Hệ thống pháp luật

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 423/1999/QĐ-NHNN21

Hà Nội, ngày 30 tháng 11 năm 1999

 

QUYẾT ĐỊNH

CỦA THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC SỐ 423/1999/QĐ-NHNN21 NGÀY 30 THÁNG 11 NĂM 1999 VỀ VIỆC BAN HÀNH "QUI ĐỊNH VỀ XÁC ĐỊNH HẠN MỨC TÍN DỤNG BÁN BUÔN CHO CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG THAM GIA DỰ ÁN TÀI CHÍNH NÔNG THÔN DO NGÂN HÀNG THẾ GIỚI (WB) TÀI TRỢ"

THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC

Căn cứ Luật Ngân hàng nhà nước Việt nam số 01/1997/QH 10, và Luật các tổ chức tín dụng số 02/1997/QH 10 ngày 12 tháng 12 năm 1997;
Căn cứ Nghị định số 15/CP ngày 2 tháng 3 năm 1993 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ, Cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Hiệp định tín dụng phát triển số 2855 ký kết giữa Nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam và Hiệp hội phát triển Quốc tế (IDA) ngày 19/7/1996.
Căn cứ Văn bản số 5551/QHQT ngày 2/10/1995 của Chính phủ về việc giao cho Ngân hàng Nhà nước thực hiện chức năng Ngân hàng bán buôn của Dự án Tài chính nông thôn do Ngân hàng Thế giới tài trợ;
Theo đề nghị của Trưởng ban Ban Quản lý các dự án Tín dụng Quốc tế,

QUYẾT ĐỊNH

Điều1: Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy định về xác định Hạn mức tín dụng bán buôn cho các Tổ chức Tín dụng tham gia Dự án tài chính nông thôn do Ngân hàng Thế giới (WB) tài trợ"

Điều 2: Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký.

Điều 3: Chánh văn phòng , Trưởng ban Ban Quản lý các Dự án tín dụng Quốc tế, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc các chi nhánh Ngân hàng nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Hội đồng Quản trị, Tổng giám đốc (Giám đốc) các Tổ chức tín dụng được lựa chọn tham gia dự án tài chính nông thôn chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

Nguyễn Văn Giàu

(Đã ký)

 

QUI ĐỊNH

VỀ XÁC ĐỊNH HẠN MỨC TÍN DỤNG BÁN BUÔN CHO CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG THAM GIA DỰ ÁN TÀI CHÍNH NÔNG THÔN DO NGÂN HÀNG THẾ GIỚI (WB) TÀI TRỢ
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 423/1999/QĐ-NHNN21 ngày 30 tháng 11 năm 1999)

I - QUI ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Các Tổ chức Tín dụng được Ngân hàng Thế giới (WB) và Ngân hàng Nhà nước Việt nam lựa chọn tham gia Dự án tài chính nông thôn do WB tài trợ sẽ được cấp một Hạn mức tín dụng bán buôn trong khuôn khổ Quỹ phát triển nông thôn để tiến hành cho vay lại phù hợp với các mục tiêu của dự án.

Điều 2. Một số thuật ngữ trong quy định này được hiểu như sau:

1. Quỹ Phát triển nông thôn (Quỹ PTNT) là Quỹ bán buôn được hình thành trong khuôn khổ Dự án tài chính nông thôn WB (Hợp đồng Tín dụng Phát triển số 2855) và do Ngân hàng Nhà nước VN quản lý.

2. Hạn mức tín dụng bán buôn: là mức dư nợ tối đa mà Ngân hàng Nhà nước VN quy định cho từng Tổ chức Tín dụng tham gia dự án vay lại trong khuôn khổ Quỹ PTNT. Hạn mức Tín dụng bán buôn có thể được điều chỉnh tuỳ thuộc vào sự thay đổi của các căn cứ quy định tại Điều 3 của Quy định này.

3. Kế hoạch phát triển thể chế: là Bản cam kết do từng Tổ chức Tín dụng tham gia Dự án Tài chính nông thôn lập gửi WB và Ngân hàng Nhà nước, trong đó đề ra những biện pháp thích hợp và thời gian biểu cụ thể nhằm đạt được các chỉ số đánh giá và những vấn đề khác có liên quan theo quy định của WB. Bản Kế hoạch Phát triển thể chế chỉ áp dụng cho những Tổ chức Tín dụng tham gia dự án chưa đáp ứng hoặc chỉ mới đáp ứng một số chỉ tiêu của WB đề ra.

II- QUI ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 3. Các căn cứ để xác định Hạn mức tín dụng bán buôn bao gồm

1. Vốn Tự Có của Tổ chức Tín dụng tham gia dự án.

2. Mức độ đạt được các chỉ số đánh giá theo quy định của WB và của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước (cụ thể nêu tại Khoản 2, Điều 4 Quy định này).

3. Mức độ hoàn thành kế hoạch phát triển thể chế.

4. Nguồn vốn Quỹ phát triển nông thôn tại thời điểm tính hạn mức tín dụng bán buôn.

5. Nhu cầu xin vay của Tổ chức Tín dụng.

Điều 4. Chỉ số đánh giá làm căn cứ để tính hạn mức tín dụng bán buôn cho Tổ chức Tín dụng như sau:

1. Vốn tự có của Tổ chức Tín dụng được xác định theo Điều 7 "Qui định về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng" ban hành kèm theo Quyết định số 297/1999/QĐ-NHNN5 ngày 25/8/1999 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước:

2. Vốn Tự Có = Vốn điều lệ(Vốn đã được cấp, vốn đã góp) + Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ.

Các chỉ số đánh giá dùng để phân tích tình hình hoạt động của Tổ chức Tín dụng bao gồm:

Nợ Quá hạn - dự phòng rủi ro

a) Tỷ lệ nợ quá hạn ròng = < 5%

Tổng dư nợ

Vốn tự có

b) Tỷ lệ an toàn vốn = >8%

Tài sản có rủi ro (nội bảng + ngoại bảng)

Tài sản có thể thanh toán ngay

c) Tỷ lệ khả năng chi trả = > 1

TS Nợ phải thanh toán ngay

Lợi nhuận ròng

d) Tỷ lệ khả năng sinh lời = >1,5%

Tài sản có sinh lời

Các Tổ chức Tín dụng đạt được tỷ lệ nêu trên thì tổ chức tín dụng đó coi như thực hiện 100% từng chỉ số đánh giá.

3. Mức độ hoàn thành Bản kế hoạch phát triển thể chế được xác định trên cơ sở nội dung Bản kế hoạch phát triển thể chế đã được WB thông qua so với mức độ hoàn thành tại thời điểm xét cấp hạn mức tín dụng (áp dụng cho trường hợp xét tăng, giảm hạn mức tín dụng).

4. Nguồn vốn Quỹ phát triển nông thôn tại thời điểm xét cấp hạn mức tín dụng bán buôn là số dư còn lại của Quỹ PTNT trong khuôn khổ Dự án tài chính nông thôn WB tại thời điểm xét cấp hạn mức tín dụng bán buôn.

Điều 5. Căn cứ vào nguồn vốn Quỹ PTNT tại thời điểm tính hạn mức tín dụng bán buôn, phương pháp xác định hạn mức tín dụng bán buôn tối đa của Ngân hàng Nhà nước cho từng Tổ chức Tín dụng đã được lựa chọn tham gia dự án như sau:

1. Đối với Tổ chức Tín dụng đạt 100% tỷ lệ từng chỉ số đánh giá như quy định tại Khoản 2, Điều 4 Quy định này thì hạn mức tín dụng bán buôn sẽ được tính tối đa bằng 50% Vốn tự có của Tổ chức Tín dụng:

Hạn mức tín dụng bán buôn = Vốn tự có x 50%

2. Đối với Tổ chức Tín dụng đạt 70% tỷ lệ từng chỉ số đánh giá như quy định tại Khoản 2, Điều 4 Quy định này thì hạn mức tín dụng bán buôn sẽ được tính tối đa bằng 40% vốn tự có của Tổ chức Tín dụng:

Hạn mức Tín dụng bán buôn = Vốn tự có x 40%

3. Đối với Tổ chức Tín dụng đạt bình quân từ 50% đến 70% tỷ lệ từng chỉ số đánh giá như quy định tại Khoản 2, Điều 4 Quy định nàythì hạn mức tín dụng bán buôn sẽ được tính tối đa bằng 30% vốn tự có của Tổ chức Tín dụng:

Hạn mức tín dụng bán buôn = Vốn tự có x 30%

Điều 6: Căn cứ Điều 5 của Quy định này, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước sẽ tiến hành điều chỉnh lại hạn mức tín dụng bán buôn cho các Tổ chức Tín dụng tham gia dự án trước đây cho phù hợp.

Điều 7: Trong thời gian sử dụng hạn mức tín dụng bán buôn được cấp, nếu các Tổ chức Tín dụng chưa đạt tiến độ triển khai kế hoạch phát triển thể chế và những chỉ số đánh giá quy định tại Điều 4 Quy định này không đạt yêu cầu, hoặc tổ chức tín dụng vi phạm các cam kết của Dự án thì Thống đốc Ngân hàng Nhà nước sẽ xem xét đình chỉ giải ngân hoặc thu hồi hạn mức tín dụng bán buôn đã cấp cho Tổ chức Tín dụng đó.

Điều 8: Việc xét cấp hạn mức tín dụng bán buôn của Ngân hàng Nhà nước cho từng Tổ chức Tín dụng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định.

Điều 9: Trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ký Hợp đồng Vay phụ bán buôn hạn mức tín dụng cho Tổ chức Tín dụng nếu Tổng Giám đốc (giám đốc) Tổ chức Tín dụng không rút vốn từ hạn mức tín dụng bán buôn để phục vụ cho các mục tiêu của dự án, thì Thống đốc Ngân hàng Nhà nước sẽ xem xét huỷ bỏ hạn mức tín dụng bán buôn đó.

Điều 10: Trên cơ sở hạn mức tín dụng bán buôn cho từng Tổ chức tín dụng đã được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ký Hợp đồng Vay phụ, Trưởng ban Ban Quản lý các Dự án Tín dụng Quốc tế chịu trách nhiệm xem xét giải ngân cho các Tổ chức tín dụng trong khuôn khổ hạn mức tín dụng được bán buôn theo đúng các quy định về giải ngân và sử dụng vốn vay của WB.

Điều 11: Hàng Quí, chậm nhất là 15 ngày sau khi kết thúc Quí, từng Tổ chức tín dụng sử dụng hạn mức tín dụng bán buôn phải có trách nhiệm gửi báo cáo cho Ngân hàng nhà nước (Ban Quản lý các Dự án Tín dụng Quốc tế) theo mẫu đính kèm để trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước và tổng hợp gửi cho WB.

III - ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 423/1999/QĐ-NHNN21 về xác định Hạn mức tín dụng bán buôn cho các tổ chức tín dụng tham gia dự án tài chính nông thôn do Ngân hàng Thế giới (ƯB) tài trợ do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành

  • Số hiệu: 423/1999/QĐ-NHNN21
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 30/11/1999
  • Nơi ban hành: Ngân hàng Nhà nước
  • Người ký: Nguyễn Văn Giàu
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản