Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4272/QĐ-UBND | Đồng Nai, ngày 13 tháng 11 năm 2020 |
BAN HÀNH ĐỀ ÁN TẬP TRUNG, GIẢI QUYẾT ĐỐI TƯỢNG LANG THANG, XIN ĂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 136/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội;
Căn cứ Nghị định số 103/2017/NĐ-CP ngày 12 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức, hoạt động, giải thể và quản lý các cơ sở trợ giúp xã hội;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số 29/2014/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 24 tháng 10 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 136/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số 08/2017/QĐ-UBND ngày 02 tháng 3 năm 2017 của UBND tỉnh ban hành quy định mức trợ cấp xã hội, mức trợ giúp xã hội cho các đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh Đồng Nai;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 330/TTr-LĐTBXH ngày 14 tháng 10 năm 2020 và Tờ trình số 341/TTr-LĐTBXH ngày 29 tháng 10 năm 2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Đề án tập trung, giải quyết đối tượng lang thang, xin ăn trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 888/QĐ-UBND ngày 25 tháng 3 năm 2016 của UBND tỉnh về việc ban hành Đề án tập trung, giải quyết đối tượng lang thang, xin ăn trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Long Khánh và thành phố Biên Hòa chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
TẬP TRUNG GIẢI QUYẾT ĐỐI TƯỢNG LANG THANG, XIN ĂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
(Kèm theo Quyết định số 4272/QĐ-UBND ngày 13/11/2020 của UBND tỉnh)
1. Căn cứ Nghị định số 136/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội;
2. Căn cứ Thông tư Liên tịch số 29/2014/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 24 tháng 10 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 136/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ.
3. Căn cứ Nghị định số 103/2017/NĐ-CP ngày 12 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức, hoạt động, giải thể và quản lý các cơ sở trợ giúp xã hội.
4. Căn cứ Quyết định số 08/2017/QĐ-UBND ngày 02 tháng 3 năm 2017 của UBND tỉnh ban hành quy định mức trợ cấp xã hội, mức trợ giúp xã hội cho các đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
II. SỰ CẦN THIẾT BAN HÀNH ĐỀ ÁN
1. Khái quát tình hình
Đồng Nai là tỉnh nằm trong khu vực miền Đông Nam bộ, vùng đất nối liền giữa Nam Bộ, cực nam Trung Bộ và nam Tây Nguyên, giữ vị trí quan trọng trong vùng phát triển kinh tế trọng điểm phía Nam của đất nước. Đồng Nai giáp các tỉnh: Phía Đông giáp tỉnh Bình Thuận; phía Tây giáp Thành phố Hồ Chí Minh; phía Tây Bắc giáp tỉnh Bình Dương, Bình Phước; phía Nam giáp tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu; phía Bắc giáp tỉnh Lâm Đồng. Đồng Nai được coi như là “bản lề chiến lược” giữa bốn vùng của các tỉnh phía Nam đồng thời cũng là vùng đất nhạy cảm phát sinh nhiều vấn đề liên quan đến trật tự xã hội. Qua 05 năm triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ X và Ke hoạch phát triển kinh tế xã hội giai đoạn 2016 - 2020, tỉnh đã tập trung quyết liệt trong việc chỉ đạo điều hành và đã đạt được hầu hết các chỉ tiêu, kế hoạch phát triển của tỉnh hàng năm; đồng thời giữ vững được an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, chăm lo tốt chính sách an sinh xã hội và có nhiều chuyển biến tích cực. Bên cạnh những mặt tích cực đạt được còn một số hạn chế như tình trạng người lang thang không có nơi cư trú ổn định, người lang thang, xin ăn sinh sống nơi công cộng làm mất mỹ quan đô thị, trật tự xã hội, là môi trường cho các tệ nạn xã hội nảy sinh làm ảnh hưởng đến tình hình an ninh trật tự, đồng thời nguy cơ cao về xâm hại đặc biệt là trẻ em, phụ nữ. Nhằm tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức và hành động của các cấp, các ngành và nhân dân toàn tỉnh trong việc giải quyết tình trạng người lang thang, xin ăn, góp phần làm cho cảnh quan môi trường đô thị sạch đẹp, môi trường du lịch văn minh, thân thiện, đảm bảo an ninh trật tự, tạo môi trường thuận lợi và hấp dẫn để thu hút khách du lịch, các nhà đầu tư, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, trong đó việc giải quyết tình trạng người lang thang, cơ nhỡ, xin ăn là một trong các nhiệm vụ cần phải thực hiện một cách triệt để và hiệu quả. Ngày 25/3/2016, UBND tỉnh đã ban hành Quyết định số 888/QĐ-UBND về việc ban hành “Đề án tập trung, giải quyết đối tượng lang thang, xin ăn trên địa bàn tỉnh Đồng Nai” và việc duy trì triển khai thực hiện Đề án giải quyết tình trạng người lang thang, Cơ nhỡ, xin ăn trên địa bàn tỉnh trong thời gian tới là cần thiết.
Trong 04 năm thực hiện Đề án tập trung, giải quyết đối tượng lang thang, xin ăn trên địa bàn tỉnh Đồng Nai (2016 - 2019), toàn tỉnh đã tập trung giải quyết 431 người lang thang, xin ăn gồm 172 nữ, 259 nam; trong đó có 119 trẻ em, 148 người tâm thần, 89 người cao tuổi, 65 người trong độ tuổi lao động.
Sau thời gian triển khai thực hiện Đề án đến nay có một số nội dung về căn cứ pháp lý ban hành Đề án, về công tác phối hợp giải quyết người lang thang xin ăn còn chưa phù hợp; do vậy cần thiết điều chỉnh sửa đổi một số nội dung của Quyết định số 888/QĐ-UBND cho phù hợp với quy định chính sách và tình hình thực tế hiện nay.
1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
a) Phạm vi điều chỉnh: Đề án này quy định việc tập trung, quản lý và nuôi dưỡng tạm thời người lang thang, xin ăn; phân loại, giải quyết người lang thang, xin ăn sau khi tập trung trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
b) Đối tượng áp dụng:
- Người sống lang thang không có nơi cư trú nhất định thường sử dụng vỉa hè, công viên, chợ, bến xe,... làm nơi sinh sống.
- Người tâm thần lang thang không xác định được thân nhân.
- Người dẫn dắt hoặc mang theo trẻ em; dẫn dắt người khuyết tật, bệnh tật, người cao tuổi để bán hàng rong hoặc lợi dụng để xin ăn.
a) Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ của các cấp, các ngành trong việc giải quyết tình trạng người lang thang, xin ăn trên địa bàn, góp phần đảm bảo an sinh xã hội, trật tự an toàn xã hội và mỹ quan đô thị của tỉnh. Có giải pháp tích cực để đưa người lang thang, xin ăn về lại địa phương, hòa nhập cộng đồng và hạn chế tình trạng tái diễn lang thang, xin ăn.
b) Tập trung, giải quyết kịp thời nguời lang thang, xin ăn; hạn chế mức thấp nhất tình trạng người lang thang, xin ăn trên địa bàn tỉnh.
c) Thực hiện tốt quy định của pháp luật về chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội theo quy định tại Điểm b, c, Khoản 2, Điều 25 Nghị định số 136/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ được tiếp nhận vào chăm sóc, nuôi dưỡng tại các cơ sở trợ giúp xã hội.
3. Quy trình tập trung, giải quyết
a) Quy trình tập trung đối tượng:
- UBND xã, phường, thị trấn phối hợp Công an và Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội tổ chức tập trung đối tượng là người lang thang, xin ăn và lập hồ sơ ban đầu của đối tượng (theo mẫu đính kèm), gồm:
Danh sách trích ngang đối tượng.
- Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp UBND xã, phường, thị trấn tổ chức đưa đối tượng (kèm theo hồ sơ đối tượng theo quy định) bàn giao cho Trung tâm Công tác xã hội tỉnh (gọi tắt là Trung tâm).
- Đối với đối tượng là bệnh nhân lang thang, vô gia cư được các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh Đồng Nai tiếp nhận điều trị, trong thời gian chữa trị, các cơ sở y tế phối hợp UBND xã, phường, thị trấn tại địa bàn trú đóng để hoàn tất hồ sơ đề nghị tiếp nhận vào Trung tâm Công tác xã hội, sau khi đối tượng đã được điều trị ổn định sức khỏe thì các cơ sở y tế phối hợp UBND xã, phường, thị trấn tại địa bàn trú đóng tiến hành bàn giao đối tượng đến Trung tâm Công tác xã hội.
b) Quy trình giải quyết sau tập trung:
- Sau khi tiếp nhận đối tượng do Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, UBND các xã, phường, thị trấn bàn giao, Trung tâm có trách nhiệm lập hồ sơ quản lý, mỗi đối tượng gồm một túi đựng hồ sơ, trường hợp đối tượng đi chung cả gia đình thì lập chung một túi lưu hồ sơ để thuận tiện cho việc theo dõi và giải quyết hòa nhập.
- Trung tâm ban hành Quyết định tiếp nhận tạm thời đối tượng vào quản lý chăm sóc tại Trung tâm. Thời gian quản lý tạm thời tối đa không quá 03 tháng theo quy định tại Khoản 3, Điều 18 Nghị định số 136/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ. Trong thời gian tiếp nhận tạm thời Trung tâm có trách nhiệm phân loại và giải quyết đối tượng.
- Phân loại và giải quyết đối tượng sau khi tập trung theo các quy trình cụ thể như sau:
Đối với những đối tượng có hộ khẩu thường trú, tạm trú dài hạn trên địa bàn tỉnh Đồng Nai, Trung tâm Công tác xã hội có văn bản đề nghị Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thông báo cho chính quyền địa phương (xã, phường, thị trấn) nơi đối tượng cư trú để phối hợp quản lý, giáo dục và tạo điều kiện cho đối tượng ổn định cuộc sống. Đồng thời, Trung tâm phối hợp chính quyền địa phương nơi đối tượng cư trú để liên hệ gia đình đến làm thủ tục bảo lãnh và lập cam kết không để đối tượng tái lang thang, xin ăn.
Đối với nhũng đối tượng có thông tin về nơi cư trú tại các tỉnh, thành phố trong cả nước, Trung tâm Công tác xã hội có văn bản trình Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đề nghị Sở Lao động - Thương binh và Xã hội các tỉnh, thành phố có đối tượng lang thang, xin ăn hỗ trợ trong việc xác minh thông tin và tiếp nhận đối tượng về địa phương.
Đối với những đối tượng là trẻ em, người cao tuổi, người khuyết tật, người tâm thần không có khả năng lao động, chưa xác định được địa chỉ nơi cư trú, không có giấy tờ tùy thân và thông tin thân nhân, Trung tâm có văn bản trình Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đề nghị tiếp nhận các đối tượng vào chăm sóc dài hạn tại các cơ sở trợ giúp xã hội.
Đối với những đối tượng là trẻ em, người cao tuổi, người khuyết tật, người tâm thần không có khả năng lao động đã xác minh được thông tin nơi cư trú, thông tin thân nhân gia đình và đã hết thời gian tiếp nhận tạm thời (03 tháng) nhưng gia đình và địa phương chưa phối hợp tiếp nhận đối tượng, Trung tâm ban hành quyết định nuôi dưỡng tập trung tạm thời, sau đó tiếp tục phối hợp địa phương và gia đình để tiếp nhận đối tượng. Trường hợp thân nhân và gia đình đối tượng có hoàn cảnh khó khăn không thể đến để đón đối tượng về, Trung tâm có văn bản trình Sở Lao động - Thương binh và Xã hội xin chủ trương cử cán bộ, bố trí phương tiện bàn giao đối tượng về gia đình.
Đối với đối tượng lang thang, xin ăn trong độ tuổi lao động, còn khả năng lao động không xác định được nơi cư trú hoặc xác định được nơi cư trú nhưng trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày Trung tâm liên hệ được với gia đình nhưng gia đình không đến bảo lãnh thì Trung tâm giải quyết cho đối tượng hòa nhập cộng đồng. Trường hợp các đối tượng đang trong thời gian xác minh thông tin thân nhân và các địa phương chưa có văn bản trả lời nhưng đã hết hạn thời gian tiếp nhận tạm thời (03 tháng), Trung tâm ban hành quyết định gia hạn thời gian tiếp nhận tạm thời để tiếp tục phối hợp xác minh, giải quyết (số lần gia hạn thời gian tiếp nhận tạm thời không quá 02 lần).
Đối với trường hợp người lang thang, xin ăn là người nước ngoài, Trung tâm tiếp nhận và lập hồ sơ ban đầu, gửi văn bản đề nghị Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để phối hợp Sở Ngoại vụ, Công an tỉnh liên hệ Sở Ngoại vụ Thành phố Hồ Chí Minh có Công hàm thông báo cho Tổng Lãnh sự quán các nước có công dân là đối tượng lang thang, xin ăn trên địa bàn tỉnh Đồng Nai, để bàn giao về nước theo quy định.
- Hồ sơ quản lý cá nhân, hộ gia đình người lang thang, xin ăn gồm có:
Biên bản bàn giao đối tượng của Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc UBND các xã, phường, thị trấn bàn giao cho Trung tâm.
Biên bản ghi nhận tiếp xúc người lang thang, xin ăn của xã, phường, thị trấn nơi tập trung đối tượng.
Danh sách trích ngang đối tượng.
Hình chụp toàn thân của cá nhân (gia đình) để lưu hồ sơ.
Quyết định tiếp nhận tạm thời của Giám đốc Trung tâm Công tác xã hội.
Quyết định cắt giảm chế độ chăm sóc đối tượng khi giải quyết cho đối tượng hòa nhập cộng đồng của Giám đốc Trung tâm.
Văn bản của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đề nghị Trung tâm, cơ sở trợ giúp xã hội tiếp nhận đối tượng vào quản lý, chăm sóc (trường hợp người cao tuổi, tâm thần, trẻ em, người không còn khả năng lao động không xác định được thân nhân).
- Hồ sơ giải quyết bảo lãnh các đối tượng lang thang, xin ăn gồm có:
Đối với cá nhân đại diện cho tổ chức, cơ quan: Giấy giới thiệu của đơn vị cử đi công tác, các văn bản pháp lý liên quan đến công tác tiếp nhận đối tượng.
Đối với cá nhân là thân nhân, gia đình đối tượng: Các giấy tờ chứng minh được mối quan hệ thân nhân với đối tượng như: Hộ khẩu, chứng minh nhân dân, giấy khai sinh, giấy đăng ký kết hôn... đồng thời có đơn xin bảo lãnh và cam kết không để đối tượng tái phạm lang thang (có xác nhận của chính quyền địa phương nơi người bảo lãnh cư trú).
Thực hiện theo quy định tại Điều 40 và 41 Nghị định số 103/2017/NĐ-CP ngày 12/9/2017 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức, hoạt động, giải thể và quản lý các cơ sở trợ giúp xã hội.
Giám đốc Trung tâm trợ giúp xã hội ra quyết định tiếp nhận đối tượng tạm thời vào Trung tâm, quyết định giải quyết hòa nhập cộng đồng, cắt giảm đối tượng.
a) Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật:
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục trên các phương tiện thông tin đại chúng, đặc biệt là công tác tuyên truyền trên hệ thống đài phát thanh của xã, phường, thị trấn nhằm tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức và hành động của các cấp, các ngành, các đoàn thể xã hội và người dân trong việc giải quyết tình trạng người lang thang, xin ăn; mục đích, ý nghĩa, tính nhân văn của việc tập trung, trợ giúp đối tượng; kịp thời phản ánh thực trạng, kết quả thực hiện việc tập trung, trợ giúp đối tượng; nêu gương những đơn vị, tổ chức, cá nhân có thành tích, nghĩa cử cao đẹp trợ giúp đối tượng; gắn mục tiêu giải quyết người lang thang, xin ăn với cuộc vận động xây dựng khu phố, ấp văn hóa, gia đình văn hóa của tỉnh, trách nhiệm của các cấp chính quyền trong việc ngăn ngừa giải quyết tình trạng lang thang xin ăn trên địa bàn.
- Làm tốt công tác giáo dục tư tưởng cho đối tượng lang thang, xin ăn, để họ nắm quy định của tỉnh, địa phương, từ đó có nhận thức đúng không đi lang thang, xin ăn; tham gia lao động sản xuất để có thu nhập ổn định, góp phần xây dựng quê hương giàu đẹp và giữ vững an ninh trật tự.
- Tăng cường vận động cơ sở kinh doanh ăn, uống, vui chơi giải trí, các địa điểm du lịch, đền, chùa... cam kết không để đối tượng lang thang, bán hàng rong, hoặc xin ăn trong khuôn viên, địa bàn đơn vị kinh doanh, quản lý; có biển cấm đối tượng người lang thang xin ăn và biển hướng dẫn khách du lịch không cho tiền người xin ăn tại các điểm du lịch, đền, chùa, lễ hội...
b) Phối hợp trong công tác quản lý và giải quyết tập trung người lang thang xin ăn trên địa bàn tỉnh:
- Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Long Khánh và thành phố Biên Hòa chịu trách nhiệm trong việc chỉ đạo UBND các xã, phường, thị trấn, các phòng, ban liên quan trong việc tổ chức tập trung người lang thang, xin ăn trên địa bàn; tăng cường công tác phối hợp trong việc tập trung người lang thang, xin ăn giữa UBND các huyện, thành phố Long Khánh và thành phố Biên Hòa.
- Thường xuyên kiểm tra và tập trung người lang thang không có nơi cư trú ổn định, người lang thang xin ăn, người tâm thần lang thang trên địa bàn tỉnh đưa vào Trung tâm Công tác xã hội để lập hồ sơ quản lý, chăm sóc nuôi dưỡng và giải quyết hồi gia hòa nhập cộng đồng theo quy định.
c) Thực hiện đăng ký, quản lý nhân khẩu, hộ khẩu, nhất là số đối tượng từ địa phương khác đến cư trú trên địa bàn
- Tăng cường công tác quản lý hành chính về an ninh, trật tự, đặc biệt là việc kiểm tra, quản lý nhân khẩu, hộ khẩu, tạm trú đối với những đối tượng từ nơi khác đến cư trú trên địa bàn; thường xuyên kiểm tra xử lý nghiêm các nhà nghỉ, nhà trọ cho tạm trú, lưu trú mà không có giấy tờ tùy thân, không khai báo tạm trú, lưu trú theo quy định nhằm kịp thời phát hiện, ngăn chặn và có biện pháp phối hợp giải quyết không để phát sinh tình trạng người lang thang, xin ăn.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát tại các địa bàn trọng điểm như nhà ga, bến xe, các chợ, các tuyến đường có nhiều quán ăn, điểm tham quan du lịch nhằm phát hiện các đối tượng lang thang, cơ nhỡ, ăn xin, đeo bám khách hoặc tổ chức các hoạt động vi phạm pháp luật.
- Phối hợp thực hiện các biện pháp tuyên truyền, giáo dục, răn đe, xử lý kịp thời các đối tượng lang thang, ăn xin, đeo bám khách; đảm bảo an ninh trật tự trên địa bàn, tại các điểm dịch vụ công cộng, khu du lịch, các danh lam thắng cảnh.
d) Lồng ghép thực hiện chính sách an sinh xã hội, dạy nghề, tạo việc làm và huy động sự tham gia của cộng đồng trợ giúp đối với các đối tượng bảo trợ xã hội:
- Triển khai thực hiện đầy đủ, kịp thời chính sách trợ giúp xã hội; quan tâm hỗ trợ, trợ cấp đột xuất đối với những trường hợp có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn như trẻ em mồ côi, người cao tuổi, người khuyết tật, người tâm thần, tổ chức thăm hỏi tặng quà động viên kịp thời trong các dịp lễ, tết.
- Thực hiện các chính sách trợ giúp, phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng cho người bị bệnh tâm thần, giáo dục hòa nhập cho trẻ em khuyết tật để họ ổn định cuộc sống tại gia đình, không đi lang thang; đối với những đối tượng trong độ tuổi lao động, các địa phương cần vận động đối tượng tham gia các lớp đào tạo nghề, tạo việc làm để ổn định cuộc sống.
- Thông qua các hoạt động phối hợp Người cao tuổi, Hội Nông dân, Hội Phụ nữ... nhận hỗ trợ đỡ đầu cho các trẻ em lang thang, giúp đỡ cho gia đình có người tâm thần lang thang.
- Khuyến khích các tổ chức nhân đạo, từ thiện hỗ trợ tại cộng đồng cho những người, hộ gia đình có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, nhất là trẻ em nghèo, người khuyết tật, người cao tuổi cô đơn không nơi nương tựa, giúp họ khắc phục khó khăn để không phải lang thang kiếm sống.
6. Cơ sở vật chất và nhân sự thực hiện
a) Cơ sở vật chất:
- Tiếp tục đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị cho Trung tâm Công tác xã hội đảm bảo nhu cầu thiết yếu để phục vụ đối tượng xã hội và chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục đối tượng lang thang tập trung.
- Tiếp tục sử dụng Phòng Phát triển cộng đồng và Hỗ trợ xã hội ban đầu của Trung tâm Công tác xã hội để làm nơi tiếp nhận, phân loại, quản lý và chăm sóc người lang thang, xin ăn.
b) Nhân sự thực hiện:
- Bố trí cán bộ, nhân viên đảm bảo chỉ tiêu biên chế được giao cho phòng Phát triển cộng đồng và Hỗ trợ xã hội ban đầu của Trung tâm Công tác xã hội để thực hiện Đề án. Trường hợp đối tượng tập trung đông, hợp đồng tăng cường thêm nhân viên bảo vệ, nhân viên chăm sóc phục vụ, người nấu ăn cho đối tượng, đảm bảo an ninh trật tự, an toàn cho đối tượng.
1. Kinh phí thực hiện Đề án từ nguồn ngân sách Nhà nước được phân cấp quản lý theo quy định hiện hành
a) Trường hợp các đối tượng lang thang, vô gia cư là người ngoài tỉnh được các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh Đồng Nai tiếp nhận điều trị, sau khi đối tượng đã ổn định sức khỏe thì bệnh viện tiến hành bàn giao đối tượng cho Trung tâm Công tác xã hội để quản lý, chăm sóc và tiến hành xác minh thông tin thân nhân; chi phí các cơ sở y tế khám chữa bệnh cho đối tượng sẽ được chi trả từ nguồn kinh phí của Trung tâm Công tác xã hội trực thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
b) Trường hợp các đối tượng bệnh nhân lang thang là người có hộ khẩu trên địa bàn tỉnh Đồng Nai mà thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo: Chi phí sẽ được chi miễn giảm theo quy định của quỹ BHYT, Quỹ khám chữa bệnh cho người nghèo của các cơ sở y tế.
c) Trường hợp các đối tượng bệnh nhân lang thang là người có hộ khẩu trên địa bàn tỉnh Đồng Nai nhưng không thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo thì chi phí khám chữa bệnh cho đối tượng sẽ được chi trả từ nguồn kinh phí của địa phương đã được phân bổ cho Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội trực thuộc UBND các huyện, thành phố Long Khánh và thành phố Biên Hòa.
2. Giao Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp Sở Tài chính xây dựng các nội dung chi, định mức chi và hướng dẫn thực hiện theo quy định.
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
a) Chủ trì, phối hợp các cơ quan chức năng tổ chức triển khai thực hiện các nội dung của Đề án trên phạm vi toàn tỉnh;
b) Phối hợp các sở, ban, ngành liên quan, Sở Ngoại vụ Thành phố Hồ Chí Minh để làm việc Lãnh sự quán các nước tổ chức đưa người lang thang, xin ăn, là người nước ngoài hồi hương.
c) Phối hợp Sở Tài chính căn cứ các quy định hiện hành xây dựng văn bản liên sở hướng dẫn kinh phí thực hiện Đề án.
d) Theo dõi, tổng hợp, tổ chức sơ kết, tổng kết, báo cáo UBND tỉnh kết quả thực hiện.
đ) Chỉ đạo Trung tâm Công tác xã hội:
- Tiếp nhận đối tượng vào Trung tâm theo đúng quy định; tiến hành phân loại và giải quyết hòa nhập cho đối tượng theo các giải pháp đã đề ra; bố trí kinh phí, tổ chức nơi ăn, ở cho đối tượng, xây dựng nội quy sinh hoạt cho đối tượng.
- Phối hợp Công an địa phương làm công tác bảo vệ an ninh trật tự trong thời gian tiếp nhận, quản lý và chăm sóc đối tượng tại Trung tâm; liên hệ các địa phương có người lang thang, xin ăn để chuyển giao số đối tượng về lại nơi cư trú.
- Tổ chức sàng lọc, phối hợp cơ sở y tế khám và điều trị bệnh cho các trường hợp đối tượng lang thang được tiếp nhận quản lý tại Trung tâm, phân loại và cách ly các trường hợp bệnh có nguy cơ lây nhiễm cao như: HIV/AIDS, viêm gan, lao...
2. Công an tỉnh
a) Chỉ đạo và hướng dẫn Công an các huyện, thành phố Long Khánh và thành phố Biên Hòa phối hợp Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội trong việc tập trung người lang thang, xin ăn đồng thời hỗ trợ công tác test nhanh các đối tượng lang thang có dấu hiệu sử dụng ma túy, các chất gây nghiện trước khi bàn giao đến Trung tâm Công tác xã hội.
b) Chỉ đạo Công an các huyện, thành phố Long Khánh và thành phố Biên Hòa tăng cường công tác quản lý nhân khẩu, đăng ký hộ khẩu trên địa bàn.
c) Kịp thời phát hiện, điều tra và phối hợp xử lý theo quy định của pháp luật đối với các đối tượng “chăn dắt”, tổ chức xúi giục và thuê trẻ em, người khuyết tật hoặc người cao tuổi đi ăn xin để hưởng lợi. Tổ chức điều tra, triệt phá các băng nhóm, cá nhân tổ chức chăn dắt người lang thang xin ăn.
d) Làm việc các cơ quan chức năng liên quan thực hiện thủ tục hành chính bàn giao đối tượng là người nước ngoài cư trú trái phép (nếu có).
đ) Hỗ trợ, phối hợp Trung tâm Công tác xã hội giải quyết kịp thời các vụ việc gây rối, mất an ninh trật tự xảy ra tại Trung tâm.
3. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh
Chỉ đạo và hướng dẫn Ban Chỉ huy Quân sự các huyện, thành phố Long Khánh và thành phố Biên Hòa chỉ đạo Ban Chỉ huy Quân sự các xã, phường, thị trấn cử lực lượng dân quân, phối hợp hỗ trợ các ngành chức năng của địa phương trong việc thực hiện kế hoạch tập trung người lang thang xin ăn.
4. Sở Tài chính
a) Phối hợp Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, thẩm định và tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí thực hiện Đề án cho các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ tập trung người lang thang, xin ăn. Hướng dẫn các đơn vị quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí theo quy định hiện hành.
b) Phối hợp Sở Lao động - Thương binh và Xã hội xây dựng văn bản hướng dẫn liên sở hướng dẫn thực hiện kinh phí Đề án.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Phối hợp Sở Tài chính, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tham mưu UBND tỉnh cân đối, bổ sung kinh phí thực hiện Đề án tập trung người lang thang, xin ăn theo quy định.
6. Sở Ngoại vụ
a) Thông báo Sở Ngoại vụ Thành phố Hồ Chí Minh biết việc có công dân nước ngoài là đối tượng lang thang xin ăn trên địa bàn tỉnh Đồng Nai và đề nghị Sở Ngoại vụ Thành phố Hồ Chí Minh có Công hàm gửi Tổng Lãnh sự quán các nước có công dân là đối tượng lang thang xin ăn trên địa bàn tỉnh Đồng Nai;
b) Hỗ trợ Trung tâm Công tác xã hội trong việc phiên dịch, khai thác thông tin các đối tượng là công dân nước ngoài đồng thời phối hợp Sở Lao động - Thương binh và Xã hội lập các thủ tục đưa người nước ngoài hồi hương theo quy định.
7. Sở Y tế
a) Phối hợp Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hỗ trợ khám, chữa bệnh và phân loại sức khỏe cho các đối tượng lang thang, xin ăn khi mới tiếp nhận vào Trung tâm Công tác xã hội.
b) Chỉ đạo các cơ sở y tế, tiếp nhận, khám và điều trị các đối tượng là người lang thang, xin ăn tập trung được cơ quan chức năng chuyển đến.
8. Sở Nội vụ
a) Phối hợp Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hỗ trợ tham mưu bố trí chỉ tiêu biên chế cho Trung tâm Công tác xã hội đúng quy định pháp luật và Đề án sắp xếp bộ máy được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
b) Hướng dẫn, vận động chức sắc, người đứng đầu các cơ sở tôn giáo trên địa bàn tỉnh, phổ biến đến các tín đồ mục đích, ý nghĩa chủ trương của UBND tỉnh về tập trung giải quyết người lang thang, xin ăn nhằm giúp người lang thang, xin ăn có cuộc sống bền vững và ổn định. Vận động tín đồ, giáo dân không cho tiền trực tiếp người lang thang xin ăn.
9. Sở Giáo dục và Đào tạo
Tuyên truyền trong các cơ sở giáo dục, các trường học chủ trương tập trung người lang thang, xin ăn của tỉnh, vận động học sinh, sinh viên không cho tiền trực tiếp người lang thang xin ăn.
10. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
a) Chỉ đạo và hướng dẫn các đơn vị kinh doanh dịch vụ du lịch, các điểm du lịch khi phát hiện các trường hợp xin ăn hoặc biến tướng cần thông tin, phối hợp với chính quyền địa phương ngăn chặn, không để xảy ra tình trạng người lang thang, xin ăn làm ảnh hưởng đến hình ảnh điểm du lịch.
b) Tuyên truyền bằng nhiều hình thức tại các điểm du lịch các điểm tập trung nhiều người lang thang, xin ăn về hình ảnh không tốt của hành vi lang thang, xin ăn; chủ trương của tỉnh để mọi người dân hiểu và tạo sự đồng thuận cao của người dân.
11. Sở Thông tin và Truyền Thông
Phối hợp Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy định hướng, chỉ đạo các cơ quan báo chí trên địa bàn tỉnh trong các cuộc họp giao ban báo chí tuyên truyền về Đề án tập trung, giải quyết đối tượng lang thang, xin ăn trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
12. Sở Tư pháp
Phối hợp các sở, ban, ngành hướng dẫn các huyện, thành phố Long Khánh và thành phố Biên Hòa thực hiện tốt công tác tuyên truyền quy định của tỉnh việc thực hiện tập trung giải quyết người lang thang, xin ăn. Hỗ trợ tư vấn trợ giúp pháp lý cho người lang thang, xin ăn trong tỉnh khi có nhu cầu cần thiết.
13. Ban Dân tộc tỉnh
Phối hợp Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trong quá trình giải quyết tập trung đối tượng lang thang, xin ăn là người dân tộc.
14. Đài Phát thanh - Truyền hình Đồng Nai, Báo Đồng Nai
a) Xây dựng chương trình tuyên truyền thường kỳ; phối hợp các đơn vị liên quan, xây dựng các phóng sự, tin bài tuyên truyền về quy định tập trung người lang thang, xin ăn của tỉnh, tạo sự ủng hộ đồng thuận trong nhân dân.
b) Tuyên truyền để người dân hiểu, mục đích ý nghĩa của chủ trương giải quyết vấn đề lang thang, xin ăn của tỉnh là hỗ trợ lâu dài, bền vững đối với bản thân người lang thang, xin ăn, nhằm giúp ổn định cuộc sống, đảm bảo nhân quyền và mang tính nhân văn cao.
c) Phối hợp Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các địa phương đăng tin trên phương tiện thông tin đại chúng để tìm thân nhân cho các đối tượng lang thang.
15. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Tỉnh Đoàn, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh
a) Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động hội, đoàn viên và nhân dân thực hiện tốt các quy định của tỉnh về ngăn chặn, tập trung, giải quyết người lang thang, xin ăn; thông qua các hoạt động thực hiện chức năng, nhiệm vụ của đơn vị, phối hợp hỗ trợ các đối tượng, hộ gia đình có hoàn cảnh khó khăn; gắn mục tiêu giải quyết người lang thang, xin ăn tại địa bàn khu dân cư với việc thực hiện các tiêu chí xây dựng ấp, khu phố văn hóa, gia đình văn hóa của tỉnh.
b) Vận động người dân phát hiện người lang thang xin ăn trên địa bàn, báo cho ngành chức năng tập trung giải quyết; vận động nhân dân không cho tiền người lang thang xin ăn, thể hiện nhân đạo bằng cách ủng hộ trực tiếp các hộ gia đình có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn hoặc các tổ chức, đơn vị có chức năng làm công tác từ thiện - xã hội để hỗ trợ các đối tượng xã hội.
16. UBND các huyện, thành phố Long Khánh, thành phố Biên Hòa
a) Chỉ đạo Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp các phòng, ban liên quan, tham mưu UBND huyện và thành phố kế hoạch và triển khai thực hiện kế hoạch tập trung người lang thang, xin ăn hiệu quả tại địa phương.
b) Có trách nhiệm giải quyết, quản lý người lang thang xin ăn có hộ khẩu của UBND các huyện, thành phố Long Khánh, thành phổ Biên Hòa sau khi được hồi gia về địa phương; giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi để đối tượng ổn định cuộc sống, cam kết không tái lang thang, xin ăn; giáo dục và có biện pháp xử lý những trường hợp người lang thang, xin ăn tái phạm nhiều lần.
c) Chỉ đạo UBND các xã, phường, thị trấn triển khai, thực hiện tốt kế hoạch tập trung người lang thang, xin ăn tại địa phương.
d) Chỉ đạo các phòng, ban liên quan phối hợp, hỗ trợ UBND các xã, phường, thị trấn trong các đợt tập trung người lang thang, xin ăn. Trường hợp các đối tượng lang thang, xin ăn có sức khỏe yếu, nguy hiểm đến tính mạng, chỉ đạo các phòng ban liên quan phối hợp khám và điều trị sức khỏe ổn định cho các đối tượng trước khi bàn giao đến Trung tâm Công tác xã hội.
đ) Chỉ đạo công tác tuyên truyền trên phương tiện đại chúng về chủ trương, mục đích của việc tập trung giải quyết người lang thang, xin ăn.
Yêu cầu các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan và UBND các huyện, thành phố Long Khánh, thành phố Biên Hòa triển khai thực hiện Đề án nêu trên. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc; báo cáo gửi UBND tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) xem xét, chỉ đạo./.
UBND HUYỆN/THÀNH PHỐ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
BIÊN BẢN GHI NHẬN TIẾP XÚC
NGƯỜI LANG THANG, XIN ĂN KHÔNG CÓ NƠI CƯ TRÚ NHẤT ĐỊNH
Hôm nay, vào lúc ... giờ..., ngày... tháng... năm tại Ủy ban nhân dân xã/phường/thị trấn ……………………………., huyện/thành phố……………………, chúng tôi gồm có:
1. Ông/bà………………………………………………. chức vụ: ………………………………..
2. Ông/bà………………………………………………. chức vụ: ………………………………..
3. Ông/bà……………………………………….. Cán bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
4. Sơ lược bản thân, gia đình đối tượng:
Họ và tên:............................................................................. ,Năm sinh:………………..;
Cư trú tại: ...................................................................................................................
Dân tộc:………………………………. Văn hóa:…………………… Giới tính ........................
Số CMND:…………………………….. cấp ngày……………………tại ................................
Nghề nghiệp: ..............................................................................................................
Họ tên cha:....................................... Năm sinh:………………… Nghề nghiệp:……………
Họ tên mẹ:....................................... Năm sinh:………………… Nghề nghiệp:……………
Cư trú tại: ...................................................................................................................
Họ tên vợ/chồng:............................... Năm sinh:……………….. Nghề nghiệp:……………
Cư trú tại: ...................................................................................................................
Họ và tên các con:
1 ................................................................................................................................
2 ................................................................................................................................
3 ................................................................................................................................
Thân nhân khác (nếu có): Địa chỉ ..................................................................................
.................................................................... , số điện thoại…………………………………
I. Nội dung sự việc:
1. Lý do tập trung:
- Lang thang, xin ăn không có nơi cư trú nhất định □
- Sinh sống nơi công cộng không có nơi cư trú nhất định □
2. Thời gian: ................................................................................................................
...................................................................................................................................
3. Địa điểm: ................................................................................................................
...................................................................................................................................
4. Hành vi:
- Lang thang □
- Xin ăn □
- Ngủ □, ăn □, tắm giặt □, sinh hoạt khác……………□
5. Bộ phận tập trung: ...................................................................................................
II. Một số thông tin khác:
Đề nghị ông, bà cung cấp một số thông tin liên quan:
1. Ông/bà có thân nhân tại tỉnh Đồng Nai (nếu có, ghi rõ địa chỉ):....................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
2. Ông/bà có mang theo tài sản không (liệt kê nếu có):..................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
3. Lý do ông/bà lang thang, xin ăn, sinh sống nơi công cộng không nơi cư trú nhất định:…………………………………………………………………………………………………..
...................................................................................................................................
4. Nguyện vọng (nếu có):..............................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
Chúng tôi đọc lại cho ông/bà…………………………………..được rõ.
Biên bản kết thúc vào lúc....giờ..., ngày...tháng...năm... ./.
Người được | Cán bộ LĐ-TBXH | Đại diện công an | Đại diện UBND |
UBND HUYỆN/THÀNH PHỐ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
NGƯỜI LANG THANG, XIN ĂN KHÔNG CÓ NƠI CƯ TRÚ NHẤT ĐỊNH
STT | Họ và tên | Năm sinh | Địa chỉ | Là đối tượng | Tình trạng sức khỏe | Ghi chú | ||||||||
Nam | Nữ | Lang thang | Xin ăn | Trẻ em | Người cao tuổi | Người khuyết tật | Người tâm thần | Người nước ngoài | Còn khả năng lao động | |||||
01 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
02 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
03 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| …….., ngày…..tháng…..năm…….. |
UBND HUYỆN/THÀNH PHỐ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
NGƯỜI LANG THANG, XIN ĂN KHÔNG CÓ NƠI CƯ TRÚ NHẤT ĐỊNH
Hôm nay, vào lúc…….giờ……., ngày……..tháng……..năm…………..,
Tại...............................................................................................................................
Chúng tôi gồm có:
1. Đại diện bên giao:
- Ông/bà: ....................................................................................................................
Đơn vị:............................................................................... chức vụ:…………………….
- Ông/bà: ....................................................................................................................
Đơn vị:............................................................................... chức vụ:…………………….
2. Đại diện bên nhận:
- Ông/bà: ....................................................................................................................
Đơn vị:............................................................................... chức vụ:…………………….
Cùng tiến hành bàn giao đối tượng:
1. Số lượng đối tượng: ........ người, bao gồm:
Họ tên: Ông (bà)................................................................... Năm sinh…………………..
Lý do:..........................................................................................................................
Họ tên: Ông (bà)................................................................... Năm sinh…………………..
Lý do:..........................................................................................................................
Họ tên: Ông (bà)................................................................... Năm sinh…………………..
Lý do:..........................................................................................................................
2. Vật dụng kèm theo (nếu có):.....................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
Biên bản kết thúc vào lúc....giờ..., ngày...tháng...năm………. ./.
BÊN GIAO | BÊN NHẬN |
- 1Quyết định 888/QĐ-UBND năm 2016 Đề án tập trung, giải quyết đối tượng lang thang, xin ăn trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 2Kế hoạch 2529/KH-UBND năm 2017 về trợ giúp đối tượng lang thang trên địa bàn tỉnh Hải Dương giai đoạn 2017-2025
- 3Nghị quyết 55/2017/NQ-HĐND về hỗ trợ thực hiện chính sách xã hội cho đối tượng lang thang, xin ăn trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2020
- 4Quyết định 13/2018/QĐ-UBND phê duyệt Đề án hỗ trợ thực hiện chính sách xã hội cho đối tượng lang thang, xin ăn trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2020
- 5Quyết định 2212/QĐ-UBND năm 2023 về Đề án tập trung, giải quyết đối tượng lang thang, xin ăn trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 1Nghị định 136/2013/NĐ-CP quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội
- 2Thông tư liên tịch 29/2014/TTLT-BLĐTBXH-BTC hướng dẫn thực hiện Nghị định 136/2013/NĐ-CP quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Tài chính ban hành
- 3Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 4Nghị định 103/2017/NĐ-CP quy định về thành lập,tổ chức, hoạt động, giải thể và quản lý cơ sở trợ giúp xã hội
- 5Quyết định 08/2017/QĐ-UBND quy định mức trợ cấp xã hội, mức trợ giúp xã hội cho đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 6Kế hoạch 2529/KH-UBND năm 2017 về trợ giúp đối tượng lang thang trên địa bàn tỉnh Hải Dương giai đoạn 2017-2025
- 7Nghị quyết 55/2017/NQ-HĐND về hỗ trợ thực hiện chính sách xã hội cho đối tượng lang thang, xin ăn trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2020
- 8Quyết định 13/2018/QĐ-UBND phê duyệt Đề án hỗ trợ thực hiện chính sách xã hội cho đối tượng lang thang, xin ăn trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2020
- 9Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
Quyết định 4272/QĐ-UBND năm 2020 về Đề án tập trung, giải quyết đối tượng lang thang, xin ăn trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- Số hiệu: 4272/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 13/11/2020
- Nơi ban hành: Tỉnh Đồng Nai
- Người ký: Nguyễn Hòa Hiệp
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra