Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 429/QĐ-TTg | Hà Nội, ngày 18 tháng 4 năm 2019 |
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Nghị định số 79/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch mạng lưới các đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch đến năm 2021, định hướng đến năm 2030 với những nội dung chủ yếu sau:
I. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI ĐIỀU CHỈNH
1. Đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động chuyên ngành trong lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định thành lập theo quy định của pháp luật.
2. Hệ thống mạng lưới các trung tâm Văn hóa Việt Nam ở nước ngoài tại các địa bàn trọng điểm trên thế giới thực hiện theo Quyết định số 210/QĐ-TTg ngày 08 tháng 02 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược văn hóa đối ngoại của Việt Nam đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.
3. Các đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động trong lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, doanh nghiệp nhà nước không thuộc đối tượng điều chỉnh của Quy hoạch này.
1. Tuân thủ và phù hợp yêu cầu về đổi mới cơ chế hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập theo quan điểm, chủ trương của Đảng, quy định của Nhà nước.
2. Thống nhất, đồng bộ, sắp xếp hợp lý giữa các lĩnh vực, phù hợp với chiến lược phát triển ngành văn hóa, thể thao và du lịch, đặc điểm, điều kiện từng địa phương và yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội đất nước.
3. Sử dụng hiệu quả nguồn lực của Nhà nước, tăng cường thực hiện tự chủ của các đơn vị sự nghiệp, đẩy mạnh xã hội hóa dịch vụ công; tiếp tục củng cố, đầu tư cơ sở vật chất các hoạt động dịch vụ sự nghiệp công, đồng thời thực hiện các chính sách thúc đẩy xã hội hóa nhằm thu hút tối đa nguồn lực của xã hội tham gia phát triển các dịch vụ sự nghiệp công.
4. Sắp xếp, kiện toàn bộ máy tinh gọn để nâng cao hiệu quả hoạt động; bảo đảm tính đặc thù của từng lĩnh vực, có tính kế thừa, phát huy tối đa cơ sở vật chất kỹ thuật và đội ngũ viên chức hiện có.
5. Đẩy mạnh chuyển đổi cơ chế hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập theo hướng tự chủ, tự bảo đảm chi thường xuyên, chi thường xuyên và chi đầu tư trên cơ sở đẩy mạnh việc giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, nhân sự.
6. Quy hoạch đảm bảo tính dự báo, phù hợp với xu thế phát triển của xã hội, nhu cầu của cộng đồng.
1. Mục tiêu tổng quát
Hình thành mạng lưới các đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch tinh gọn, cơ cấu hợp lý, có năng lực tự chủ, quản trị tiên tiến, hoạt động hiệu quả; khắc phục tình trạng manh mún, dàn trải và trùng lắp; bố trí hợp lý nguồn lực ngân sách nhà nước dành cho hoạt động sự nghiệp công về văn hóa, thể thao và du lịch; thúc đẩy các đơn vị sự nghiệp công lập phát triển lành mạnh, nâng cao chất lượng và số lượng các sản phẩm, dịch vụ công, giữ vai trò chủ đạo trong hoạt động cung cấp dịch vụ sự nghiệp công cơ bản, thiết yếu.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Giai đoạn đến năm 2021:
- Thực hiện rà soát, sắp xếp, kiện toàn các đơn vị sự nghiệp công lập đảm bảo phù hợp với nhu cầu của xã hội, của từng địa phương và Danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước trong lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch, đảm bảo tinh gọn, đồng bộ, thống nhất. Trong quá trình sắp xếp, giảm tối thiểu 10% đơn vị sự nghiệp công lập và giảm tối thiểu 10% biên chế sự nghiệp hưởng lương từ ngân sách nhà nước so với năm 2015 theo Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập (sau đây gọi tắt là Nghị quyết số 19-NQ/TW).
- Hằng năm, tăng dần mức độ tự chủ chi thường xuyên phù hợp với lộ trình tính giá dịch vụ sự nghiệp công. Phấn đấu có 10% đơn vị sự nghiệp công tự đảm bảo chi thường xuyên, chi thường xuyên và chi đầu tư, giảm bình quân 10% chi trực tiếp từ ngân sách nhà nước cho các đơn vị sự nghiệp công lập so với giai đoạn 2011 - 2015 theo Nghị quyết số 19-NQ/TW.
b) Giai đoạn 2021 - 2030:
- Tiếp tục thực hiện rà soát, sắp xếp, tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp công lập, thực hiện tinh giản biên chế theo mục tiêu của Nghị quyết số 19-NQ/TW và phù hợp tình hình phát triển ngành văn hóa, thể thao và du lịch.
- Tiếp tục thực hiện cơ chế tự chủ tài chính, giảm chi trực tiếp từ ngân sách nhà nước theo mục tiêu của Nghị quyết số 19-NQ/TW.
Đến năm 2030, hoàn thành cơ bản việc chuyển đổi đơn vị sự nghiệp công lập có đủ điều kiện thành công ty cổ phần; tiếp tục mở rộng thực hiện áp dụng mô hình quản trị đối với các đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư như mô hình quản trị doanh nghiệp.
1. Các đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực di sản văn hóa
a) Giai đoạn đến năm 2021:
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ căn cứ yêu cầu công tác quản lý, kết quả hoạt động, quy mô của các bảo tàng, ban quản lý di tích trực thuộc, thực hiện rà soát, nghiên cứu tổ chức lại bảo đảm tinh gọn, hoạt động hiệu quả. Duy trì số lượng bảo tàng, ban quản lý di tích hiện có thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
- Mỗi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cơ bản có 01 bảo tàng cấp tỉnh. Đối với các bảo tàng chuyên đề cấp tỉnh, căn cứ yêu cầu công tác quản lý, điều kiện thực tế của địa phương, nghiên cứu rà soát, sắp xếp, tổ chức lại theo hướng sáp nhập hoặc hợp nhất các bảo tàng có chức năng, nhiệm vụ, lĩnh vực nghiên cứu tương đồng hoặc sáp nhập vào bảo tàng cấp tỉnh. Duy trì số lượng chi nhánh bảo tàng Hồ Chí Minh hiện có.
Căn cứ vào yêu cầu công tác quản lý, điều kiện thực tế của địa phương, rà soát, sắp xếp, tổ chức lại các ban hoặc trung tâm quản lý (sau đây gọi chung là ban quản lý) di tích trên địa bàn các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương theo hướng sáp nhập hoặc hợp nhất thành 01 đầu mối cấp tỉnh chịu trách nhiệm quản lý, hướng dẫn nghiệp vụ và theo dõi các hoạt động tu bổ, tôn tạo và phát huy giá trị di tích trên địa bàn hoặc nghiên cứu sắp xếp, tổ chức lại theo hướng sáp nhập ban quản lý di tích cấp tỉnh vào bảo tàng cấp tỉnh. Duy trì số lượng ban quản lý đối với di tích là di sản văn hóa và thiên nhiên thế giới ở Việt Nam.
- Các bảo tàng, ban quản lý di tích tăng dần mức độ tự đảm bảo chi phí hoạt động thường xuyên theo từng năm. Phấn đấu chuyển đổi cơ chế hoạt động của đơn vị ở mức tự chủ cao hơn; giảm chi trực tiếp từ ngân sách nhà nước theo Nghị quyết số 19-NQ/TW.
b) Giai đoạn 2021 - 2030:
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ tiếp tục rà soát, nghiên cứu tổ chức lại các bảo tàng, ban quản lý di tích trực thuộc bảo đảm tinh gọn, hoạt động hiệu quả. Tiếp tục duy trì số lượng bảo tàng, ban quản lý di tích hiện có thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
- Mỗi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tiếp tục duy trì 01 bảo tàng cấp tỉnh. Đối với các bảo tàng chuyên đề cấp tỉnh, tiếp tục thực hiện giảm đầu mối, bảo đảm tinh gọn, hoạt động hiệu quả. Tiếp tục duy trì số lượng chi nhánh bảo tàng Hồ Chí Minh hiện có.
Tiếp tục thực hiện việc giảm đầu mối ban quản lý di tích trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, bảo đảm tinh gọn, hoạt động hiệu quả. Tiếp tục duy trì số lượng ban quản lý đối với di tích là di sản văn hóa và thiên nhiên thế giới ở Việt Nam.
- Các bảo tàng, ban quản lý di tích phấn đấu chuyển đổi cơ chế hoạt động của đơn vị ở mức độ tự chủ cao hơn, giảm chi trực tiếp từ ngân sách nhà nước theo Nghị quyết số 19-NQ/TW.
2. Đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực biểu diễn nghệ thuật
a) Giai đoạn đến năm 2021:
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ rà soát, sắp xếp, tổ chức lại theo hướng sáp nhập hoặc hợp nhất các nhà hát hoặc đoàn nghệ thuật có chức năng, nhiệm vụ, loại hình tương đồng.
- Mỗi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương duy trì 01 nhà hát hoặc đoàn nghệ thuật truyền thống, tiêu biểu của địa phương (nếu có). Các nhà hát hoặc đoàn nghệ thuật khác hợp nhất với trung tâm văn hóa, trung tâm văn hóa - thông tin hoặc nhà văn hóa cấp tỉnh (gọi chung là trung tâm văn hóa cấp tỉnh) thành 01 đầu mối hoặc chuyển sang hình thức ngoài công lập.
- Các nhà hát hoặc đoàn nghệ thuật tăng dần mức độ tự đảm bảo chi phí hoạt động thường xuyên theo từng năm. Giảm chi trực tiếp từ ngân sách nhà nước theo Nghị quyết số 19-NQ/TW.
b) Giai đoạn 2021 - 2030:
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ tiếp tục sắp xếp, tổ chức lại các nhà hát hoặc đoàn nghệ thuật bảo đảm tinh gọn, hoạt động hiệu quả.
- Mỗi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tiếp tục duy trì 01 nhà hát hoặc đoàn nghệ thuật truyền thống, tiêu biểu của địa phương. Các nhà hát hoặc đoàn nghệ thuật khác, tiếp tục thực hiện việc giảm đầu mối hoặc chuyển sang hình thức ngoài công lập.
- Các nhà hát hoặc đoàn nghệ thuật phấn đấu chuyển đổi cơ chế hoạt động của đơn vị ở mức độ tự chủ cao hơn, giảm chi trực tiếp từ ngân sách nhà nước theo Nghị quyết số 19-NQ/TW.
3. Đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực điện ảnh
a) Giai đoạn đến năm 2021:
- Rà soát, sắp xếp, tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực điện ảnh thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch theo hướng sáp nhập hoặc hợp nhất đơn vị có chức năng, nhiệm vụ tương đồng.
- Căn cứ yêu cầu công tác quản lý, điều kiện thực tế của địa phương, rà soát, sắp xếp, tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực điện ảnh thuộc các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương theo hướng sáp nhập, hợp nhất với trung tâm văn hóa cấp tỉnh hoặc chuyển sang hình thức ngoài công lập.
- Các đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực điện ảnh tăng dần mức độ tự đảm bảo chi phí hoạt động thường xuyên theo từng năm. Phấn đấu chuyển đổi cơ chế hoạt động của đơn vị ở mức độ tự chủ cao hơn; giảm chi trực tiếp từ ngân sách nhà nước theo Nghị quyết số 19-NQ/TW.
b) Giai đoạn 2021 - 2030:
- Tiếp tục sắp xếp, tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực điện ảnh thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch bảo đảm tinh gọn, hoạt động hiệu quả.
- Các đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực điện ảnh thuộc các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tiếp tục thực hiện giảm đầu mối hoặc chuyển sang hình thức ngoài công lập.
- Các đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực điện ảnh phấn đấu chuyển đổi cơ chế hoạt động của đơn vị ở mức độ tự chủ cao hơn, giảm chi trực tiếp từ ngân sách nhà nước theo Nghị quyết số 19-NQ/TW.
4. Đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực thư viện
a) Giai đoạn đến năm 2021:
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ căn cứ yêu cầu công tác quản lý, kết quả hoạt động, quy mô của thư viện trực thuộc, thực hiện rà soát, nghiên cứu tổ chức lại bảo đảm tinh gọn, hoạt động hiệu quả. Duy trì Thư viện Quốc gia Việt Nam thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
- Mỗi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương duy trì 01 thư viện cấp tỉnh. Kiện toàn, củng cố các thư viện cấp huyện. Việc thành lập mới thư viện cấp huyện chỉ được thực hiện tại các địa phương có nhu cầu và đủ điều kiện theo quy định của pháp luật.
- Các thư viện tăng dần mức độ tự đảm bảo chi phí hoạt động thường xuyên theo từng năm. Giảm chi trực tiếp từ ngân sách nhà nước theo Nghị quyết số 19-NQ/TW.
b) Giai đoạn 2021 - 2030:
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ tiếp tục rà soát, nghiên cứu tổ chức lại thư viện trực thuộc bảo đảm tinh gọn, hoạt động hiệu quả. Tiếp tục duy trì Thư viện Quốc gia Việt Nam thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
- Mỗi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, tiếp tục duy trì 01 thư viện cấp tỉnh. Căn cứ yêu cầu công tác quản lý, điều kiện thực tế của địa phương nghiên cứu sắp xếp, tổ chức lại thư viện cấp huyện theo hướng sáp nhập hoặc hợp nhất với đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn cấp huyện hoạt động trong lĩnh vực văn hóa, thể thao.
- Các thư viện phấn đấu chuyển đổi cơ chế hoạt động của đơn vị ở mức độ tự chủ cao hơn, giảm chi trực tiếp từ ngân sách nhà nước theo Nghị quyết số 19-NQ/TW.
5. Các đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực văn hóa cơ sở và văn hóa khác
a) Giai đoạn đến năm 2021:
- Duy trì các đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực văn hóa cơ sở và văn hóa khác hiện có thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
- Mỗi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương duy trì 01 trung tâm văn hóa cấp tỉnh; thực hiện việc sáp nhập hoặc hợp nhất trung tâm văn hóa cấp tỉnh và trung tâm triển lãm hoặc nhận triển lãm cấp tỉnh thành 01 đầu mối;
Sắp xếp, tổ chức lại các trung tâm văn hóa, trung tâm văn hóa - thông tin, nhà văn hóa, trung tâm thể dục, thể thao trên địa bàn cấp huyện thành 01 đầu mối.
- Các đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực văn hóa cơ sở và văn hóa khác tăng dần mức độ tự đảm bảo chi phí hoạt động thường xuyên theo từng năm. Phấn đấu chuyển đổi cơ chế hoạt động của đơn vị ở mức độ tự chủ cao hơn; giảm chi trực tiếp từ ngân sách nhà nước theo Nghị quyết số 19-NQ/TW.
b) Giai đoạn 2021 - 2030:
- Tiếp tục duy trì các đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực văn hóa cơ sở và văn hóa khác hiện có thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
- Mỗi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tiếp tục duy trì 01 trung tâm văn hóa cấp tỉnh. Tiếp tục duy trì 01 đơn vị sự nghiệp hoạt động trong lĩnh vực văn hóa, thể thao trên địa bàn cấp huyện.
- Các đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực văn hóa cơ sở và văn hóa khác phấn đấu chuyển đổi cơ chế hoạt động của đơn vị ở mức độ tự chủ cao hơn, giảm chi trực tiếp từ ngân sách nhà nước theo Nghị quyết số 19-NQ/TW.
6. Các đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực thể thao
a) Giai đoạn đến năm 2021:
- Duy trì các đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực thể thao hiện có thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
- Mỗi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương duy trì 01 trung tâm huấn luyện và thi đấu thể thao cấp tỉnh.
Sắp xếp, tổ chức lại trung tâm thể dục thể thao, trung tâm văn hóa, trung tâm văn hóa - thông tin, nhà văn hóa, trung tâm thể dục trên địa bàn cấp huyện thành 01 đầu mối.
- Các đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực thể thao tăng dần mức độ tự đảm bảo chi phí hoạt động thường xuyên theo từng năm. Giảm chi trực tiếp từ ngân sách nhà nước theo Nghị quyết số 19-NQ/TW.
b) Giai đoạn 2021 - 2030:
- Tiếp tục duy trì các đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực thể thao hiện có thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
- Mỗi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tiếp tục duy trì 01 trung tâm huấn luyện và thi đấu thể thao cấp tỉnh.
- Các đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực thể thao phấn đấu chuyển đổi cơ chế hoạt động của đơn vị ở mức độ tự chủ cao hơn, giảm chi trực tiếp từ ngân sách nhà nước theo Nghị quyết số 19-NQ/TW.
7. Các đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực du lịch
a) Giai đoạn đến năm 2021:
- Các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, căn cứ yêu cầu công tác quản lý, quy mô, kết quả hoạt động, nghiên cứu sắp xếp, tổ chức lại trung tâm xúc tiến du lịch theo hướng sáp nhập hoặc hợp nhất với các trung tâm thực hiện nhiệm vụ xúc tiến về các lĩnh vực đầu tư, thương mại và các lĩnh vực khác. Đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có Sở Du lịch có thể duy trì trung tâm xúc tiến du lịch theo điều kiện thực tế của từng địa phương.
- Các đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực du lịch tăng dần mức độ tự đảm bảo chi phí hoạt động thường xuyên theo từng năm. Phấn đấu chuyển đổi cơ chế hoạt động của đơn vị ở mức độ tự chủ cao hơn; giảm chi trực tiếp từ ngân sách nhà nước theo Nghị quyết số 19-NQ/TW. Thực hiện chuyển đổi các trung tâm xúc tiến du lịch có đủ điều kiện thành công ty cổ phần.
b) Giai đoạn 2021 - 2030:
- Tiếp tục thực hiện việc sắp xếp, tổ chức lại trung tâm xúc tiến du lịch của các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương bảo đảm tinh gọn, hoạt động hiệu quả.
- Các đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực du lịch chuyển đổi cơ chế hoạt động của đơn vị ở mức độ tự chủ cao hơn, giảm chi trực tiếp từ ngân sách nhà nước theo Nghị quyết số 19-NQ/TW. Tiếp tục thực hiện chuyển đổi các trung tâm xúc tiến du lịch có đủ điều kiện thành công ty cổ phần.
V. MỘT SỐ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN QUY HOẠCH
1. Nhóm giải pháp về quản lý nhà nước
a) Ban hành các cơ chế, chính sách đồng bộ để hỗ trợ sự phát triển các đơn vị sự nghiệp công lập;
b) Tăng cường phân cấp quản lý, tăng quyền chủ động và trách nhiệm của đơn vị sự nghiệp công lập; thực hiện giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các đơn vị đồng bộ cả về tổ chức thực hiện nhiệm vụ, nhân lực, tài chính nhằm phát triển ổn định, bền vững, bảo đảm lợi ích của cá nhân, tập thể và của Nhà nước;
c) Tăng cường hoạt động thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật, phát huy dân chủ ở cơ sở, vai trò của các đoàn thể, tổ chức quần chúng trong việc giám sát hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập.
2. Nhóm giải pháp về tài chính
a) Đa dạng hóa nguồn vốn đầu tư, khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào một số lĩnh vực như điện ảnh, thư viện, văn hóa cơ sở... Hỗ trợ các đơn vị trong việc tìm nguồn tài trợ của các tổ chức trong nước và quốc tế đầu tư cho các đơn vị sự nghiệp;
b) Đẩy mạnh việc thực hiện cơ chế tự chủ, xã hội hóa, thực hiện cổ phần hóa các đơn vị sự nghiệp công lập đủ điều kiện theo quy định của pháp luật;
c) Tiếp tục bố trí vốn để hoàn thành các dự án đang triển khai từ nguồn ngân sách nhà nước; tập trung đầu tư cho các mục tiêu ưu tiên, cấp thiết. Thay đổi cơ bản phương thức hỗ trợ từ ngân sách nhà nước; chuyển từ giao dự toán ngân sách hàng năm cho các đơn vị sự nghiệp để thực hiện nhiệm vụ sang thực hiện đấu thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ cung ứng dịch vụ sự nghiệp công theo quy định của pháp luật.
3. Nhóm giải pháp về nhân lực
a) Có cơ chế, chính sách để thu hút nguồn nhân lực vào hệ thống đào tạo của ngành (học bổng, học phí...); đổi mới và hoàn thiện chính sách, phát hiện, bồi dưỡng, sử dụng, đãi ngộ nhân lực nhóm ngành nghệ thuật biểu diễn và thể thao;
b) Quản lý chặt chẽ biên chế của các đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn hộ hoặc một phần chi thường xuyên; tổ chức phân loại viên chức theo vị trí việc làm và sắp xếp, bố trí cơ cấu viên chức theo vị trí chuyên môn, nghiệp vụ;
c) Thu hút, phát triển đội ngũ các nhà khoa học, chuyên gia trong nước và nước ngoài tham gia hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, các chương trình đào tạo nguồn nhân lực trong lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch.
4. Nhóm giải pháp về tổ chức
a) Nghiên cứu, rà soát, sắp xếp lại mạng lưới các đơn vị sự nghiệp theo hướng tinh gọn, hiệu quả; trường hợp cần thiết phải thành lập mới đơn vị sự nghiệp công lập thì đơn vị đó phải tự bảo đảm toàn bộ về tài chính (trừ trường hợp phải thành lập mới để cung ứng dịch vụ sự nghiệp công cơ bản, thiết yếu). Kiện toàn tổ chức, nâng cao năng lực hoạt động của các đơn vị sự nghiệp; kiên quyết giải thể, sáp nhập, chuyển đổi loại hình đối với những đơn vị có quy mô nhỏ, hoạt động không hiệu quả, không phục vụ quản lý nhà nước hoặc hoạt động trong lĩnh vực có khả năng xã hội hóa cao;
b) Quyết liệt thực hiện đổi mới từ mô hình hiện nay sang mô hình tự chủ, tự chịu trách nhiệm nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ công, khuyến khích thực hiện xã hội hóa đối với các lĩnh vực, nhiệm vụ có khả năng, điều kiện thực hiện xã hội hóa. Khuyến khích thành lập các đơn vị sự nghiệp ngoài công lập hoạt động trong lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch;
c) Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và khoa học, công nghệ tiên tiến, áp dụng các tiêu chuẩn, chuẩn mực quản trị quốc tế trong quản trị của đơn vị sự nghiệp công lập.
1. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
a) Chủ trì phối hợp với các bộ, ngành có liên quan tổ chức triển khai thực hiện Quy hoạch; định kỳ tổng kết, đánh giá, kiểm tra tình hình thực hiện Quy hoạch;
b) Căn cứ vào tình hình triển khai trong thực tế, chủ động rà soát, báo cáo, kiến nghị Thủ tướng Chính phủ quyết định việc điều chỉnh Quy hoạch cho phù hợp.
2. Bộ Tài chính
a) Bố trí kinh phí để thực hiện các nội dung trong Quy hoạch;
b) Tổ chức kiểm tra việc thực hiện cơ chế, chính sách, pháp luật về tài chính theo thẩm quyền.
3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư
a) Nghiên cứu, xem xét, cập nhật những nội dung Quy hoạch vào chiến lược, quy hoạch, kế hoạch có liên quan;
b) Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành có liên quan xây dựng các chính sách đầu tư, phát triển lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch phù hợp với Quy hoạch này.
4. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương theo thẩm quyền, chủ trì phối hợp với các bộ, ngành có liên quan có kế hoạch, đề án cụ thể để sắp xếp lại các đơn vị sự nghiệp thuộc thẩm quyền, phù hợp với thực tiễn và quy định của Quy hoạch này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Điều 4. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| THỦ TƯỚNG |
- 1Công văn 1063/VPCP-TCCV năm 2017 về quy hoạch mạng lưới đơn vị sự nghiệp công lập do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 2Công văn 9090/VPCP-TCCV năm 2018 về dự thảo Quy hoạch mạng lưới đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực thông tin truyền thông do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 1431/QĐ-TTg năm 2018 về phê duyệt Quy hoạch mạng lưới đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực thông tin và truyền thông đến năm 2021, định hướng đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 1310/QĐ-TTg sửa đổi Quyết định 208/QĐ-TTg về phê duyệt Quy hoạch mạng lưới các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ Giao thông vận tải đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 2070/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Quy hoạch mạng lưới các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý Nhà nước của ngành Tư pháp đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Công văn 4928/BVHTTDL-KHTC năm 2021 về phối hợp trong việc thực hiện các nội dung đề xuất đối với Quy hoạch mạng lưới cơ sở văn hóa và thể thao thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
- 1Quyết định 210/QĐ-TTg năm 2015 phê duyệt Chiến lược văn hóa đối ngoại của Việt Nam đến năm 2020 và tầm nhìn đến 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Nghị định 16/2015/NĐ-CP Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập
- 3Luật tổ chức Chính phủ 2015
- 4Nghị định 79/2017/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- 5Công văn 1063/VPCP-TCCV năm 2017 về quy hoạch mạng lưới đơn vị sự nghiệp công lập do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 6Nghị quyết 19-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 7Công văn 9090/VPCP-TCCV năm 2018 về dự thảo Quy hoạch mạng lưới đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực thông tin truyền thông do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 8Quyết định 1431/QĐ-TTg năm 2018 về phê duyệt Quy hoạch mạng lưới đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực thông tin và truyền thông đến năm 2021, định hướng đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Quyết định 1310/QĐ-TTg sửa đổi Quyết định 208/QĐ-TTg về phê duyệt Quy hoạch mạng lưới các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ Giao thông vận tải đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Quyết định 2070/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Quy hoạch mạng lưới các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý Nhà nước của ngành Tư pháp đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Công văn 4928/BVHTTDL-KHTC năm 2021 về phối hợp trong việc thực hiện các nội dung đề xuất đối với Quy hoạch mạng lưới cơ sở văn hóa và thể thao thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
Quyết định 429/QĐ-TTg năm 2019 về phê duyệt Quy hoạch mạng lưới đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch đến năm 2021, định hướng đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- Số hiệu: 429/QĐ-TTg
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 18/04/2019
- Nơi ban hành: Thủ tướng Chính phủ
- Người ký: Nguyễn Xuân Phúc
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 399 đến số 400
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra