Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 4294/QĐ-UBND

Nghệ An, ngày 26 tháng 9 năm 2013

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN: PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI ĐẠI GIA SÚC VÀ CHẾ BIẾN SỮA TỈNH NGHỆ AN ĐẾN NĂM 2015

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND-UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ các quy định hiện hành về quản lý Đầu tư và Xây dựng;

Căn cứ Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Nghệ An lần thứ XVII và Quyết định số 4455/QĐ-UBND ngày 21/10/2011 của UBND tỉnh về chương trình hành động thực hiện nghị quyết Đại hội tỉnh Đảng bộ Khóa XVII;

Xét đề nghị của Sở Nông nghiệp và PTNT tại Báo cáo thẩm định số 339/BC-SNN-KHTC ngày 10/09/2013,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt đề án: Phát triển chăn nuôi đại gia súc và chế biến sữa tỉnh Nghệ An đến năm 2015, với các nội dung chính sau:

1. Tên Đế án: Đề án Phát triển chăn nuôi đại gia súc và chế biến sữa tỉnh Nghệ An đến năm 2015.

2. Đơn vị tư vấn lập Đề án: Trung tâm giống chăn nuôi Nghệ An.

3. Mục tiêu Đề án

a) Mục tiêu tổng quát: Phát huy thế mạnh từng vùng, áp dụng các tiến bộ kỹ thuật chăn nuôi - thú y, quy trình công nghệ tiên tiến tạo điều kiện thực hiện tốt chương trình chăn nuôi bò sữa và chế biến sữa của Công ty CP Vinamilk Việt nam, Công ty CP thực phẩm sữa TH, các trang trại, gia trại. Đồng thời, phát triển chăn nuôi trâu bò theo hướng Trang trại tập trung với quy mô vừa và lớn, tạo hàng hoá có số lượng lớn, chất lượng sản phẩm tốt và hiệu quả kinh tế cao, tạo việc làm và tăng thu nhập cho người chăn nuôi (trong đó có chăn nuôi trâu bò), góp phần tham gia chuyển dịch cơ cấu chăn nuôi trong nông nghiệp, thực hiện CNH, HĐH nông nghiệp nông thôn.

b) Mục tiêu cụ thể

TT

Nội dung

ĐVT

Đến năm 2015

1

Tổng đàn trâu bò

con

1000.000

 

Trong dó: Đàn trâu

con

370.000

 

Đàn bò

con

630.000

 

Trong đó: Tổng đàn bò bê sữa

con

25.000

2

Sản lượng sữa tươi

Tấn

70.000

3

Công suất các nhà máy chế biến sữa

Tấn/ngày

200

4

Sản lượng thịt Trâu bò hơi xuất chuồng

Tấn

19.400

5

Tỷ trọng thu nhập CN Trâu bò so với ngành CN

%

25

4. Nhiệm vụ và giải pháp thực hiện đề án

a) Đầy mạnh ứng dụng khoa học kỹ thuật và Công nghệ trong chăn nuôi thú y và sản xuất chế biến sữa

- Cập nhật các tiến bộ KHKT, công nghệ sản xuất tiên tiến để hàng năm tổ chức chuyển giao ứng dụng vào sản xuất cho nông dân.

- Tổ chức tập huấn, chuyển giao theo ph­ương pháp khuyến nông 2 chiều, từng chuyên đề cho nông dân để vận dụng vào sản xuất.

- Hàng năm tổ chức các đề tài khảo nghiệm, ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật vào chăn nuôi trâu bò sản xuất.

- Mỗi huyện cần xây dựng và mở rộng 50 - 70 trang trại, gia trại… về chăn nuôi trâu bò có quy mô tối thiểu 20 con. Trong từng trang trại phải xây dựng ít nhất có một mô hình chăn nuôi bò lai sinh sản, vỗ béo bò thịt để nhân giống với quy mô 20 con chăn nuôi theo quy trình tiên tiến.

b) Duy trì nhịp độ tăng đàn trâu bò và nâng cao chất lượng giống để tăng chất lượng đàn

- Về tăng số lượng đàn:

Để đạt 1 triệu con trâu bò vào năm 2015 nhịp độ phát triển giai đoạn 2012 -2015 phải đạt 140,02% và nhịp độ tăng đàn bình quân là 8,25%. Trong đó nhịp độ tăng bình quân/năm của Trâu là 6,95%, Bò là 9,10%) và phải đồng thời triển khai thực hiện 2 phương pháp: Tăng đàn tại chỗ bằng sinh sản tự nhiên và nhập đàn bổ sung từ ngoại tỉnh về.

- Về tăng chất lượng giống:

+ Đối với giống bò:

Tạo giống bò bằng Truyền tinh nhân tạo (TTNT): Sử dụng tinh nhóm bò Zebu (Red Sind, Sahywan) bò hướng thịt (Brahman, Limousine,..) để phối giống.

Cải tạo đàn bò bằng nhảy trực tiếp: sử dụng bò đực lai Zebu 50 -75% máu ngoại để phối giống nhảy trực tiếp.

Nhập nuôi một số giống bò thuần hướng thịt để nuôi thích nghi.

+ Đối với Giống bò sữa :

Chăn nuôi trang trại: Giống bò sữa chủ yếu Bò HF thuần chủng (các trang trại bò sữa TH và Vinamilk)

Chăn nuôi nông hộ sử dụng bò thịt HF hoặc bò lai F2,F3 HF (từ 3/4- 7/8 máu HF).

+ Giống trâu:

Sử dụng giống trâu địa phương là chính trên cơ sở điều tra, bình tuyển, chọn lọc đàn trâu cái, trâu đực có chất lượng tốt để phối giống. Sử dụng tinh trâu Murrah để cho lai cải tạo nâng cao tầm vóc chất lượng đàn trâu.

Thực hiện biện pháp chéo dòng đực giống giữa các vùng miền kết hợp mua một số trâu đực giống tốt ở các tỉnh khác để làm tươi máu đàn trâu.

c) Tăng cường sản xuất, chế biến thức ăn thô xanh tại chỗ kết hợp với các loại thức ăn bổ sung để đảm bảo khẩu phần thức ăn hàng ngày cho đàn trâu, bò, nhất là đàn bò bê sữa

- Thức ăn thô xanh:

+ Phải chuyển đổi 1 số diện tích đất sản xuất nông nghiệp hiệu quả thấp sang trồng cỏ, áp dụng các tiến bộ kỹ thuật trồng cỏ thâm canh, Trồng đa dạng các giống cỏ.

+ Tận thu các phụ phẩm Nông nghiệp (rơm, rạ...), phụ phẩm của công nghiệp chế biến bã dứa, bã sắn, rỉ mật... để chăn nuôi trâu bò, áp dụng các phư­ơng pháp chế biến bảo quản và dự trữ thức ăn cho trâu bò.

- Thức ăn tinh:

Dùng các nguyên liệu sẵn có tại địa phương( Ngô, cám...) để xây dựng các công thức chế biến thức ăn tinh cho phù hợp theo từng loại đối tượng.

d) Làm tốt công tác tuyên truyền, tập huấn, đào tạo cho người chăn nuôi trâu bò

- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền thông qua các phương tiện thông tin đại chúng (truyền thanh, truyền hình, báo, tờ rơi,...) tổ chức các buổi hội thảo đầu bờ, đầu chuồng để nâng cao nhận thức trong nhân dân về phát triển chăn nuôi trâu bò.

- Tổ chức học tập kinh nghiệm các mô hình sản xuất chăn nuôi tiên tiến ở trong và ngoài tỉnh.

đ) Củng cố và tăng cường nguồn nhân lực chăn nuôi thú y nhằm đáp ứng nhu cầu lao động cho phát triển chăn nuôi trâu, bò và chế biến sữa

- Kiện toàn hệ thống chăn nuôi thú y từ tỉnh đến cơ sở. Sử dụng tổng hợp các nguồn lực cán bộ chăn nuôi thú y của các Trung tâm giống chăn nuôi, Chi cục thú y, Trung tâm khuyến nông... phục vụ cho phát triến chăn nuôi.

- Tổ chức các lớp đào tạo nghề về chăn nuôi thú y cho người nông dân theo hướng chăn nuôi an toàn sinh học và hiệu quả.

e) Tăng cường công tác thú y, vệ sinh chuồng trại và vệ sinh môi trường cho đàn gia súc

- Về công tác thú y:

+ Tổ chức triển khai đề án quy hoạch giết mổ gia súc, gia cầm tập trung đã được UBND tỉnh phê duyệt.

+ Nâng cao nhận thức của người chăn nuôi về vệ sinh phòng bệnh cho trâu bò.

+ Chấp hành tốt pháp lệnh thú y về tiêm phòng kiểm dịch, xây dựng vùng an toàn dịch, xây dựng các lò mổ tập trung để kiểm soát chặt chẽ công tác phòng dịch.

+ Đào tạo đội ngũ thú y, nâng cao trình độ chuyên môn tay nghề, xây dựng mạng lưới thú y cơ sở để làm tốt công tác phòng và trị bệnh cho trâu bò.

- Về chuồng trại, vệ sinh môi trường:

+ Đối với chăn nuôi Nông hộ: xây dựng chuồng trại đảm bảo thuận tiện, hợp vệ sinh, đảm bảo vệ sinh môi trường khu vực chăn nuôi trâu, bò.

+ Đối với chăn nuôi Trang trại, gia trại: Chuồng trại phải xây dựng đúng yêu cầu kỹ thuật, đảm bảo quy định vệ sinh môi trường.

g) Nghiên cứu, điều chỉnh, bổ sung cơ chế chính sách nhằm khuyến khích chăn nuôi trâu bò trên địa bàn tỉnh

- Tiếp tục thực hiện những chính sách đang còn hiệu lực:

Tiếp tục triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển Nông nghiệp theo Quyết định số 09/2012/QĐ-UBND. Trong đó có chính sách phát triển chăn nuôi trâu bò.

- Một số chính sách đề nghị sửa đổi, bổ sung:

Tiếp tục nghiên cứu sửa đổi, bổ sung một số chính sách như: hỗ trợ công tác cải tiến giống trâu bò, điều chỉnh mức hỗ trợ lãi suất tiền vay đối với mua trâu bò hàng hóa, có chính sách hỗ trợ xây dựng khu chăn nuôi tập trung... Có chính sách ưu đãi để thu hút đầu tư các Doanh nghiệp trong và ngoài nước đối với lĩnh vực sản xuất, chế biến kinh doanh các sản phẩm chăn nuôi (lò mổ tập trung, nhà máy chế biến thịt trâu bò…)

h) Tăng cường tìm kiếm thị trường và xúc tiến Thương mại để tiêu thụ sản phẩm trâu, bò và sản phẩm sữa

- Về tiêu thụ sản phẩm:

+ Kêu gọi các nhà đầu tư xây dựng nhà máy chế biến xuất khẩu súc sản có công nghệ tiên tiến hiện đại.

+ Khuyến khích, hỗ trợ thủ tục lập dự án, cấp phép cho các cá nhân, doanh nghiệp thành lập các cơ sở chế biến sản phẩm chăn nuôi trâu bò.

+ Tổ chức lại hệ thống tiêu thụ sản phẩm gắn với cơ sở giết mổ, bảo quản, chế biến bảo đảm vệ sinh thú y, an toàn thực phẩm.

+ Xây dựng và phát triển các chợ trâu, bò theo từng vùng, tạo thuận lợi cho ngư­ời chăn nuôi l­ưu thông và tiêu thụ sản phẩm chăn nuôi.

- Về Xúc tiến thương mại thông qua các hình thức:

+ Đẩy mạnh xúc tiến thương mại, hình thành Trung tâm thông tin thị trường nông nghiệp, đưa thông tin xuống cơ sở để nông dân cập nhật hàng ngày.

+ Tổ chức các hội thi, triển lãm về giống, về thức ăn, về máy móc, dụng cụ, vật tư phục vụ chăn nuôi nói chung, trong đó có chăn nuôi trâu bò.

i) Tăng cường đầu tư hạ tầng và nguồn vốn phát triển chăn nuôi trâu, bò

- Về nội dung và hình thức đầu tư:

+ Đối với chăn nuôi truyền thống có áp dụng cải tiến: Đầu tư theo hình thức: Hỗ trợ vật tư trang thiết bị cải tạo giống bằng TTNT.

+ Đối với chăn nuôi thâm canh (hoặc bán thâm canh): Đầu tư mới, hỗ trợ về xây dựng mô hình, cơ sở vật chất kỹ thuật, giống và các dịch vụ kỹ thuật.

+ Tăng cường cơ sở hạ tầng, thiết bị cho hệ thống quản lý chăn nuôi trên địa bàn từ tỉnh xuống huyện, xã nhằm đáp ứng yêu cầu về thụ tinh nhân tạo, quản lý đàn giống trâu bò trên địa bàn.

- Nguồn vốn đầu tư: Cần huy động từ nhiều nguồn vốn để phát triển đàn trâu bò và chế biến sữa. Cụ thể:

+ Tăng cường đầu tư từ nguồn vốn ngân sách kết hợp vốn tự huy động trong dân theo phương châm nhà nước và nhân dân cùng làm.

+ Vốn tín dụng ưu đãi dài hạn và trung hạn: để đầu tư xây dựng các cơ sở vật chất kỹ thuật và mua sắm vật tư, trang thiết bị phục vụ cho sản xuất, như con giống, xây dựng chuồng trại, xây dựng các cơ sở chế biến thức ăn chăn nuôi và chế biến thực phẩm...

+ Vốn tín dụng thương mại: đầu tư cho các nhà sản xuất, tiêu thụ để đáp ứng nhu cầu vốn lưu động cho phát triển chăn nuôi và chế biến sữa.

+ Nguồn vốn tự có của ng­ười chăn nuôi để phát triển chăn nuôi (tiền của gia đình, họ hàng, công, chuồng trại, trồng cỏ... ).

- Thu hút các tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư phát triển chăn nuôi trâu bò và chế biến sữa địa bàn Nghệ An:

+ Tăng cường công tác tiếp thị, quảng cáo để các nhà đầu tư hiểu về môi trường đầu tư, cũng như các nhu cầu về đầu tư.

+ Xây dựng các Dự án tiền khả thi, các mô hình vỗ béo bò thịt, bò sinh sản kết hợp với vỗ béo... làm cơ sở để giới thiệu quảng cáo cho sản xuất và đầu tư.

k) Các dự án ưu tiên khi thực hiện đề án

- Cải tiến và nâng cao chất lượng giống bò thịt tại Nghệ An.

- Dự án Cải tiến và nâng cao chất lượng giống trâu tại Nghệ An.

- Dự án đầu tư Sản xuất và chế biến thức ăn cho trâu bò.

- Dự án chăn nuôi trâu bò làm hàng hóa.

- Dự án đầu tư xây dựng công nghệ giết mổ, chế biến bảo quản gia súc theo hướng công nghiệp đảm bảo an toàn thực phẩm và vệ sinh môi trường.

Điều 2. Tổ chức chỉ đạo, thực hiện đề án

- Giao Sở Nông nghiệp và PTNT chủ trì phối hợp với các Sở, ngành, UBND các huyện, thành, thị và các đơn vị liên quan cụ thể hóa nội dung của đề án, xây dựng các chương trình, kế hoạch phát triển hàng năm, xây dựng các dự án cụ thể cần ưu tiên phù hợp với đề án để đẩy mạnh phát triển chăn nuôi trâu bò.

- Các Sở, ngành, UBND các huyện, thành, thị, các doanh nghiệp và đơn vị liên quan chủ động xây dựng các đề án, dự án triển khai cụ thể cho các cơ sở thuộc địa phương và của ngành để trình cấp thẩm quyền quyết định phê duyệt.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và PTNT, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Đinh Viết Hồng