Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 4295/QĐ-UBND

Quảng Nam, ngày 08 tháng 12 năm 2017

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ TÔN VINH, KHEN THƯỞNG CÁ NHÂN, GIA ĐÌNH, TẬP THỂ CÓ THÀNH TÍCH HIẾN MÁU TÌNH NGUYỆN VÀ VẬN ĐỘNG HIẾN MÁU TÌNH NGUYỆN.

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;

Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng;

Căn cứ Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31/7/2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng;

Căn cứ Quyết định số 122/QĐ-BCĐQG ngày 15/9/2017 của Ban Chỉ đạo Quốc gia vận động hiến máu tình nguyện về việc ban hành quy chế tôn vinh, khen thưởng cá nhân, gia đình và tập thể có thành tích hiến máu tình nguyện và vận động hiến máu tình nguyện;

Theo đề nghị của Hội Chữ thập đỏ tỉnh - cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo vận động hiến máu tình nguyện tỉnh tại Tờ trình số 50/TTr-BCĐ ngày 24/11/2017,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế Tôn vinh, khen thưởng cá nhân, gia đình và tập thể có thành tích hiến máu tình nguyện và vận động hiến máu tình nguyện”.

Điều 2. Hội Chữ thập đỏ tỉnh - cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo vận động hiến máu tình nguyện tỉnh có trách nhiệm hướng dẫn, tổ chức triển khai thực hiện Quyết định này.

Điều 3. Chánh văn phòng UBND tỉnh, Chủ tịch Hội Chữ thập đỏ tỉnh, Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký./.

 

Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Thành viên BCĐ hiến máu TN;
- Chánh, Phó VPUBND tỉnh;
- Lưu VT, KGVX (Nguyên)

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TICH
PHÓ CHỦ TỊCH




Lê Văn Thanh

 

QUY CHẾ

TÔN VINH, KHEN THƯỞNG CÁ NHÂN, GIA ĐÌNH VÀ TẬP THỂ CÓ THÀNH TÍCH HIẾN MÁU TÌNH NGUYỆN VÀ VẬN ĐỘNG HIẾN MÁU TÌNH NGUYỆN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 4295/QĐ-UBND ngày 08 tháng 12 năm 2017)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Tôn vinh, khen thưởng cá nhân và gia đình có thành tích hiến máu tình nguyện;

2. Tôn vinh, khen thưởng cá nhân, tập thể có thành tích vận động hiến máu tình nguyện.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Cá nhân, gia đình (bao gồm cá nhân, gia đình người Việt Nam; cá nhân, gia đình người nước ngoài đang sống và làm việc tại Quảng Nam) có thành tích
 máu tình nguyện.

Gia đình có từ 2 người trở lên có quan hệ ruột thịt (ông bà, bố mẹ, con cháu), không nhất thiết cùng chung một hộ khẩu. Ngoài phần thưởng dành riêng cho cá nhân trong gia đình, gia đình có thành tích hiến máu được tôn vinh theo quy định của Quy chế này.

2. Cá nhân, tập thể (gồm: Ban Chỉ đạo hoặc cơ quan thành viên của Ban Chỉ đạo vận động máu tình nguyện các cấp, cơ quan, doanh nghiệp, trường học, bệnh viện, đơn vị lực lượng vũ trang...) có thành tích trong công tác vận động hiến máu tình nguyện trên địa bàn Quảng Nam.

Điều 3. Mục tiêu của tôn vinh, khen thưởng

1. Ghi nhận, biểu dương, tôn vinh nghĩa cử cao đẹp “Hiến máu cứu người” của những cá nhân, gia đình nhằm tuyên truyền, vận động nhiều người khác có đủ sức khoẻ cùng tham gia hiến máu tình nguyện và hiến máu nhắc lại.

2. Tạo sự lan tỏa mạnh mẽ trong cộng đồng và xã hội về những tấm gương có thành tích hiến máu tình nguyện và vận động hiến máu tình nguyện.

Điều 4. Nguyên tắc tôn vinh, khen thưởng

1. Tôn vinh các giá trị nhân đạo, nghĩa cử cao đẹp của cá nhân, gia đình và tập thể đã đóng góp cho phong trào hiến máu tình nguyện, qua đó, động viên, khuyến khích các tầng lớp nhân dân có đủ sức khoẻ tích cực tham gia hiến máu.

2. Khen thưởng cá nhân, tập thể có thành tích vận động hiến máu tình nguyện trên cơ sở căn cứ việc hoàn thành chỉ tiêu do Ban Chỉ đạo hoặc Ủy ban

2. Khen thưởng cá nhân, tập thể có thành tích vận động hiến máu tình nguyện trên cơ sở căn cứ việc hoàn thành chi tiêu do Ban Chỉ đạo hoặc Ủy ban nhân dân cùng cấp phê duyệt, phù hợp với mục tiêu chung của Ban Chỉ đạo quốc gia.

Điều 5. Quyền, nghĩa vụ của cá nhân, gia đình, tập thể được tôn vinh, khen thưởng

Cá nhân, gia đình, tập thể được tôn vinh, khen thưởng có quyền lưu trữ, trưng bày, bảo quản, sử dụng hiện vật, danh hiệu được tặng và không cho người khác mượn để phục vụ mục đích riêng.

Điều 6. Hình thức, thẩm quyền quyết định tôn vinh, khen thưởng

1. Ban Chỉ đạo vận động hiến máu tình nguyện huyện, thị xã, thành phố (gọi tắt là cấp huyện) hoặc Cơ sở tiếp nhận máu tặng “Giấy chứng nhận hiến máu tình nguyện”, Phù hiệu “Nghĩa cử cao đẹp” (nếu có).

2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định tặng Giấy khen cho cá nhân, gia đình, tập thể được tôn vinh.

3. Các Sở, Ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh hoặc tương đương quyết định tặng Giấy khen cho cá nhân, gia đình, tập thể được tôn vinh.

4. Ban Chỉ đạo vận động hiến máu tình nguyện tỉnh tặng Giấy chứng nhận hiến máu tình nguyện và hiện vật kèm theo.

5. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tặng Bằng khen cho cá nhân, gia đình, tập thể được tôn vinh.

Chương II

TÔN VINH, KHEN THƯỞNG CÁ NHÂN, GIA ĐÌNH CÓ THÀNH TÍCH HIẾN MÁU TÌNH NGUYỆN

Điều 7. Tiêu chuẩn, hình thức tôn vinh, khen thưởng cá nhân

1. Cá nhân hiến máu lần đầu:

Ban Chỉ đạo vận động hiến máu tình nguyện cấp huyện hoặc cơ sở tiếp nhận máu cấp “Giấy chứng nhận hiến máu tình nguyện” và Phù hiệu "Nghĩa cử cao đẹp" (nếu có).

2. Cá nhân hiến máu lần thứ ba:

Ban Chỉ đạo vận động hiến máu tình nguyện cấp huyện đề nghị Ủy ban nhân dân cùng cấp xét tặng Giấy khen.

3. Cá nhân hiến máu lần thứ năm:

Ban Chỉ đạo vận động hiến máu tình nguyện cấp tỉnh xét tặng Giấy chứng nhận hiến máu lần thứ 5 và hiện vật kèm theo.

4. Cá nhân hiến máu lần thứ mười:

Ban Chỉ đạo vận động hiến máu tình nguyện cấp tỉnh xét tặng Giấy chứng nhận hiến máu lần thứ 10 và hiện vật kèm theo.

5. Cá nhân hiến máu lần thứ mười lăm:

Ban Chỉ đạo vận động hiến máu tình nguyện cấp tỉnh đề nghị Trưởng Ban Chỉ đạo vận động hiến máu tình nguyện tỉnh xét tặng Giấy khen và hiện vật kèm theo.

6. Cá nhân hiến máu lần thứ hai mươi:

Ban Chỉ đạo vận động hiến máu tình nguyện cấp tỉnh đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp xét tặng Bằng khen và xác nhận thành tích, trình Đan Chỉ đạo quốc gia xét tặng Phù hiệu cá nhân 20 lần hiến máu.

7. Ngoài các tiêu chuẩn, hình thức tôn vinh khen thưởng nêu trên, cá nhân hiến máu lần thứ 30, 40, 50, 70, 100 được Ban Chỉ đạo vận động hiến máu tình nguyện tỉnh xác nhận thành tích và trình ban Chỉ đạo quốc gia, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Y tế, Chủ tịch Trung ương Hội Chữ thập đỏ Việt Nam xét tặng các hình thức khen thưởng theo Quy chế tôn vinh, khen thưởng cá nhân, gia đình và tập thể có thành tích hiến máu tình nguyện và vận động hiến máu tình nguyện ban hành kèm theo Quyết định số 122/QĐ-BCĐQG ngày 15/9/2017 của Ban Chỉ đạo quốc gia vận động hiến máu tình nguyện.

Điều 8. Tiêu chuẩn, hình thức tôn vinh, khen thưởng gia đình:

1. Gia đình hiến máu lần thứ ba:

Ban Chỉ đạo vận động hiến máu tình nguyện cấp huyện đề nghị Ủy ban nhân dân cùng cấp xét tặng Giấy khen.

2. Gia đình hiến máu lần thứ năm:

Ban Chỉ đạo vận động hiến máu tình nguyện cấp tỉnh xét tặng Giấy chứng nhận gia đình hiến máu lần thứ 5 và hiện vật kèm theo.

3. Gia đình hiến máu lần thứ mười:

Ban Chỉ đạo vận động hiến máu tình nguyện cấp tỉnh xét tặng Giấy chứng nhận gia đình hiến máu lần thứ 10 và hiện vật kèm theo.

4. Gia đình hiến máu lần thứ mười lăm:

Ban Chỉ đạo vận động hiến máu tình nguyện cấp tỉnh đề nghị Trưởng Ban Chỉ đạo vận động hiến máu tình nguyện tỉnh xét tặng Giấy khen và hiện vật kèm theo.

5. Gia đình hiến máu lần thứ hai mươi:

Ban Chỉ đạo vận động hiến máu tình nguyện cấp tỉnh đề nghị Ủy ban nhân dân cùng cấp xét tặng Bằng khen và xác nhận thành tích, trình Ban Chỉ đạo quốc gia xét tặng Phù hiệu gia đình 20 lần hiến máu.

6. Ngoài các tiêu chuẩn, hình thức tôn vinh khen thưởng nêu trên, gia đình hiến máu lẫn thứ 30, 40, 50, 70, 100 được Ban Chỉ đạo vận động hiến máu tình nguyện tỉnh xác nhận thành tích và trình Ban Chỉ đạo quốc gia, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Y tế, Chủ tịch Trung ương Hội Chữ thập đỏ Việt Nam xét tặng các hình thức khen thưởng theo Quy chế tôn vinh, khen thưởng cá nhân, gia đình và tập thể có thành tích hiến máu tình nguyện và vận động hiến máu tình nguyện ban hành kèm theo Quyết định số 122/QĐ-BCĐQG ngày 15/9/2017 của Ban Chỉ đạo quốc gia vận động hiến máu tình nguyện.

Điều 9. Tôn vinh, khen thưởng đột xuất

1. Trong trường hợp phục vụ cấp cứu, tai nạn lớn, thảm họa, hoặc vì mục đích an ninh quốc phòng cần huy động cá nhân, gia đình, tập thể ở cấp xã, cấp huyện, cấp tỉnh, hoặc liên tỉnh tham gia hiến máu, Ban Chỉ đạo vận động hiến máu tình nguyện cấp huyện báo cáo UBND huyện và Ban Chỉ đạo tỉnh báo cáo UBND tỉnh và Ban Chỉ đạo Quốc gia xem xét tôn vinh, khen thưởng kịp thời, xứng đáng với sự đóng góp của cá nhân, gia đình và tập thể.

2. Một số trường hợp đặc biệt:

- Hiến máu đột xuất: (hiến máu bất kỳ thời gian nào Bệnh viện cần cho cấp cứu, điều trị) 01 lần hiến máu đột xuất được tính bằng 02 lần hiến máu theo kế hoạch (hiến máu theo lịch phân bổ từ đầu năm)

- Hiến máu tiểu cầu bằng máy: (hiến tiểu cầu có thời gian lấy máu khoảng 2 giờ, chỉ định đối với những người có sức khoẻ tốt) 01 lần hiến máu tiểu cầu bằng máy được tính bằng 03 lần hiến máu theo kế hoạch.

- Hiến máu Rh âm: (Người có nhóm máu RH âm là nhóm máu hiếm, tỷ lệ 1/10.000 người) 01 lần hiến máu Rh âm được tính bằng 04 lần hiến máu theo kế hoạch.

Chương III

TÔN VINH, KHEN THƯỞNG TẬP THỂ, CÁ NHÂN CÓ THÀNH TÍCH VẬN ĐỘNG HIẾN MÁU TÌNH NGUYỆN

Điều 10: Tiêu chuẩn tôn vinh, khen thưởng tập thể vượt chỉ tiêu về số lượng và chất lượng
 máu tình nguyện

1. Ban Chỉ đạo vận động hiến máu tình nguyện cấp huyện đề nghị Ủy ban nhân dân cùng cấp xét tặng Giấy khen cho các đơn vị đạt 02 tiêu chuẩn sau:

- Vượt chỉ tiêu từ 20% trở lên so với kế hoạch năm được giao;

- Có tỷ lệ người hiến máu nhắc lại từ 10% trở lên.

2. Ban Chỉ đạo vận động hiến máu tình nguyện cấp tỉnh đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh tặng Bằng khen đối với các đơn vị như sau:

2.1. Đối với các đơn vị đồng bằng đạt 04 tiêu chuẩn sau:

- Vượt chỉ tiêu từ 30% trở lên so với kế hoạch năm được giao;

- Có tỷ lệ người hiến máu nhắc lại từ 20% trở lên;

- Xây dựng được các mô hình hiến máu tình nguyện, huy động nhiều cá nhân, gia đình tham gia hiến máu đột xuất, tiểu cầu máy và máu hiếm;

- Tổ chức các hoạt động tập huấn, truyền thông, tôn vinh khen thưởng và tham gia các sự kiện về hiến máu tình nguyện.

2.2. Đối với các đơn vị trung du, miền núi (trừ các huyện miền núi cao) đạt 03 tiêu chuẩn sau:

- Vượt chỉ tiêu từ 30% trở lên so với kế hoạch năm được giao;

- Có tỷ lệ người hiến máu nhắc lại từ 10% trở lên;

- Tổ chức các hoạt động tập huấn, truyền thông, tôn vinh khen thưởng và tham gia các sự kiện về hiến máu tình nguyện.

2.3. Đối với các đơn vị trường học, cơ quan, doanh nghiệp, đơn vị lực lượng vũ trang ... đạt 02 tiêu chuẩn sau:

- Vượt chỉ tiêu từ 30% trở lên so với kế hoạch năm được giao;

- Xây dựng được các mô hình hiến máu tình nguyện, huy động nhiều cá nhân tham gia hiến máu đột xuất, tiểu cầu máy và máu hiếm;

2.4. Đối với các huyện miền núi cao như Tây Giang, Nam Giang, Đông Giang và Phước Sơn, Nam Trà My, Bắc Trà My đạt 02 tiêu chuẩn sau:

- Vượt chỉ tiêu từ 30% trở lên so với kế hoạch năm được giao;

- Tổ chức một trong các hoạt động tập huấn, truyền thông, tôn vinh khen thưởng và tham gia các sự kiện về hiến máu tình nguyện.

2.4. Đối với các đơn vị tiếp nhận máu như: Bệnh viện Đa khoa tỉnh Quảng Nam, Bệnh viện Đa khoa khu vực miền núi phía Bắc Quảng Nam, Bệnh viện Đa khoa, Bệnh viện Đa khoa khu vực Quảng Nam, Trung ương Quảng Nam được xét và trình UBND tỉnh tặng Bằng khen với các điều kiện sau:

- Tổ chức đạt hiệu quả các đợt tiếp nhận máu theo đúng kế hoạch;

- Tư vấn trước, trong và sau khi tiếp nhận máu;

- Tham gia tổ chức tuyên truyền, vận động hiến máu tình nguyện;

- Tham gia các hoạt động, sự kiện, chiến dịch do Ban Chỉ đạo vận động hiến máu tình nguyện tỉnh tổ chức.

3. Các đơn vị vượt chỉ tiêu từ 50% trở lên so với kế hoạch năm được giao, Ban Chỉ đạo tỉnh xác nhận thành tích và trình Ban Chỉ đạo quốc gia xét tặng Đĩa màu vàng và Trung ương Hội Chữ thập đỏ Việt Nam xét tặng Bằng khen.

4. Nếu vượt chỉ tiêu từ 50% trở lên so với kế hoạch được giao trong 3 năm liên tiếp, cấp nào quản lý về tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và quỹ lương thì cấp đó trình Thủ tướng Chính phủ xét tặng Bằng khen.

Điều 11. Tiêu chuẩn tôn vinh, khen thưởng cá nhân có thành tích vận động hiến máu tình nguyện

1. Trực tiếp vận động được từ 50 lượt người trở lên hiến máu/năm:

Ban Chỉ đạo vận động hiến máu tình nguyện cấp huyện đề nghị Ủy ban nhân dân cùng cấp xét tặng Giấy khen.

2. Trực tiếp vận động được từ 100 lượt người trở lên hiến máu/năm:

Ban Chỉ đạo vận động hiến máu tình nguyện cấp tỉnh đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh xét tặng Bằng khen.

3. Trực tiếp vận động được từ 200 lượt người, 300 lượt người trở lên hiến máu/năm và liên tục 3 năm liền trực tiếp vận động được từ 300 lượt người trở lên hiến máu trong mỗi năm. Ban Chỉ đạo vận động hiến máu tình nguyện tỉnh xác nhận và trình Ban chỉ đạo quốc gia xét tặng các hình thức khen thưởng và cấp nào quản lý về tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, quỹ lương và chính quyền địa phương (cấp huyện, thị, thành phố) nơi cá nhân đó cư trú thì cấp đó trình Thủ tướng Chính phủ xem xét tặng Bằng khen.

Chương IV

THỦ TỤC XÉT TÔN VINH, KHEN THƯỞNG

Điều 12. Hồ sơ, thủ tục tôn vinh, khen thưởng

1. Hồ sơ đề nghị:

a. Văn bản đề nghị tôn vinh, khen thưởng của cơ quan thường trực Ban chỉ đạo.

b. Bản báo cáo tóm tắt thành tích của cá nhân, gia đình, tập thể có xác nhận của đơn vị quản lý hoặc chính quyền địa phương nơi cư trú theo mẫu số 1 và số 2 Quy chế này (đính kèm Giấy chứng nhận hiến máu).

c. Biên bản họp xét tôn vinh, khen thưởng của cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo vận động hiến máu tình nguyện cấp quản lý cá nhân, gia đình hoặc tập thể.

d. Thủ tục, hồ sơ trình, xét khen thưởng các danh hiệu thuộc thẩm quyền của Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ, Bộ Y tế, Trung ương Hội Chữ thập đỏ Việt Nam, Ban Chỉ đạo quốc gia vận động hiến máu tình nguyện thực hiện theo Luật Thi đua, khen thưởng và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật.

2. Thủ tục:

a. Hồ sơ đề nghị các hình thức tôn vinh, khen thưởng thuộc thẩm quyền giải quyết của Ban Chỉ đạo vận động hiến máu tình nguyện cấp huyện do cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo cấp xã hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã (nơi chưa có Ban chỉ đạo cấp xã) chuẩn bị và trình.

b. Hồ sơ đề nghị các hình thức tôn vinh, khen thưởng thuộc thẩm quyền giải quyết của Ban Chỉ đạo vận động hiến máu tình nguyện cấp tỉnh do cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo vận động hiến máu tình nguyện cấp huyện chuẩn bị vả trình.

c. Hồ sơ đề nghị các hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Ban Chỉ đạo quốc gia vận động hiến máu tình nguyện do cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo vận động hiến máu tình nguyện cấp tỉnh tổng hợp và trình.

Chương V

KINH PHÍ KHEN THƯỞNG

Điều 13. Kinh phí khen thưởng

Cơ quan, đơn vị, địa phương cấp nào ra Quyết định khen thưởng chịu trách nhiệm chi tiền thưởng đối với cá nhân, gia đình, tập thể có thành tích xuất sắc trong công tác vận động hiến máu tình nguyện. Nội dung và mức chi theo quy định tại Thông tư số 71/2011/TT-BTC ngày 24/5/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc trích lập, quản lý và sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng và Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31/7/2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng.

Chương VI

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 14. Yêu cầu tổ chức trao tặng danh hiệu tôn vinh, khen thưởng

1. Việc công bố, trao tặng các danh hiệu tôn vinh, khen thưởng phải tổ chức trang trọng, tiết kiệm, thiết thực, hiệu quả, tránh những biểu hiện phô trương hình thức, lãng phí.

2. Cấp ra Quyết định tôn vinh, khen thưởng chịu trách nhiệm in Giấy khen, Bằng khen và trực tiếp hoặc ủy quyền cho cấp dưới trao tặng.

3. Nghi thức trao tặng thực hiện theo quy định của pháp luật về thi đua khen thưởng.

Điều 15. Địa điểm tổ chức tôn vinh, khen thưởng.

1. Để kịp thời động viên cá nhân, gia đình, tập thể có thành tích xuất sắc trong hiến máu tình nguyện hoặc vận động hiến máu tình nguyện, lễ trao tặng có thể được tổ chức tại những nơi có quy mô nhỏ, trung bình hoặc ở những Hội nghị có quy mô lớn.

2. Tùy thuộc vào đơn vị tổ chức, hình thức sinh hoạt và đối tượng tham gia, buổi lễ tôn vinh khen thưởng có quy mô khác nhau được tổ chức tại những địa điểm khác nhau.

- Giao lưu, họp mặt, tọa đàm.

- Các loại hình câu lạc bộ người hiến máu.

- Các buổi mít tinh tuyên truyền, vận động.

- Các ngày hội hiến máu.

- Sơ kết hoạt động.

- Hội nghị tổng kết công tác.

- Ngày Toàn dân hiến máu tình nguyện - 07/4.

- Ngày Quốc tế Người hiến máu - 14/6.

Điều 16. Trách nhiệm tổ chức thực hiện

Ban Chỉ đạo vận động hiến máu tình nguyện các cấp có trách nhiệm:

a) Đánh giá, nhận xét đúng thành tích hiến máu và thành tích vận động hiến máu. Chịu trách nhiệm về tính chính xác của hồ sơ do cấp mình đề xuất.

b) Rà soát, đối chiếu đúng đối tượng đề nghị tôn vinh, khen thưởng, bảo đảm không trùng lắp.

c) Thường xuyên tổ chức thông tin, tuyên truyền những tấm gương điển hình trong hiến máu tình nguyện và vận động hiến máu tình nguyện.

d) Tổ chức kịp thời và trang trọng các buổi lễ trao tặng.

2. Ban Chỉ đạo vận động hiến máu tình nguyện huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm:

Quy định cụ thể tiêu chuẩn, hình thức tôn vinh, khen thưởng cá nhân, gia đình và tập thể có thành tích hiến máu tình nguyện và vận động hiến máu tình nguyện thuộc thẩm quyền quyết định của cấp huyện, thị xã, thành phố cho phù hợp với thực tế của địa phương.

Chương VII

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 18. Trong quá trình thực hiện nếu có những vướng mắc chưa phù hợp, các đơn vị, địa phương, Ban Chỉ đạo hiến máu tình nguyện các cấp đề nghị UBND tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung./.

 

Mẫu số 011

ĐƠN VỊ CẤP TRÊN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

 

……………, ngày …. tháng …. năm ….

 

BÁO CÁO THÀNH TÍCH
ĐỀ NGHỊ TẶNG ……..2

(Mẫu báo cáo này áp dụng đối với cá nhân hoặc gia đình có thành tích hiến máu tình nguyện)

I. SƠ LƯỢC LÝ LỊCH

- Họ tên cá nhân hoặc chủ hộ gia đình (ghi đầy đủ bằng chữ in thường, không viết tắt):

- Sinh ngày, tháng, năm:                              Giới tính:

- Quê quán:

- Trú quán:

- Đơn vị công tác:

- Chức vụ (Đảng, chính quyền, đoàn thể):

- Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ:

- Học hàm, học vị, danh hiệu, giải thưởng:

II. THÀNH TÍCH ĐẠT ĐƯỢC

1. Thành tích hiến máu tình nguyện của cá nhân:

- Báo cáo về việc chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước: chấp hành tốt chế độ nơi cư trú. Đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động tham gia hiến máu tình nguyện và vận động hiến máu tình nguyện (nếu có): ghi rõ việc thực hiện tốt nội quy, quy chế cơ quan; hàng năm đánh giá hoàn thành nhiệm vụ.

- Ghi rõ số lần đã hiến máu tình nguyện, trong đó số đơn vị máu toàn phần và số đơn vị máu thành phần (nếu có) kèm theo bản sao "Giấy chứng nhận hiến máu tình nguyện" (có xác nhận của cơ quan hoặc địa phương nơi cư trú).

2. Thành tích hiến máu tình nguyện của gia đình:

- Báo cáo về việc chủ hộ gia đình chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, chấp hành tốt chế độ nơi cư trú. Đối với bản thân chủ hộ gia đình là cán bộ, công chức, viên chức hoặc người lao động có thành tích hiến máu tình nguyện và vận động hiến máu tình nguyện (nếu có): ghi rõ việc thực hiện tốt nội quy, quy chế cơ quan; hàng năm đánh giá hoàn thành nhiệm vụ.

- Liệt kê danh sách từng thành viên của hộ gia đình, quan hệ với chủ hộ; số lần đã hiến máu tình nguyện của từng thành viên, trong đó ghi số đơn vị máu toàn phần và số đơn vị máu thành phần (nếu có) kèm theo bản sao "Giấy chứng nhận hiến máu tình nguyện" (có xác nhận của cơ quan hoặc địa phương nơi cư trú).

III. CÁC HÌNH THỨC ĐÃ ĐƯỢC KHEN THƯỞNG3

1. Danh hiệu thi đua:

Năm

Danh hiệu thi đua

Số, ngày, tháng, năm của quyết định công nhận danh hiệu thi đua; Cơ quan ban hành quyết định

 

 

 

 

 

 

 

 

 

2. Hình thức khen thưởng:

Năm

Hình thức khen thưởng

Số, ngày, tháng, năm của quyết định khen thưởng; cơ quan ban hành quyết định

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
XÁC NHẬN, ĐỀ NGHỊ

(Ký, đóng dấu)

 

NGƯỜI BÁO CÁO THÀNH TÍCH
(Ký, ghi rõ họ và tên)

 

THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ CẤP TRÊN TRỰC TIẾP XÁC NHẬN
(Ký, đóng dấu)

 

__________________

1 Báo cáo thành tích đề nghị tặng Bằng khen của thủ tướng Chính phủ. Bằng khen cấp Bộ, ban, ngành, đoàn thể Trung ương.

2 Ghi rõ hình thức đề nghị khen thưởng

3 Nêu các hình thức khen thưởng đã được Đảng, Nhà nước, Bộ, ban, ngành, đoàn thể Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tặng hoặc phong tặng (ghi rõ số quyết định, ngày, tháng, năm ký quyết định).


Mẫu số 021

ĐƠN VỊ CẤP TRÊN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

 

…………….., ngày … tháng … năm ….

 

BÁO CÁO THÀNH TÍCH
ĐỀ NGHỊ TẶNG……2

(Mẫu báo cáo này áp dụng đối với tập thể, cá nhân có thành tích vận động hiến máu tình nguyện)

I. SƠ LƯỢC ĐẶC ĐIỂM, TÌNH HÌNH

1. Đối với tập thể

- Tên tập thể (ghi đầy đủ bằng chữ in thường, không viết tắt):

- Đặc điểm, tình hình:

- Địa điểm trụ sở chính, điện thoại, fax; địa chỉ trang tin điện tử:

- Quá trình thành lập và phát triển:

- Những đặc điểm chính của đơn vị, địa phương (về điều kiện tự nhiên, xã hội, cơ cấu tổ chức, cơ sở vật chất):

- Chức năng, nhiệm vụ:

Chức năng, nhiệm vụ chuyên môn được giao:

Chức năng, nhiệm vụ về vận động hiến máu tình nguyện:

2. Đối với cá nhân:

- Họ tên cá nhân (ghi đầy đủ hằng chữ in thường, không viết tắt):

- Sinh ngày, tháng, năm: Giới tính:

- Quê quán:

- Trú quán:

- Đơn vị công tác:

- Chức vụ (Đảng, chính quyền, đoàn thể):

- Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ:

- Học hàm, học vị, danh hiệu, giải thưởng:

II. THÀNH TÍCH ĐẠT ĐƯỢC

1. Thành tích đạt được của tập thể về vận động hiến máu tình nguyện: Nội dung báo cáo nêu rõ những thành tích trong việc thực hiện các chỉ tiêu vận động, tiếp nhận máu được giao trong năm xét khen thưởng hoặc ba năm liên tục (kèm theo bản sao chỉ tiêu kế hoạch của cấp có thẩm quyền).

- Thuận lợi và khó khăn trong việc thực hiện các chỉ tiêu vận động, tiếp nhận máu được giao.

- Nêu rõ các giải pháp đã thực hiện để giải quyết khó khăn trên.

2. Thành tích đã đạt được của cá nhân về vận động hiến máu tình nguyện:

- Báo cáo về việc chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; chấp hành tốt chế độ nơi cư trú. Đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động tham gia hiến máu tình nguyện (nếu có) và vận động hiến máu tình nguyện: ghi rõ việc thực hiện tốt nội quy, quy chế cơ quan; hàng năm đánh giá hoàn thành nhiệm vụ.

- Ghi rõ số lượt người đã tham gia hiến máu tình nguyện trong năm hoặc ba năm liên tục do chính mình vận động được kèm xác nhận của Ban chỉ đạo vận động hiến máu tình nguyện cấp quản lý trực tiếp cá nhân xét khen thưởng (hoặc xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn).

- Thuận lợi và khó khăn trong việc thực hiện vận động người tham gia hiến máu tình nguyện.

- Nêu rõ các giải pháp đã thực hiện để giải quyết khó khăn trên.

III. CÁC HÌNH THỨC ĐÃ ĐƯỢC KHEN THƯỞNG3

1. Danh hiệu thi đua:

Năm

Danh hiệu thi đua

Số, ngày, tháng, năm của quyết định công nhận danh hiệu thi đua; Cơ quan ban hành quyết định

 

 

 

 

 

 

 

 

 

2. Hình thức khen thưởng:

Năm

Hình thức khen thưởng

Số, ngày, tháng, năm của quyết định khen thưởng; cơ quan ban hành quyết định

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
XÁC NHẬN, ĐỀ NGHỊ
(Ký, đóng dấu)

 

TẬP THỂ HOẶC CÁ NHÂN
BÁO CÁO THÀNH TÍCH
(Ký, ghi rõ họ và tên)

 

THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ CẤP TRÊN TRỰC TIẾP XÁC NHẬN
(Ký, đóng dấu)

 

___________________

1 Báo cáo thành tích đề nghị tặng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, Bằng khen cấp Bộ, ban, ngành, đoàn thể Trung ương

2 Ghi rõ hình thức đề nghị khen thưởng

3 Nêu các hình thức khen thưởng đã được Đảng, Nhà nước, Bộ, ban, ngành, đoàn thể Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tặng hoặc phong tặng (ghi rõ số quyết định, ngày, tháng, năm ký quyết định).

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 4295/QĐ-UBND năm 2017 về Quy chế tôn vinh, khen thưởng cá nhân, gia đình, tập thể có thành tích hiến máu tình nguyện và vận động hiến máu tình nguyện do tỉnh Quảng Nam ban hành

  • Số hiệu: 4295/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 08/12/2017
  • Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Nam
  • Người ký: Lê Văn Thanh
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản