- 1Quyết định 1455/QĐ-TCTHADS năm 2010 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Dữ liệu, Thông tin và Thống kê thi hành án dân sự do Tổng cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự ban hành
- 2Quyết định 745/QĐ-TCTHADS năm 2012 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Dữ liệu, Thông tin và Thống kê thi hành án dân sự do Tổng cục Trưởng Tổng Cục Thi hành án dân sự ban hành
- 1Luật thi hành án dân sự 2008
- 2Nghị định 74/2009/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Thi hành án dân sự về Cơ quan quản lý thi hành án dân sự, Cơ quan thi hành án dân sự và Công chức làm công tác thi hành án dân sự
- 3Nghị quyết 72/NQ-CP năm 2014 bãi bỏ một số điều Nghị định 74/2009/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thi hành án dân sự về cơ quan quản lý thi hành án dân sự, cơ quan thi hành án dân sự và công chức làm công tác thi hành án dân sự do Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 61/2014/QĐ-TTg quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thi hành án dân sự trực thuộc Bộ Tư pháp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
BỘ TƯ PHÁP | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 424/QĐ-TCTHADS | Hà Nội, ngày 15 tháng 6 năm 2015 |
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
Căn cứ Luật Thi hành án dân sự ngày 14 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 74/2009/NĐ-CP ngày 09 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự về cơ quan quản lý thi hành án dân sự, cơ quan thi hành án dân sự và công chức làm công tác thi hành án dân sự;
Căn cứ Nghị quyết số 72/NQ-CP ngày 03 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ về việc bãi bỏ một số điều của Nghị định số 74/2009/NĐ-CP ngày 09 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự về cơ quan quản lý thi hành án dân sự, cơ quan thi hành án dân sự và công chức làm công tác thi hành án dân sự;
Căn cứ Quyết định số 61/2014/QĐ-TTg ngày 30 tháng 10 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thi hành án dân sự trực thuộc Bộ Tư pháp;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và Giám đốc Trung tâm Thống kê, Quản lý dữ liệu và Ứng dụng công nghệ thông tin thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự,
QUYẾT ĐỊNH:
1. Trung tâm Thống kê, Quản lý dữ liệu và Ứng dụng công nghệ thông tin là đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự thực hiện chức năng thống kê, báo cáo thống kê thi hành án dân sự, thi hành án hành chính; quản lý dữ liệu thi hành án dân sự, thi hành án hành chính; nghiên cứu, ứng dụng công nghệ thông tin trong hệ thống tổ chức thi hành án dân sự theo quy định của pháp luật, phân cấp của Bộ trưởng Bộ Tư pháp và Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự.
2. Trung tâm Thống kê, Quản lý dữ liệu và Ứng dụng công nghệ thông tin có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng theo quy định của pháp luật.
Trung tâm có trụ sở giao dịch tại Hà Nội.
3. Tên giao dịch tiếng Anh của Trung tâm là: Center for Statistics and Data Management and Application of Information Technology (Viết tắt là: CSDMAIT).
1. Giúp Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự (sau đây gọi tắt là Tổng Cục trưởng) thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau:
a) Xây dựng, trình Tổng Cục trưởng kế hoạch công tác dài hạn, năm (05) năm và hàng năm liên quan đến công tác thống kê, báo cáo thống kê về thi hành án dân sự, thi hành án hành chính, quản lý dữ liệu và ứng dụng công nghệ thông tin trong thi hành án dân sự, thi hành án hành chính;
b) Chủ trì hoặc tham gia xây dựng dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, đề án, dự án trong các lĩnh vực thuộc phạm vi chức năng của Trung tâm để Tổng Cục trưởng trình Bộ trưởng ban hành hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền ban hành; tham gia xây dựng, thẩm định, góp ý các dự án, dự thảo văn bản, đề án khác do Tổng Cục trưởng giao;
c) Trình Tổng Cục trưởng ban hành quy trình, thủ tục, tiêu chuẩn, định mức, biểu mẫu giấy tờ và các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ, văn bản cá biệt, văn bản quy phạm nội bộ trong hệ thống tổ chức thi hành án dân sự trong lĩnh vực thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm;
d) Tổ chức triển khai thực hiện các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án, chủ trương, chính sách, biện pháp và các văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực thống kê, quản lý dữ liệu và ứng dụng công nghệ thông tin trong hệ thống tổ chức thi hành án dân sự;
đ) Xây dựng và trình Tổng Cục trưởng giao chỉ tiêu thực hiện nhiệm vụ tổ chức thi hành án dân sự hàng năm đối với các cơ quan thi hành án dân sự địa phương; theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các cơ quan thi hành án dân sự địa phương trong việc thực hiện chỉ tiêu nhiệm vụ tổ chức thi hành án dân sự;
e) Thực hiện chế độ báo cáo, thống kê thi hành án dân sự, thi hành án hành chính theo định kỳ, đột xuất theo quy định và theo yêu cầu của Tổng Cục trưởng; tham gia xây dựng dự thảo báo cáo Quốc hội, báo cáo Chính phủ về thi hành án dân sự, thi hành án hành chính trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Trung tâm;
g) Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan thi hành án dân sự địa phương thực hiện công tác thống kê, báo cáo thống kê theo quy định.
2. Về quản lý dữ liệu thi hành án dân sự, thi hành án hành chính
a) Xây dựng, quản lý, khai thác và bảo vệ cơ sở dữ liệu, cơ sở dữ liệu điện tử (sau đây gọi chung là cơ sở dữ liệu) về công tác thi hành án dân sự, thi hành án hành chính trong phạm vi cả nước;
b) Tiếp nhận, cập nhật, xử lý thông tin về thi hành án dân sự, thi hành án hành chính do các cơ quan thuộc hệ thống tổ chức thi hành án dân sự gửi đến theo quy định của pháp luật;
c) Cung cấp thông tin thuộc cơ sở dữ liệu về công tác thi hành án dân sự, thi hành án hành chính theo quy định của pháp luật phục vụ hoạt động quản lý Nhà nước về thi hành án và theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân.
3. Về ứng dụng công nghệ thông tin trong hệ thống tổ chức thi hành án dân sự
a) Quản lý, vận hành Cổng Thông tin điện tử về thi hành án dân sự;
b) Chủ trì xây dựng, triển khai hoặc phối hợp xây dựng, triển khai các phần mềm ứng dụng công nghệ thông tin về thi hành án dân sự, thi hành án hành chính;
c) Sửa chữa, bảo trì, bảo dưỡng máy tính, các thiết bị tin học, công nghệ thông tin thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự và theo đề nghị của các cơ quan thi hành án dân sự.
4. Thông tin về tên, địa chỉ, nghĩa vụ phải thi hành án của người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành trên Cổng Thông tin điện tử về thi hành án dân sự theo quy định của pháp luật.
5. Cung cấp dịch vụ công trực tuyến khác trong lĩnh vực thi hành án dân sự, thi hành án hành chính.
6. Tổ chức nghiên cứu khoa học, quản lý, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ thông tin vào hoạt động thi hành án dân sự, thi hành án hành chính và làm đầu mối triển khai công tác nghiên cứu khoa học trong hệ thống tổ chức thi hành án dân sự.
7. Biên soạn, thẩm định các chương trình, tài liệu bồi dưỡng nghiệp vụ về lĩnh vực chuyên môn thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Trung tâm và theo phân công của Tổng Cục trưởng. Tổ chức hội nghị, hội thảo, tọa đàm, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ thuộc chức năng của Trung tâm; in ấn, phô tô tài liệu, tổ chức các hội thảo, tọa đàm, tư vấn pháp luật về thi hành án dân sự, thi hành án hành chính theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân phù hợp với quy định của pháp luật.
8. Phối hợp với các đơn vị liên quan trình Tổng Cục trưởng phân bổ các nguồn vốn, kinh phí sử dụng cho công tác thống kê, báo cáo thống kê thi hành án dân sự, thi hành án hành chính; quản lý dữ liệu và ứng dụng công nghệ thông tin, nghiên cứu khoa học; phối hợp với các đơn vị liên quan lập kế hoạch mua sắm các sản phẩm công nghệ thông tin phù hợp với chương trình, kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hệ thống tổ chức thi hành án dân sự.
9. Tổ chức sơ kết, tổng kết và thực hiện chế độ báo cáo, thống kê định kỳ hoặc đột xuất các hoạt động của Trung tâm theo Quy chế của Tổng cục, Bộ Tư pháp và theo quy định của pháp luật.
10. Thực hiện kiểm tra, tham gia thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về thống kê, quản lý dữ liệu và ứng dụng công nghệ thông tin trong thi hành án dân sự, thi hành án hành chính; giải quyết, tham mưu giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực thuộc chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm.
11. Thực hiện phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong hoạt động của Trung tâm theo quy định của pháp luật và phân cấp của Tổng Cục trưởng.
12. Thực hiện chế độ tài chính- kế toán, quản lý kinh phí, tài sản của Trung tâm theo quy định của pháp luật và theo phân cấp của Tổng cục.
13. Thực hiện công tác thi đua, khen thưởng và quản lý công chức, viên chức và người lao động của Trung tâm theo quy định của pháp luật, của Bộ Tư pháp và Tổng cục Thi hành án dân sự.
14. Thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính, cải cách tư pháp theo mục tiêu và nội dung chương trình cải cách hành chính, cải cách tư pháp được cấp có thẩm quyền phê duyệt trong lĩnh vực thống kê, quản lý dữ liệu và công nghệ thông tin.
15. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Tổng Cục trưởng hoặc theo quy định của pháp luật.
1. Lãnh đạo Trung tâm:
Lãnh đạo Trung tâm gồm có Giám đốc và không quá 03 (ba) Phó Giám đốc Trung tâm.
Giám đốc Trung tâm chịu trách nhiệm trước Tổng Cục trưởng và trước pháp luật về việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Trung tâm.
Phó Giám đốc Trung tâm giúp Giám đốc quản lý, điều hành hoạt động của Trung tâm; được Giám đốc phân công trực tiếp quản lý một số lĩnh vực, nhiệm vụ công tác; chịu trách nhiệm trước Giám đốc và trước pháp luật về những lĩnh vực công tác được phân công.
2. Số lượng viên chức của Trung tâm do Bộ trưởng Bộ Tư pháp phân bổ theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Trách nhiệm và mối quan hệ công tác
Trách nhiệm và mối quan hệ công tác giữa Trung tâm với Lãnh đạo Tổng cục, các đơn vị thuộc Tổng cục, Cục Thi hành án dân sự các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được thực hiện theo Quy chế làm việc của Tổng cục, Quy chế làm việc của Bộ Tư pháp và các quy định cụ thể sau:
1. Trung tâm chịu sự chỉ đạo, lãnh đạo trực tiếp của Tổng Cục trưởng hoặc Phó Tổng cục trưởng được phân công phụ trách, có trách nhiệm xây dựng Quy chế làm việc, tổ chức thực hiện, báo cáo và chịu trách nhiệm trước Tổng Cục trưởng, trước pháp luật về thực hiện Quy chế làm việc và kết quả giải quyết công việc được giao.
2. Trung tâm là chủ thể chịu trách nhiệm độc lập về các quyền và nghĩa vụ phát sinh trong quan hệ với các cơ quan, tổ chức khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Trung tâm theo quy định của pháp luật và phân cấp của Tổng cục.
3. Trung tâm là đầu mối giúp Lãnh đạo Tổng cục thực hiện quan hệ công tác với các đơn vị thuộc Tổng cục, Cục Thi hành án dân sự các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và cơ quan, tổ chức khác về các lĩnh vực thuộc phạm vi chức năng của Trung tâm.
4. Trong quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại
Khi có yêu cầu của các đơn vị khác thuộc Tổng cục trong việc giải quyết các vấn đề thuộc chức năng, nhiệm vụ của đơn vị đó mà có liên quan đến lĩnh vực thuộc phạm vi chức năng của Trung tâm thì Trung tâm có trách nhiệm phối hợp giải quyết.
Trường hợp phát sinh vấn đề vượt quá thẩm quyền hoặc có ý kiến khác nhau giữa Trung tâm với các đơn vị khác thuộc Tổng cục thì Giám đốc Trung tâm có trách nhiệm báo cáo Tổng Cục trưởng hoặc Phó Tổng cục trưởng phụ trách.
5. Về quan hệ công tác giữa Trung tâm và các đơn vị liên quan:
a) Giúp Tổng Cục trưởng phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các cơ quan thi hành thi hành án dân sự địa phương trong việc thực hiện cung cấp thông tin lý lịch tư pháp;
b) Phối hợp với các đơn vị thuộc Tổng cục giúp Tổng Cục trưởng xử lý thông tin báo chí thuộc trách nhiệm của Tổng cục Thi hành án dân sự;
c) Phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện việc kiểm tra, thanh tra đối với cơ quan thi hành án dân sự về lĩnh vực thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Trung tâm và theo chỉ đạo của Tổng Cục trưởng;
d) Phối hợp với Vụ Kế hoạch - Tài chính xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển dài hạn, năm (05) năm và hàng năm về thi hành án dân sự, thi hành án hành chính trong hệ thống tổ chức thi hành án dân sự;
đ) Phối hợp với Văn phòng xây dựng dự thảo báo cáo Quốc hội, báo cáo Chính phủ về công tác thi hành án dân sự, thi hành án hành chính liên quan đến lĩnh vực do Trung tâm phụ trách;
e) Phối hợp với Vụ Nghiệp vụ 3 thực hiện công tác rà soát, hệ thống hóa, kiểm tra việc thi hành văn bản quy phạm pháp luật, theo dõi tình hình thi hành pháp luật trong lĩnh vực được giao; thực hiện tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm.
g) Phối hợp với Cục Công tác phía Nam Bộ Tư pháp trong việc thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật và phân cấp của Tổng cục;
h) Là đầu mối giúp Tổng Cục trưởng chủ trì, phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp xây dựng và triển khai các chương trình, kế hoạch, đề án, dự án, hạng mục ứng dụng công nghệ thông tin thuộc thẩm quyền và trách nhiệm của Tổng cục liên quan đến công tác thi hành án dân sự, thi hành án hành chính.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 1455/QĐ-TCTHADS ngày 04/6/2010 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Dữ liệu, Thông tin và Thống kê thi hành án dân sự và Quyết định số 745/QĐ-TCTHADS ngày 11/10/2012 về việc sửa đổi, bổ sung nhiệm vụ, quyền hạn của Trung tâm Dữ liệu, Thông tin và Thống kê thi hành án dân sự của Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự .
Chánh Văn phòng, Giám đốc Trung tâm, Thủ trưởng các đơn vị khác thuộc Tổng cục, Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Quyết định 2202/QĐ-TTg năm 2009 thành lập Trung tâm ứng dụng công nghệ thông tin trực thuộc Viện Khoa học xã hội Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 1455/QĐ-TCTHADS năm 2010 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Dữ liệu, Thông tin và Thống kê thi hành án dân sự do Tổng cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự ban hành
- 3Quyết định 455/QĐ-TCHQ năm 2014 sửa đổi Quy định nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các Phòng và Trung tâm thuộc Cục Công nghệ thông tin và Thống kê hải quan kèm theo Quyết định 1216/QĐ-TCHQ do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành
- 4Quyết định 845/QĐ-TCHQ năm 2015 sửa đổi Quyết định 1216/QĐ-TCHQ quy định nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các Phòng và Trung tâm thuộc Cục Công nghệ thông tin và Thống kê hải quan do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành
- 5Quyết định 745/QĐ-TCTHADS năm 2012 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Dữ liệu, Thông tin và Thống kê thi hành án dân sự do Tổng cục Trưởng Tổng Cục Thi hành án dân sự ban hành
- 6Quyết định 301/QĐ-BTP Kế hoạch thực hiện Đề án “Đẩy mạnh phổ biến nội dung cơ bản của Công ước quốc tế về các quyền dân sự, chính trị và pháp luật Việt Nam về các quyền dân sự, chính trị cho cán bộ, công, viên chức và nhân dân giai đoạn 2015-2020” của Bộ Tư pháp năm 2017
- 7Quyết định 749/QĐ-UBND năm 2017 về thành lập Trung tâm Công nghệ thông tin và Truyền thông trên cơ sở hợp nhất Trung tâm Ứng dụng công nghệ thông tin - Viễn thông và Trung tâm Hạ tầng thông tin trực thuộc Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Bình Định
- 8Quyết định 1411/QĐ-BVHTTDL năm 2014 quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Công nghệ thông tin do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
- 9Quyết định 273/QĐ-TCTHADS năm 2017 về quy trình Tổ chức thi hành án trong nội bộ cơ quan thi hành án dân sự do Tổng cục Thi hành án dân sự ban hành
- 10Quyết định 465/QĐ-BTP về Kế hoạch thực hiện các nhiệm vụ ứng dụng công nghệ thông tin trong thi hành án dân sự năm 2018 do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 11Quyết định 756/QÐ-BVHTTDL năm 2023 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Công nghệ thông tin do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
- 12Quyết định 728/QĐ-BGTVT năm 2023 chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Công nghệ thông tin do Bộ trưởng Bộ Giao thông Vận tải ban hành
- 1Quyết định 1455/QĐ-TCTHADS năm 2010 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Dữ liệu, Thông tin và Thống kê thi hành án dân sự do Tổng cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự ban hành
- 2Quyết định 745/QĐ-TCTHADS năm 2012 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Dữ liệu, Thông tin và Thống kê thi hành án dân sự do Tổng cục Trưởng Tổng Cục Thi hành án dân sự ban hành
- 1Luật thi hành án dân sự 2008
- 2Nghị định 74/2009/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Thi hành án dân sự về Cơ quan quản lý thi hành án dân sự, Cơ quan thi hành án dân sự và Công chức làm công tác thi hành án dân sự
- 3Quyết định 2202/QĐ-TTg năm 2009 thành lập Trung tâm ứng dụng công nghệ thông tin trực thuộc Viện Khoa học xã hội Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 455/QĐ-TCHQ năm 2014 sửa đổi Quy định nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các Phòng và Trung tâm thuộc Cục Công nghệ thông tin và Thống kê hải quan kèm theo Quyết định 1216/QĐ-TCHQ do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành
- 5Nghị quyết 72/NQ-CP năm 2014 bãi bỏ một số điều Nghị định 74/2009/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thi hành án dân sự về cơ quan quản lý thi hành án dân sự, cơ quan thi hành án dân sự và công chức làm công tác thi hành án dân sự do Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 61/2014/QĐ-TTg quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thi hành án dân sự trực thuộc Bộ Tư pháp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Quyết định 845/QĐ-TCHQ năm 2015 sửa đổi Quyết định 1216/QĐ-TCHQ quy định nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các Phòng và Trung tâm thuộc Cục Công nghệ thông tin và Thống kê hải quan do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành
- 8Quyết định 301/QĐ-BTP Kế hoạch thực hiện Đề án “Đẩy mạnh phổ biến nội dung cơ bản của Công ước quốc tế về các quyền dân sự, chính trị và pháp luật Việt Nam về các quyền dân sự, chính trị cho cán bộ, công, viên chức và nhân dân giai đoạn 2015-2020” của Bộ Tư pháp năm 2017
- 9Quyết định 749/QĐ-UBND năm 2017 về thành lập Trung tâm Công nghệ thông tin và Truyền thông trên cơ sở hợp nhất Trung tâm Ứng dụng công nghệ thông tin - Viễn thông và Trung tâm Hạ tầng thông tin trực thuộc Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Bình Định
- 10Quyết định 1411/QĐ-BVHTTDL năm 2014 quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Công nghệ thông tin do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
- 11Quyết định 273/QĐ-TCTHADS năm 2017 về quy trình Tổ chức thi hành án trong nội bộ cơ quan thi hành án dân sự do Tổng cục Thi hành án dân sự ban hành
- 12Quyết định 465/QĐ-BTP về Kế hoạch thực hiện các nhiệm vụ ứng dụng công nghệ thông tin trong thi hành án dân sự năm 2018 do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 13Quyết định 756/QÐ-BVHTTDL năm 2023 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Công nghệ thông tin do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
- 14Quyết định 728/QĐ-BGTVT năm 2023 chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Công nghệ thông tin do Bộ trưởng Bộ Giao thông Vận tải ban hành
Quyết định 424/QĐ-TCTHADS năm 2015 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Thống kê, Quản lý dữ liệu và Ứng dụng công nghệ thông tin do Tổng cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự ban hành
- Số hiệu: 424/QĐ-TCTHADS
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 15/06/2015
- Nơi ban hành: Tổng cục Thi hành án dân sự
- Người ký: Hoàng Sỹ Thành
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 15/06/2015
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực