nhà thầu chuẩn bị hồ sơ đề xuất và bên mời thầu đánh giá hồ sơ đề xuất nhằm lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của hồ sơ yêu cầu; là căn cứ cho việc thương thảo, hoàn thiện và ký kết hợp đồng. Chủ đầu tư có trách nhiệm quyết định nội dung của hồ sơ yêu cầu;

3. Hồ sơ đề xuất: Toàn bộ tài liệu do nhà thầu đề xuất theo yêu cầu và được nộp cho bên mời thầu theo quy định nêu trong hồ sơ yêu cầu.

Chương II:

NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 3. Thông tin về đấu thầu

1. Các thông tin về đấu thầu phải được đăng tải trên báo và trang thông tin điện tử về đấu thầu của cơ quan quản lý nhà nước về đấu thầu, là phương tiện thực hiện đăng tải miễn phí các thông tin về đấu thầu quy định tại điều 5 của Luật Đấu thầu, gồm:

a) Kế hoạch đấu thầu;

b) Thông báo mời sơ tuyển, kết quả sơ tuyển;

c) Thông báo mời thầu đối với đấu thầu rộng rãi;

d) Danh sách nhà thầu được mời tham gia đấu thầu;

đ) Kết quả lựa chọn nhà thầu;

e) Thông tin xử lý vi phạm pháp luật về đấu thầu;

g) Văn bản quy phạm pháp luật về đấu thầu hiện hành;

h) Các thông tin liên quan khác.

2. Trách nhiệm cung cấp thông tin

a) UBND các cấp chịu trách nhiệm cung cấp thông tin nêu tại điểm g và điểm h khoản 1 của Điều này. Nếu UBND các cấp đồng thời là chủ đầu tư phải cung cấp các thông tin theo quy định tại điểm b của khoản này;

b) Chủ đầu tư, bên mới thầu có trách nhiệm cung cấp các thông tin nêu từ điểm a đến điểm e và điểm h khoản 1 của Điều này;

3. Thời hạn cung cấp thông tin.

Đối với thông báo mời sơ tuyển và thông báo mời thầu thời hạn cung cấp thông tin chậm nhất là 15 ngày trước khi phát hành hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu. Các thông tin còn lại, thời hạn cung cấp thông tin chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày ký văn bản.

Điều 4. Kế hoạch đấu thầu

1. Tất cả các gói thầu (kể cả chỉ định thầu) đều phải lập kế hoạch đấu thầu được người có thẩm quyền phê duyệt.

Kế hoạch đấu thầu phải lập cho toàn bộ dự án, trường hợp chưa đủ điều kiện và thật cần thiết thì được phép lập kế hoạch đấu thầu cho một số gói thầu để thực hiện trước và được dựa vào các căn cứ sau đây:

a) Dự án đầu tư, Báo cáo kinh tế kỹ thuật đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và các văn bản giải trình bổ sung liên quan trong quá trình thẩm định dự án (nếu có);

b) Quyết định đầu tư hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đầu tư;

c) Điều ước quốc tế hoặc văn bản thoả thuận quốc tế đối với các dự án sử dụng vốn ODA;

d) Dự toán thiết kế kỹ thuật, tổng dự toán được duyệt (nếu có);

đ) Nguồn vốn cho dự án được ghi trong kế hoạch vốn xây dựng hàng năm;

e) Các văn bản pháp lý khác liên quan (nếu có).

2. Nội dung kế hoạch đấu thầu phải nêu rõ số lượng gói thầu và nội dung của từng gói thầu bao gồm: Tên gói thầu; Giá gói thầu; Nguồn vốn; Hình thức lựa chọn nhà thầu; phương thức đấu thầu; Thời gian lựa chọn nhà thầu; Hình thức hợp đồng; Thời gian thực hiện hợp đồng.

3. Hồ sơ trình duyệt kế hoạch đấu thầu

Văn bản trình duyệt kế hoạch đấu thầu của dự án bao gồm nội dung sau đây:

a) Phần công việc đã thực hiện trước đó như công tác khảo sát, lập dự án đầu tư và các công việc khác có liên quan;

b) Phần công việc không đấu thầu bao gồm các chi phí: Chi phí cho Ban QLDA; đền bù; thuê quyền sử dụng đất; quyết toán công trình; chi phí chạy thử; thuế; các khoản lệ phí; lãi vay trong thời gian xây dựng; vốn lưu động ban đầu để chuẩn bị sản xuất; những khoản vốn góp dưới các hình thức khác nhau của các tổ chức cá nhân tham gia trong dự án; chi phí dự phòng và các khoản chi phí khác (nếu có);

c) Phần công việc thuộc kế hoạch đấu thầu là: những công việc còn lại của dự án, kể cả các công việc như rà phá bom mìn, xây dựng khu tái định cư, bảo hiểm công trình, đào tạo.

Tổng giá trị các phần việc đã thực hiện, phần công việc không đấu thầu và phần việc thuộc kế hoạch đấu thầu không được vượt tổng mức đầu tư của dự án.

Tài liệu kèm theo văn bản trình duyệt kế hoạch đấu thầu gồm các tài liệu từ điểm a đến điểm e khoản 1 của Điều này.

Điều 5. Trình tự thực hiện đấu thầu

Theo khoản 4 Điều 4 của “Luật Đấu thầu” trình tự thực hiện đấu thầu gồm các bước chuẩn bị đấu thầu, tổ chức đấu thầu, đánh giá hồ sơ dự thầu, thẩm định và phê duyệt kết quả đấu thầu, thông báo kết quả đấu thầu, thương thảo, hoàn thiện hợp đồng và ký kết hợp đồng.

1. Chuẩn bị đấu thầu là các công việc: Sơ tuyển nhà thầu, lập hồ sơ mời thầu và mời thầu.

Hồ sơ mời thầu được lập căn cứ vào khoản 1 Điều 4 của Quy định này và bao gồm các nội dung theo quy định tại khoản 2 Điều 32 của “Luật Đấu thầu” là:

a) Yêu cầu về mặt kỹ thuật:

Đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, bao gồm yêu cầu về phạm vi cung cấp, số lượng, chất lượng hàng hoá được xác định thông qua đặc tính, thông số kỹ thuật, tiêu chuẩn công nghệ, tiêu chuẩn sản xuất, thời gian bảo hành, yêu cầu về môi trường và các yêu cầu cần thiết khác;

Đối với gói thầu xây lắp, bao gồm yêu cầu theo hồ sơ thiết kế kỹ thuật kèm theo bảng tiên lượng, chỉ dẫn kỹ thuật và các yêu cầu cần thiết khác;

b) Yêu cầu về mặt tài chính, thương mại, bao gồm các chi phí để thực hiện gói thầu, giá chào và biểu giá chi tiết, điều kiện giao hàng, phương thức và điều kiện thanh toán, nguồn tài chính, đồng tiền dự thầu và các điều khoản nêu trong điều kiện chung và điều kiện cụ thể của hợp đồng.

c) Tiêu chuẩn đánh giá: Yêu cầu quan trọng, điều kiện ưu đãi (nếu có), thuế, bảo hiểm và các yêu cầu khác.

2. Tổ chức đấu thầu

a) Phát hành hồ sơ mời thầu

Hồ sơ mời thầu được phát hành cho các nhà thầu tham gia đấu thầu rộng rãi, cho các nhà thầu theo danh sách được mời tham gia đấu thầu hạn chế hoặc cho các nhà thầu đã vượt qua bước sơ tuyển.

Trường hợp hồ sơ mời thầu cần sửa đổi sau khi phát hành thì phải thông báo đến các nhà thầu đã nhận hồ sơ mời thầu tối thiểu 10 ngày trước thời điểm đóng thầu.

b) Nộp và quản lý hồ sơ dự thầu

Nhà thầu chuẩn bị hồ sơ dự thầu theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu.

Các hồ sơ dự thầu nộp theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu phải được bên mời thầu tiếp nhận và quản lý theo chế độ quản lý hồ sơ “Mật”.

c) Mở thầu

Việc mở thầu phải được tiến hành công khai ngay sau thời điểm đóng thầu đối với các hồ sơ dự thầu được nộp theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu.

Thông tin chính nêu trong hồ sơ dự thầu của từng nhà thầu phải được công bố trong buổi mở thầu, được ghi lại trong biên bản mở thầu có chữ ký xác nhận của đại diện bên mời thầu, đại diện nhà thầu và đại diện cơ quan liên quan tham dự.

3. Đánh giá hồ sơ dự thầu được tiến hành theo nguyên tắc và phương pháp đánh giá hồ sơ dự thầu theo quy định tại Điều 28, 29 và theo trình tự đánh giá hồ sơ dự thầu theo Điều 35 của “Luật Đấu thầu” như sau:

a) Nguyên tắc đánh giá hồ sơ dự thầu

Việc đánh giá hồ sơ dự thầu phải căn cứ vào tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu và các yêu cầu khác trong hồ sơ mời thầu để bảo đảm lựa chọn được nhà thầu có đủ năng lực, kinh nghiệm, có giải pháp khả thi để thực hiện gói thầu. Ngoài ra còn phải căn cứ vào hồ sơ dự thầu đã nộp và các tài liệu giải thích làm rõ hồ sơ dự thầu của nhà thầu.

b) Trình tự đánh giá hồ sơ dự thầu

Đánh giá sơ bộ hồ sơ dự thầu để loại bỏ các hồ sơ dự thầu không hợp lệ, không bảo đảm yêu cầu quan trọng của hồ sơ mời thầu.

Đánh giá chi tiết hồ sơ dự thầu được thực hiện theo quy định sau đây:

- Đánh giá về mặt kỹ thuật để xác định các hồ sơ dự thầu đáp ứng cơ bản yêu cầu của hồ sơ mời thầu;

- Đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, gói thầu EPC thì xác định chi phí trên cùng một mặt bằng về kỹ thuật, tài chính, thương mại để so sánh, xếp hạng các hồ sơ dự thầu. Đối với gói thầu dịch vụ tư vấn thì đánh giá tổng hợp để so sánh, xếp hạng các hồ sơ dự thầu; riêng gói thầu dịch vụ tư vấn có yêu cầu kỹ thuật cao thì xem xét đề xuất về mặt tài chính đối với nhà thầu xếp thứ nhất về mặt kỹ thuật.

Điều 6. Bảo đảm dự thầu và bảo đảm thực hiện hợp đồng

1. Bảo đảm dự thầu

Khi tham gia đấu thầu gói thầu cung cấp hàng hóa, xây lắp, gói thầu EPC, nhà thầu phải nộp bảo đảm dự thầu với giá trị không vượt quá 3% giá gói thầu được duyệt trước thời điểm đóng thầu.

2. Bảo đảm thực hiện hợp đồng

Nhà thầu trúng thầu phải nộp bảo đảm thực hiện hợp đồng với giá trị tối đa bằng 10% giá trị hợp đồng trước khi hợp đồng có hiệu lực, trừ lĩnh vực đấu thầu cung cấp dịch vụ tư vấn và hình thức tự thực hiện.; trường hợp để phòng ngừa rủi ro cao thì giá trị bảo đảm thực hiện hợp đồng phải cao hơn nhưng không quá 30% giá hợp đồng và phải được người có thẩm quyền cho phép.

Điều 7. Hình thức lựa chọn nhà thầu

Hình thức lựa chọn nhà thầu gồm: Đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế, chỉ định thầu, mua sắm trực tiếp, chào hàng cạnh tranh trong mua sắm hàng hoá, tự thực hiện, lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt thực hiện từ Điều 18 đến Điều 24 của “Luật Đấu thầu”.

1. Đối với hình thức đấu thầu hạn chế (Điều 19 - Luật Đấu thầu) được áp dụng trong các trường hợp sau:

a) Theo yêu cầu của nhà tài trợ nước ngoài đối với nguồn vốn sử dụng cho gói thầu;

b) Gói thầu có yêu cầu cao về kỹ thuật hoặc kỹ thuật có tính đặc thù; gói thầu có tính chất nghiên cứu, thử nghiệm mà chỉ có một số nhà thầu có khả năng đáp ứng yêu cầu của gói thầu.

Khi thực hiện đấu thầu hạn chế, phải mời tối thiểu năm nhà thầu được xác định là có đủ năng lực và kinh nghiệm tham gia đấu thầu; trường hợp thực tế có ít hơn năm nhà thầu, chủ đầu tư phải trình người có thẩm quyền xem xét, quyết định cho phép tiếp tục tổ chức đấu thầu hạn chế hoặc áp dụng hình thức lựa chọn khác.

2. Đối với hình thức chỉ định thầu (Điều 20 - Luật Đấu thầu) thực hiện như sau:

a) Điều kiện chỉ định thầu được áp dụng trong các trường hợp sau đây:

- Sự cố bất khả kháng do thiên tai, địch họa, sự cố cần khắc phục ngay thì chủ đầu tư hoặc cơ quan chịu trách nhiệm quản lý công trình, tài sản đó được chỉ định ngay nhà thầu để thực hiện; trong trường hợp này chủ đầu tư hoặc cơ quan chịu trách nhiệm quản lý công trình, tài sản đó phải cùng với nhà thầu được chỉ định tiến hành thủ tục chỉ định thầu theo quy định trong thời hạn không quá mười lăm ngày kể từ ngày chỉ định thầu;

- Gói thầu do yêu cầu của nhà tài trợ nước ngoài;

- Gói thầu thuộc dự án bí mật quốc gia; dự án cấp bách vì lợi ích quốc gia, an ninh, an toàn năng lượng do Thủ tướng Chính phủ quyết định khi thấy cần thiết;

- Gói thầu mua sắm các loại vật tư, thiết bị để phục hồi, duy tu, mở rộng công suất của thiết bị, dây chuyền công nghệ sản xuất mà trước đó đã được mua từ một nhà thầu cung cấp và không thể mua từ các nhà thầu cung cấp khác do phải bảo đảm tính tương thích của thiết bị, công nghệ;

- Gói thầu dịch vụ tư vấn có giá gói thầu dưới 500 triệu đồng, gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp có giá gói thầu dưới 01 tỷ đồng thuộc dự án đầu tư phát triển; gói thầu mua sắm hàng hóa có giá gói thầu dưới 100 triệu đồng thuộc dự án hoặc dự toán mua sắm thường xuyên; trường hợp thấy cần thiết thì tổ chức đấu thầu.

b) Khi thực hiện chỉ định thầu, phải lựa chọn một nhà thầu được xác định là có đủ năng lực và kinh nghiệm đáp ứng các yêu cầu của gói thầu và gói thầu thực hiện chỉ định thầu phải được phê duyệt trong kế hoạch đấu thầu. Quy trình chỉ định thầu được thực hiện tương tự theo quy trình đấu thầu cho một gói thầu, bao gồm:

- Phát hành hồ sơ yêu cầu;

- Chuẩn bị hồ sơ đề xuất;

- Đánh giá hồ sơ đề xuất;

- Trình duyệt, thẩm định, phê duyệt kết quả chỉ định thầu;

- Thương thảo, hoàn thiện và ký hợp đồng

c) Chủ đầu tư phê duyệt hồ sơ yêu cầu chỉ định thầu gói thầu quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 20 của “Luật Đấu thầu”. Người có thẩm quyền phê duyệt đấu thầu hoặc uỷ quyền phê duyệt hồ sơ yêu cầu các gói thầu còn lại;

d) Riêng gói thầu thực hiện chỉ định thầu tại điểm a khoản 1 Điều 20 của “Luật Đấu thầu” không phải thực hiện các bước của khoản 1 Điều này. Sau 15 ngày kể từ ngày chỉ định thầu chủ đầu tư và nhà thầu tiến hành xác định khối lượng và giá trị công việc do hai bên ký kết hợp đồng làm cơ sở thanh toán.

đ) Đối với gói thầu tư vấn có giá trị nhỏ hơn 50 triệu đồng và gói thầu xây lắp có giá trị nhỏ hơn 100 triệu đồng giao cho chủ đầu tư phê duyệt kế hoạch đấu thầu và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.

Điều 8. Quyền và nghĩa vụ của chủ đầu tư

1. Trình kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu và kết quả đấu thầu;

2. Quyết định nội dung liên quan đến công việc sơ tuyển nhà thầu.

3. Phê duyệt danh sách các nhà thầu tham gia đấu thầu.

4. Thành lập tổ chuyên gia đấu thầu; lựa chọn một tổ chức tư vấn hoặc một tổ chức đấu thầu chuyên nghiệp theo quy định của Luật Đấu thầu để thay mình làm bên mời thầu.

5. Phê duyệt danh sách nhà thầu đạt yêu cầu về mặt kỹ thuật và danh sách xếp hạng nhà thầu.

6. Phê duyệt kết quả chỉ định thầu đối với các trường hợp quy định tại điểm a và điểm đ khoản 1 Điều 20 của Luật Đấu thầu.

7. Chịu trách nhiệm về việc đưa ra yêu cầu đối với gói thầu chỉ định thầu.

8. Chịu trách nhiệm về nội dung hợp đồng, ký kết hợp đồng với nhà thầu được lựa chọn và thực hiện đúng cam kết trong hợp đồng đã ký kết với nhà thầu.

9. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về quá trình lựa chọn nhà thầu theo quy định của Luật Đấu thầu.

10. Bồi thường thiệt hại cho các bên liên quan nếu thiệt hại đó do lỗi của mình gây ra theo quy định của pháp luật.

11. Cung cấp các thông tin cho báo và trang thông tin điện tử về đấu thầu theo quy định của khoản 2 Điều 3 của quy định này.

12. Giải quyết kiến nghị trong đấu thầu.

13. Bảo mật các tài liệu về đấu thầu theo quy định của Luật Đấu thầu.

Điều 9. Phân cấp trách nhiệm phê duyệt, thẩm định trong đấu thầu

1. Cơ quan phê duyệt

- Chủ tịch UBND tỉnh: Phê duyệt kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, kết quả đấu thầu của các gói thầu thuộc dự án do tỉnh quyết định đầu tư.

- Chủ tịch UBND huyện, thành phố: Phê duyệt kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, kết quả đấu thầu các gói thầu thuộc dự án do Chủ tịch UBND huyện, thành phố quyết định đầu tư (có mức vốn đầu tư không lớn hơn 03 tỷ đồng).

- Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn: Phê duyệt kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, kết quả đấu thầu các gói thầu thuộc dự án do Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn quyết định đầu tư (có mức vốn đầu tư không lớn hơn 01 tỷ đồng).

(Đối với gói thầu tư vấn có giá trị dưới 500 triệu đồng; gói thầu mua sắm hàng hoá, xây lắp có giá trị dưới 1 tỷ đồng thuộc dự án đầu tư phát triển; gói thầu mua sắm hàng hoá có giá trị dưới 100 triệu đồng thuộc dự án mua sắm thường xuyên do chủ đầu tư phê duyệt kết quả chỉ định thầu).

- Hội đồng quản trị hoặc giám đốc doanh nghiệp nhà nước phê duyệt hoặc uỷ quyền phê duyệt một số nội dung về đấu thầu thuộc dự án do mình quyết định đầu tư bao gồm phê duyệt kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, kết quả lựa chọn nhà thầu của các gói thầu thuộc dự án.

- Hội đồng quản trị của doanh nghiệp liên doanh, công ty cổ phần và đại diện hợp pháp của các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phê duyệt kế hoạch đấu thầu, dự án và kết quả lựa chọn nhà thầu của các gói thầu thuộc dự án do mình đầu tư trên cơ sở văn bản thoả thuận được quy định của cấp có thẩm quyền, phê duyệt hoặc uỷ quyền phê duyệt hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.

2. Cơ quan, tổ chức thẩm định

- Đối với gói thầu thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch UBND tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định: Kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu và kết quả đấu thầu.

- Đối với gói thầu thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch UBND huyện, thành phố do bộ phận kế hoạch đầu tư (phòng TC-KH) chịu trách nhiệm thẩm định: Kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu và kết quả đấu thầu.

- Đối với gói thầu thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn, thủ trưởng các cơ quan khác ở địa phương, hội đồng quản trị của doanh nghiệp liên doanh, công ty cổ phần và đại diện hợp pháp của các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh thì bộ phận giúp việc liên quan chịu trách nhiệm thẩm định: Kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu và kết quả đấu thầu.

Điều 10. Xử lý vi phạm pháp luật về đấu thầu

Việc xử lý vi phạm pháp luật về Đấu thầu được thực hiện theo các quy định của pháp luật hiện hành

Chương III:

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 11. Các cơ quan và cá nhân được phân công thực hiện công tác đấu thầu phải có trách nhiệm thực hiện theo các thủ tục của Luật Đấu thầu và các Nghị định, Thông tư hướng dẫn của Bộ, ngành Trung ương và quy định này.

Điều 12. Kiểm tra và xử lý vi phạm

- Kiểm tra về đấu thầu: Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì cùng các ngành có liên quan thường xuyên kiểm tra việc thực hiện công tác đấu thầu trên địa bàn tỉnh.

- Xử lý vi phạm: Tổ chức, cá nhân nào vi phạm quy định này thì tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ bị xử phạt hành chính, phạt tiền, truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

Điều 13. Quy định này có hiệu lực đến khi Chính phủ có Nghị định và Bộ, Ngành trung ương có Thông tư hướng dẫn thực hiện Luật Đấu thầu.

Điều 14. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư theo dõi, đôn đốc thực hiện công tác đấu thầu, nếu có vướng mắc báo cáo UBND tỉnh xem xét, giải quyết.

 

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 43/QĐ-UBND năm 2006 Quy định tạm thời thực hiện công tác đấu thầu trên địa bàn tỉnh Bắc Giang

  • Số hiệu: 43/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 13/06/2006
  • Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Giang
  • Người ký: Nguyễn Đăng Khoa
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 13/06/2006
  • Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Tải văn bản