Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ MÔI TRƯỜNG | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 43/2001/QĐ-BKHCNMT | Hà Nội, ngày 23 tháng 7 năm 2001 |
BỘ TRƯỞNG BỘ KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ MÔI TRƯỜNG
Căn cứ Nghị định số 22-CP ngày 22 tháng 5 năm 1993 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường;
Căn cứ Quyết định số 76/2000/QĐ-TTg ngày 28 tháng 06 năm 2000 của Thủ tướng Chính phủ về việc sắp xếp một số tổ chức đã được thành lập theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ;
Căn cứ quyết định số 356/QĐ-BKHCNMT ngày 21 tháng 03 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường về việc thành lập Hội đồng Tư vấn KHCN về an toàn công trình thuỷ điện Hoà Bình;
Xét đề nghị của các ông Vụ trưởng Vụ Quản lý Khoa học và Công nghệ Công nghiệp Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Ban hành kèm theo quyết định này Quy chế làm việc của Hội đồng Tư vấn KHCN về an toàn công trình thuỷ điện Hoà Bình;
Điều 2: ông Chủ tịch và các thành viên Hội đồng, Vụ trưởng Vụ Quản lý Khoa học và Công nghệ công nghiệp, Vụ trưởng Vụ Tổ chức và Cán bộ khoa học, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan Bộ KHCN&MT chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
| Chu Tuấn Nhạ (Đã ký) |
LÀM VIỆC CỦA HỘI ĐỒNG TƯ VẤN KHCN VỀ AN TOÀN CÔNG TRÌNH THUỶ ĐIỆN HOÀ BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 43/2001/QĐ-BKHCNMT ngày 23 tháng 7 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ KHCN&MT)
Điều 1: Quy chế này áp dụng cho Hội đồng tư vấn KH&CN về an toàn công trình thuỷ định Hoà Bình (gọi tắt là Hội đồng) được thành lập theo Quyết định số 356/QĐ-BKHCNMT ngày 21/3/2001 của Bộ trưởng Bộ KHCN & MT.
Điều 2: Để đảm bảo tính thống nhất và hiệu quả trong hoạt động của Hội đồng, quy chế này quy định những điểm cụ thể về: nguyên tắc và phương thức làm việc của Hội đồng, trách nhiệm và quyền hạn của Hội đồng, mối quan hệ của Hội đồng với các cơ quan có liên quan khác.
Điều 3: Nguyên tắc làm việc của Hội đồng:
3.1 Hội đồng làm việc theo nguyên tắc phát huy dân chủ, huy động trí tuệ và kinh nghiệm của các thành viên, các nhà khoa học và các chuyên gia để tư vấn cho Bộ trưởng Bộ KHCN & MT về các giải pháp KHCN nhằm tăng cường và bảo đảm an toàn cho công trình TĐHB.
3.2 Mọi thành viên đều có quyền đóng góp ý kiến của mình. Trong trường hợp cần thiết phải biểu quyết về một vấn đề nào đó, thì ít nhất 2/3 số thành viên tán thành mới được coi là ý kiến của tập thể Hội đồng.
Điều 4: Phương thức làm việc của Hội đồng:
4.1 Hội đồng làm nhiệm vụ tư vấn thông qua các hình thức:
a/ Thảo luận tại các phiên họp của Hội đồng;
b/ Bằng các văn bản góp ý hoặc phiếu góp ý;
4.2 Hằng năm, định kỳ Hội đồng họp 2 lần:
- Phiên họp thứ nhất vào trước mùa lũ (giữa tháng 5 dương lịch)
Phiên họp thứ hai sau mua lũ (đầu tháng 9 dương lịch).
Ngoài ra, khi cần thiết Bộ trưởng Bộ KHCN & MT có thể triệu tập các phiên họp không định kỳ khác.
Điều 5: Kết quả làm việc Hội đồng là các kiến nghị về giải pháp KHCN nhằm tăng cường và bảo đảm an toàn công trình TĐHB. Bộ trưởng Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường thường xuyên báo cáo Thủ tướng Chính phủ kết quả hoạt động của Hội đồng và kiến nghị các vấn đề quan trọng để Thủ tướng Chính phủ xem xét quyết đình.
Điều 6: Hội đồng gồm 15 thành viên, trong đó định danh:
Chủ tịch Hội đồng là Bộ trưởng Bộ KHCN & MT
- Ba Phó chủ tịch Hội đồng là: Thứ trưởng các Bộ Công nghiệp, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn và Bộ Xây dựng.
- Các thành viên của Hội đồng là các cán bộ khoa học công nghệ, cán bộ lãnh đạo có thẩm quyền đại diện các cơ quan liên quan;
Điều 7: Khi vì một lý do nào đó thành viên đang tham gia không thể liếp tục có mặt trong Hội đồng được nữa thì trên cơ sở văn bản đề nghị của Bộ trưởng Bộ KHCN & MT cơ quan chủ quản sẽ có văn bản cử người khác thay thế.
Điều 8: Cơ quan Thường trực giúp việc cho Hội đồng là Vụ quản lý KH&CN công nghiệp (gọi tắt là Vụ Công nghiệp) thuộc Bộ KHCN & MT. Uỷ viên Thường trực của Hội đồng là Vụ trưởng Vụ Công nghiệp. Uỷ viên thư ký của Hội đồng là một chuyên viên quản lý ngành do Vụ trưởng Vụ Công nghiệp phân công và chỉ đạo trực tiếp
III. NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA HỘI ĐỒNG
Điều 9: Nhiệm vụ của Hội đồng là tư vấn giúp Bộ trưởng Bộ KHCN&MT về các nội dung đã được ghi trong Điều 2 của Quyết định số 356/QĐ-BKHCNMT ngày 21/3/2001 của Bộ trưởng Bộ KHCN&MT.
9.1 Hội đồng tư vấn để Bộ trưởng Bộ KHCN&MT quyết định các vấn đề sau:
a/ Công nhận các kết quả thẩm tra, kết luận về điều kiện an toàn của công trình để quyết định các giải pháp tăng cường hay cho phép đủ điều kiện chống lũ hoặc tích nước sau mùa lũ theo quy trình vận hành hồ chứa hiện hành;
b/ Xem xét và kết luận về các hiện tượng bất thường của công trình thuỷ điện Hoà Bình khi có báo cáo của Tổng công ty Điện lực Việt Nam và kiến nghị các giải pháp xử lý kịp thời;
c/ Thẩm định các kết quả nghiên cứu, tính toán mới có liên quan đến an toàn công trình;
d/ Quyết định các nhiệm vụ, kế hoạch quan trắc, tăng cường trang thiết bị, nghiên cứu khoa học về các hiện tượng lún, chuyển dịch, thẩm lậu, bồi lắng xói lở và các vấn đề môi trường và các vấn đề khác liên quan đến an toàn công trình do Tổng công ty Điện lực VN kiến nghị.
e/ Quyết định việc tổ chức, lưu trữ thông tin và tư liệu có liên quan đến an toàn công trình thuỷ điện Hoà Bình;
h/ Các nhiệm vụ hợp tác quốc tế có liên quan nội dung nói trên;
9.2 Hội đồng tư vấn để Bộ trưởng Bộ KHCN&MT trình Thủ tướng xem xét quyết định các giải pháp có liên quan đến an toàn công trình nhưng làm thay đổi các thông số thiết kế và các nhiệm vụ đã được quy định của công trình;
Điều 10. Khi cần thiết Hội đồng sẽ kiến nghị việc thành lập Tiểu ban chuyên đề để giải quyết một số nhiệm vụ khoa học công nghệ cụ thể. Bộ trưởng Bộ KHCN & MT sẽ quyết định thành lập các Tiểu ban này.
Điều 11: Trong trường hợp có những vấn đề KHCN vượt quá khả năng và trình độ trong nước thì trên cơ sở đề xuất Hội đồng, Bộ trưởng Bộ KHCN & MT sẽ kiến nghị Thủ tướng Chính Phủ mời tư vấn nước ngoài, hoặc cử chuyên gia ra nước ngoài tìm hiểu giải quyết.
Điều 12: Hội đồng có nhiệm vụ tổ chức giám định các kết quả tính toán xác định mức độ ổn định và an toàn công trình TĐHB do tư vấn trong và ngoài nước thực hiện. Trong trường hợp quá khả năng Hội đồng kiến nghị Thủ tướng Chính phủ mời Tư vấn Quốc tế.
Điều 13: Chủ tịch Hội đồng chủ trì các phiên họp Hội đồng. Nếu Chủ tịch Hội đồng vắng mặt, Phó Chủ tịch được uỷ quyền sẽ chủ trì phiên họp thay Chủ tịch.
Điều 14: Khi nhận được giấy triệu tập, các thành viên Hội đồng có nhiệm vụ thu xếp tham dự đầy đủ. Trong trường hợp vắng mặt cần thông báo cho cơ quan Thường trực Hội đồng biết.
Điều 15: Các thành viên phản biện do Chủ tịch Hội đồng chỉ định, sau khi nhận được hồ sơ tài liệu do cơ quan Thường trực chuyển đến có trách nhiệm chuẩn bị ý kiến phản biện của mình bằng văn bản và trình bày tại phiên họp Hội đồng.
Tất cả các thành viên Hội đồng có quyền phát biểu ý kiến tư vấn của mình một cách dân chủ trực tiếp hoặc gián liếp tại các phiên họp Hội dộng.
Điều 16: Tất cả các thành viên Hội đồng có quyền được cung cấp đầy đủ thông tin, tài liệu cần thiết hoặc được tổ chức đi xem xét, tìm hiểu tại hiện trường để có căn cứ đánh giá mức độ an toàn của công trình
Điều 17: Tại phiên họp Hội đồng các thành viên đều có quyền bảo lưu ý kiến bằng văn bản và chuyển cho cơ quan Thường trực của Hội đồng khi tự nhận thấy ý kiến tư vấn của mình đúng nhưng trái với kết luận của phiên họp.
Điều 18: Tất cả các thành viên Hội đồng được quyền nhận kinh phí bồi dưỡng theo chế độ hiện hành.
Điều 19: Cơ quan Thường trực của Hội đồng có các nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
19.1. Duy trì mối liên hệ thường xuyên với các thành viên Hội đồng, cộng tác chặt chẽ với Nhà máy TĐHB, Tổng Công ty ĐLVN và các cơ quan chức năng liên quan khác kể cả các đơn vị thuộc Bộ KHCN & MT để giải quyết các công việc và các nhu cầu cần thiết đảm bảo sự hoạt động bình thường và có hiệu quả của Hội đồng.
Cụ thể như sau:
+ Chuẩn bị đầy đủ các thông tin tư liệu có liên quan đến các phiên họp, tiến hành các thủ tục hành chính, điều kiện hậu cần, kinh phí để thực hiện có kết quả các hoạt động của Hội đồng;
+ Giải quyết kịp thời, có chất lượng các công việc do các phiên họp Hội đồng xác định.
+ Theo dõi và giám sát các kiến nghị của Hội đồng được Thủ tướng Chính phủ giao các cơ quan có liên quan thực hiện;
19.2. Tổ chức cho các thành viên, các chuyên gia KHCN đi khảo sát hiện trường công trình có liên quan đến an toàn công trình TĐHB khi có yêu cầu.
19.3. Thực hiện lưu giữ và quản lý hồ sơ tài liệu có liên quan đến các hoạt động của Hội đồng.
19.4. Xây dựng dự thảo kế hoạch công tác hàng năm để trình Hội đồng xem xét quyết định.
Điều 20: Uỷ viên Thường trừc Hội đồng có nhiệm vụ lãnh đạo cơ quan Thường trực Hội đồng xử lý và giải quyết mọi công việc đã nói ở Điều 19, thay mặt Chủ tịch ký các văn bản thuộc quyền hoặc được uỷ quyền
Điều 21: Uỷ viên kiêm Thư ký của Hội đồng có nhiệm vụ thực hiện đầy đủ mọi ý kiến chỉ đạo của Uỷ viên Thường trực; thực hiện liên hệ trực liếp với các đối tác chuẩn bị cho sự làm việc của Uỷ viên Thường trực, soạn thảo các văn bản, các công văn cần thiết trình lãnh đạo làm thư ký ghi chép biên bản tại các phiên họp, lưu giữ và quản lý trực tiếp hồ sơ tài liệu của Hội đồng và các tài liệu có liên quan khác.
Điều 22: Nhà máy Thủy điện Hoà Bình là cơ quan chủ quản trực tiếp, Tổng Công ty Điện lực Việt Nam là cơ quan chủ quản cấp trên của Công trình thuỷ điện Hòa Bình (gọi chung là cơ quan chủ quản). Quan hệ làm việc giữa Hội đồng với cơ quan chủ quản là quan hệ cộng tác chặt chẽ và trực tiếp vì mục tiêu bảo đảm an toàn Công trình thuỷ điện Hoà Bình.
22.1. Để chuẩn bị cho các phiên họp của Hội đồng, cơ quan Thường trực của Hội đồng gửi công văn thông báo về nội dung, thời gian họp, các yêu cầu khác... để cơ quan chủ quản biết và chuẩn bị.
22.2. Khi nhận được thông báo của cơ quan Thường trực Hội đồng cơ quan chủ quản có nhiệm vụ thực hiện công tác chuẩn bị, bao gồm: lập báo cáo đánh giá hiện trạng an toàn công trình và thông báo kết quả cho Cơ quan Thường trực biết để tiến hành công việc tiếp theo, chuẩn bị các điều kiện để Hội đồng khảo sát hiện trường.
Điều 23: Với các cơ quan chức năng có liên quan khác như: Cục Phòng chống lụt bão và quản lý Đê điều, Trung tâm Quốc gia dự báo KTTV, Viện Vật lý địa cầu, Cục Giám định Bộ Xây dựng v.v... quan hệ làm việc giữa Hội đồng với các cơ quan này là quan hệ hợp tác để cùng chung góp phần đảm bảo an toàn công trình trong sản xuất điện năng và điều tiết phòng lũ.
23.1. Trước các phiên họp của Hội đồng, cơ quan Thường trực Hội đồng liên hệ và gửi công văn đề nghị các cơ quan chức năng hữu quan chuẩn bị trước văn bản phát biểu ý kiến dưới góc độ trách nhiệm và chuyên môn của cơ quan mình.
23.2. Khi tiếp nhận được công văn đề nghị của cơ quan Thường trực Hội đồng, các cơ quan chức năng hữu quan sẽ chuẩn bị văn bản phát biểu ý kiến, dự kiến cử người tham dự và trình bày trong phiên họp của Hội đồng.
V. QUY TRÌNH LÀM VIỆC CỦA HỘI ĐỒNG VÀ CƠ QUAN THƯỜNG TRỰC HỘI ĐỒNG
Điều 24: Quy trình làm việc của Hội đồng như sau:
24.1. Tất cả các thành viên của Hội đồng khi tiếp nhận tài liệu và giấy triệu tập hợp Hội đồng sẽ thu xếp thời gian chuẩn bị trước ý kiến phát biểu bằng văn bản, đến tham dự phiên họp của Hội đồng.
24.2. Mở đầu phiên họp Hội đồng, Thường trực Hội đồng trình bày mục tiêu, nội dung và thành phần tham gia;
24.3. Chủ tịch Hội đồng chủ trì, điều khiển thực hiện trình tự các nội dung:
a. Thường trực Hội đồng đọc báo cáo về diễn biến công việc giữa 2 kỳ họp của Hội đồng và kết quả công tác chuẩn bị.
b. Đại diện Tổng Công ty Điện lực Việt Nam phát biểu ý kiến đánh giá tình hình và nêu các kiến nghị với Hội đồng và với cơ quan Nhà nước.
c. Đại diện Nhà máy Thuỷ điện Hoà Bình trình bày báo cáo đánh giá hiện trạng an toàn của công trình, các biện pháp đảm bảo và nêu các kiến nghị cụ thể.
d. Đại diện các cơ quan quản lý kỹ thuật của nhà máy TĐHB trình bày các báo cáo chuyên môn về sự làm việc của công trình (báo cáo các loại số liệu quan trắc, đo đạc, diễn biến chất lượng làm việc của đập, các hiện tượng phát sinh v.v...)
đ. Các Uỷ viên phản biện trình bày ý kiến phản biện của mình (nhận xét, đánh giá nội dung các báo cáo chuyên môn, nêu các điểm cần lưu ý...).
e. Đại diện các cơ quan chức năng hữu quan tham dự phiên họp phát biểu ý kiến dưới góc độ trách nhiệm và chuyên môn của cơ quan mình.
f. Các thành viên khác của Hội đồng phát biểu ý kiến riêng và cả Hội đồng thảo luận.
g. Chủ tịch Hội đồng kết luận và tổng kết phiên họp.
24.4. Tuỳ theo mục tiêu, tính chất của phiên họp, Chủ tịch Hội đồng có thể thay đổi nội dung và trình tự nói ở mục 24.3 trên đây.
Điều 25: Quy trình làm việc của Cơ quan Thường trực Hội đồng.
25.1. Giữa các kỳ họp của Hội đồng:
a. Tiếp nhận thông tin, tài liệu từ các cơ quan chủ quản, các cơ quan chức năng hữu quan khác chuyển đến có liên quan đến an toàn Công trình thủy điện Hoà Bình và thuộc nhiệm vụ xem xét giải quyết của Hội đồng, tổng hợp báo cáo Chủ tịch Hội đồng.
b. Sau khi có ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch Hội đồng, thực hiện xử lý và triển khai.
25.2. Chuẩn bị cho các phiên họp của Hội đồng:
a. Cử Thư ký liên hệ trực tiếp với các cơ quan chủ quản và các cơ quan hữu quan khác để xúc tiến các bước công tác chuẩn bị.
b. Uỷ viên Thường trực Hội đồng trực tiếp tiếp xúc hoặc bằng công văn để thông báo về nội dung, thời gian họp, các nhu cầu khác và đề nghị các cơ quan chủ quản và các cơ quan hữu quan khác chuẩn bị các điều kiện cho phiên họp của Hội đồng.
c. Sau khi có thông báo kết quả chuẩn bị từ phía cơ quan chủ quản, Uỷ viên Thường trực dẫn đầu đoàn cán bộ đến công trình xem xét, tìm hiểu và trao đổi ý kiến với Ban Giám đốc cơ quan chủ quản, tiếp nhận chuyển giao các bộ hồ sơ tài liệu đã được chuẩn bị xong, lập báo cáo của cơ quan Thường trực Hội đồng.
d. Thực hiện chuyển hồ sơ tài liệu đến các thành viên của Hội đồng trước phiên họp từ 5-7 ngày.
đ. Bố trí địa điểm họp và chuẩn bị các phương tiện đưa đón các thành viên và khách tham dự phiên họp Hội đồng (nếu họp xa Hà Nội).
25.3. Tại các phiên họp Hội đồng:
a. Uỷ viên Thường trực tuyên bố lý do phiên họp, mục tiêu, nội dung, giới thiệu thành phần tham dự phiên họp.
b. Uỷ viên Thường trực chỉ đạo giải quyết các việc nảy sinh trong quá trình diễn biến phiên họp.
c. Uỷ viên thư ký duy trì mối liên hệ với các bộ phận liên quan của cơ quan chủ quản để sẵn sàng đáp ứng các nhu cầu tại phiên họp, trực tiếp ghi chép lập biên bản phiên họp.
d. Uỷ viên Thư ký tập hợp các nội dung và giải quyết ngay sau khi phiên họp vừa kết thúc những phần nội dung không thuộc nguyên tắc, báo cáo Uỷ viên Thường trực để kịp thời nhận ý kiến chỉ đạo giải quyết những phần nội dung thuộc nguyên tắc.
e. Lập biên bản mỗi phiên họp Hội đồng để Chủ tịch xem xét, ký duyệt.
VI. TÀI CHÍNH HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG
Điều 26: Tài chính sử dụng cho hoạt động của Hội đồng được lấy lừ 2 nguồn sau:
26.1. Nguồn tài chính trích từ Ngân sách sự nghiệp của Bộ KHCN&MT được lập kế hoạch hàng năm, được sử dụng cho các hoạt động sau:
a. Hoạt động của Cơ quan Thường trực Hội đồng:
- Thu nhập và xử lý nguồn thông tin liên quan đến an toàn Công trình thuỷ điện Hoà Bình.
- Công tác văn phòng phục vụ quá trình hoạt động của Hội đồng.
- Tổ chức đi tìm hiểu, khảo sát hiện trường công trình, đi nắm tình hình định kỳ và đột xuất phục vụ Hội đồng.
b. Tổ chức và hoạt động của các Tiểu ban chuyên đề khi cần thiết (nghiên cứu, khảo sát, tính toán, hội thảo...);
c. Thanh toán thù lao lao động chất xám theo chế độ cho các thành viên Hội đồng trong quá trình làm việc cho Hội đồng.
d. Các hoạt động hợp tác quốc tế.
26.2. Nguồn tài chính thuộc phí các cơ quan chủ quản được sử dụng thực hiện các công việc chủ yếu sau đây:
a. Soạn thảo các loại báo cáo chuyên môn, in ấn nhân bản, lập các bộ hồ sơ tài liệu phục vụ cho các phiên họp của Hội đồng;
b. Bồi dưỡng các báo cáo viên, các thành viên Hội đồng, các dịch vụ khác đáp ứng các phiên họp Hội đồng.
c. Chi phí cho công tác nghiên cứu, lập dự án và thực hiện các giải pháp tăng cường và đảm bảo an toàn công trình.
- 1Quyết định 769/QĐ-BNN-KHCN năm 2014 thành lập Hội đồng tư vấn khoa học công nghệ cấp Bộ xác định danh mục nhiệm vụ thuộc Chương trình sản phẩm quốc gia "Sản phẩm ca da trơn Việt Nam chất lượng cao và sản phẩm chế biến từ cá da trơn" do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 2Quyết định 2543/QĐ-BKHCN năm 2015 về bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 3Quyết định 186/QĐ-BKHCN năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Khoa học và Công nghệ kỳ 2014-2018
- 1Nghị định 22-CP năm 1993 về nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường
- 2Quyết định 76/2000/QĐ-TTg về việc sắp xếp một số tổ chức đã được thành lập theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 769/QĐ-BNN-KHCN năm 2014 thành lập Hội đồng tư vấn khoa học công nghệ cấp Bộ xác định danh mục nhiệm vụ thuộc Chương trình sản phẩm quốc gia "Sản phẩm ca da trơn Việt Nam chất lượng cao và sản phẩm chế biến từ cá da trơn" do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
Quyết định 43/2001/QĐ-BKHCNMT về Quy chế làm việc của Hội đồng tư vấn Khoa học Công nghệ về an toàn công trình thuỷ điện Hoà Bình do Bộ trưởng Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường ban hành
- Số hiệu: 43/2001/QĐ-BKHCNMT
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 23/07/2001
- Nơi ban hành: Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường
- Người ký: Chu Tuấn Nhạ
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra