Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 420/QĐ-UBND | Bắc Kạn, ngày 31 tháng 3 năm 2016 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG NĂM CAO ĐIỂM AN TOÀN THỰC PHẨM TRONG LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật An toàn thực phẩm số: 55/2010/QH12 và Nghị định số: 38/2012/NĐ-CP ngày 25/4/2012 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật An toàn thực phẩm;
Căn cứ Quyết định số: 629/QĐ-BNN-QLCL ngày 02/3/2016 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về việc ban hành Kế hoạch hành động Năm cao điểm an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp;
Xét đề nghị của Sở Nông nghiệp và PTNT tại Tờ trình số: 36/TTr-SNN ngày 18/3/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch hành động Năm cao điểm an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn, theo nội dung chi tiết đính kèm.
Điều 2. Giao Sở Nông nghiệp và PTNT chủ trì phối hợp với các Sở, Ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố tổ chức thực hiện Kế hoạch hành động Năm cao điểm an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp theo đúng nội dung kế hoạch đã được phê duyệt và quy định hiện hành của nhà nước.
Điều 3. Các ông (bà): Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNT, Giám đốc Sở Công thương, Giám đốc Sở Y tế, Giám đốc Công an tỉnh, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành đoàn thể có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG
NĂM CAO ĐIỂM AN TOÀN THỰC PHẨM TRONG LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 420/QĐ-UBND ngày 31/3/2016 của UBND tỉnh Bắc Kạn)
1. Mục tiêu
Tiếp tục ngăn chặn, xử lý dứt điểm sử dụng chất cấm trong chăn nuôi và lạm dụng kháng sinh trong nuôi trồng thủy sản; giảm thiểu rõ nét vi phạm về tồn dư thuốc bảo vệ thực vật, kháng sinh cấm, chất bảo quản, phụ gia trong các sản phẩm thuộc phạm vi quản lý của Ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, tạo niềm tin cho người tiêu dùng thực phẩm nông, lâm, thủy sản.
2. Kết quả và chỉ số cần đạt
- Ngăn chặn, xử lý dứt điểm việc lưu thông, buôn bán và sử dụng chất cấm, lạm dụng kháng sinh trong chăn nuôi và chất cấm, kháng sinh trong nuôi trồng, bảo quản, chế biến thủy sản;
- Ngăn chặn hiệu quả việc lưu thông, buôn bán, sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, chất xử lý cải tạo môi trường, chất bảo quản, phụ gia ngoài danh mục, kém chất lượng, không an toàn trong trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản;
- Chấn chỉnh việc giết mổ, vận chuyển, buôn bán, bán lẻ thịt giảm thiểu ô nhiễm vi sinh vật có hại;
- Tỷ lệ mẫu giám sát tồn dư thuốc bảo vệ thực vật, chất bảo quản trong rau, quả, chè, tồn dư hóa chất, kháng sinh, chất bảo quản, phụ gia trong các sản phẩm thịt, thủy sản nuôi; ô nhiễm vi sinh vật trong thịt đảm bảo an toàn trên 80% trở lên;
- Tỷ lệ cơ sở sản xuất kinh doanh nông, lâm, thủy sản được kiểm tra đạt yêu cầu về điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm (ATTP) đạt 90% trở lên;
- Tỷ lệ cơ sở sản xuất, kinh doanh nông, lâm, thủy sản xếp loại C (không đạt điều kiện đảm bảo ATTP) được nâng hạng A/B tăng 10% so với năm 2015;
- Thiết lập chuỗi cung ứng nông, lâm, thủy sản an toàn và tổ chức kiểm tra, giám sát, cấp giấy xác nhận bán sản phẩm an toàn và công khai tại nơi bày bán cho người tiêu dùng;
- Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của người sản xuất, kinh doanh về ATTP, niềm tin của người tiêu dùng đối với sản phẩm an toàn có xác nhận được nâng cao;
- Cơ chế phối hợp giữa các cơ quan liên quan từ tỉnh tới địa phương về công tác quản lý an toàn thực phẩm được tăng cường và có hiệu quả.
3. Các nhiệm vụ trọng tâm, trọng điểm
3.1. Thông tin truyền thông về an toàn thực phẩm trong sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng thực phẩm nông, lâm, thủy sản an toàn:
- Tuyên truyền về tác hại đối với sức khỏe người tiêu dùng và thiệt hại kinh tế đối với sản xuất, kinh doanh khi sử dụng chất cấm hoặc lạm dụng thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, kháng sinh; hướng dẫn cho các cơ sở sản xuất áp dụng thực hành sản xuất tốt (VietGAP,GMP), đặc biệt không sử dụng chất cấm, chất bảo quản, phụ gia, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y ngoài danh mục; tuân thủ 04 đúng về sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y; phổ biến người tiêu dùng hiểu biết và ủng hộ sản phẩm an toàn có xác nhận;
- Tuyên truyền, phổ biến cho người sản xuất, kinh doanh nông, lâm, thủy sản biết về các mức xử phạt hành chính, thậm chí truy tố hình sự đối với các hành vi vi phạm quy định về vệ sinh ATTP trong Bộ luật Hình sự số: 100/2015/QH13 ngày 27/11/2015; Nghị định số: 178/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính về ATTP;
- Cập nhật công khai kết quả phân loại A, B, C các cơ sở sản xuất, kinh doanh nông, lâm, thủy sản trong phạm vi toàn tỉnh Bắc Kạn;
- Thông tin kịp thời, đầy đủ kết quả, điều tra, truy xuất và xử lý các vụ việc vi phạm được phát hiện về an toàn thực phẩm nông, lâm, thủy sản;
- Thông tin đầy đủ, kịp thời về hiện trạng an toàn thực phẩm đối với từng loại thực phẩm nông, lâm, thủy sản và hướng dẫn, khuyến nghị cách ứng xử phù hợp cho người tiêu dùng. Thông tin, quảng bá về các cơ sở sản xuất, kinh doanh sản phẩm an toàn, giới thiệu cho người dân địa chỉ nơi bán sản phẩm nông, lâm, thủy sản được kiểm soát an toàn thực phẩm theo chuỗi và xác nhận an toàn.
3.2. Giám sát, kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm:
- Tổ chức lấy mẫu giám sát, cảnh báo và điều tra, truy xuất, xử lý tận gốc đối với sản phẩm, cơ sở sản xuất, kinh doanh vi phạm các quy định về an toàn thực phẩm;
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với các Sở, Ngành liên quan: Công an tỉnh, Sở Y tế, Sở Công thương phát hiện, triệt phá, dứt điểm các đường dây nhập lậu, tàng trữ, lưu thông, buôn bán chất cấm, hóa chất, kháng sinh, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật ngoài danh mục được phép sử dụng trong trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản;
- Tổ chức kiểm tra, phân loại 100% cơ sở sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp và nông, lâm, thủy sản; tái kiểm tra 100% cơ sở loại C và xử lý dứt điểm cơ sở tái kiểm tra vẫn loại C theo Thông tư số: 45/2014/TT-BNN&PTNT ngày 03/12/2014 của Bộ Nông nghiệp và PTNT quy định việc kiểm tra cơ sở sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp và kiểm tra, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh nông, lâm, thủy sản đủ điều kiện an toàn thực phẩm.
- Tăng cường kiểm tra đột xuất các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản nhằm kịp thời phát hiện xử lý nghiêm các vi phạm về chất lượng, ATTP theo quy định của pháp luật.
3.3. Hỗ trợ kết nối sản xuất và kinh doanh sản phẩm nông lâm thủy sản an toàn:
- Cung cấp thông tin về các cơ sở sản xuất nông lâm, thủy sản đã được chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm và các hệ thống quản lý chất lượng khác (VietGAP, GMP, HACCP...); thông tin về các chuỗi cung cấp thực phẩm an toàn cho Sở Công thương để thiết lập liên kết các cơ sở này với các kênh phân phối sản phẩm;
- Tiếp tục triển khai chương trình phát triển chuỗi cung cấp rau, thịt cho thành phố Hà Nội và các tỉnh lân cận và khuyến khích phát triển, nhân rộng các chuỗi cung cấp rau, thịt an toàn gắn với giám sát, xác nhận sản phẩm an toàn tại nơi bầy bán;
- Mở rộng, nhân rộng các chuỗi cung ứng thực phẩm nông lâm, thủy sản an toàn kết hợp kiểm tra, lấy mẫu giám sát, xác nhận sản phẩm an toàn cho người tiêu dùng.
3.4. Tổ chức lực lượng, nâng cao năng lực:
- Hỗ trợ cấp huyện, thành phố lấy mẫu giám sát, kiểm tra nhanh an toàn thực phẩm nông, lâm, thủy sản;
- Tổ chức đào tạo nâng cao cho cán bộ tham gia quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp, an toàn thực phẩm nông, lâm, thủy sản, đặc biệt là cán bộ ở tuyến huyện/xã (chủ yếu là kiêm nghiệm) về nghiệp vụ, kỹ năng trong tuyên truyền phổ biến pháp luật; trong giám sát, kiểm tra, thanh tra chuyên ngành, xử lý vi phạm quy định đảm bảo chất lượng vật tư nông nghiệp, an toàn thực phẩm nông, lâm, thủy sản;
- Kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý và thanh tra chuyên ngành chất lượng vật tư nông nghiệp, an toàn thực phẩm nông, lâm, thủy sản theo Thông tư liên tịch số: 14/2015/TTLT-BNNPTNT-BNV và Thông tư số: 15/2015/TT-BNN&PTNT về tổ chức bộ máy ngành nông nghiệp ở địa phương và ưu tiên bố trí kinh phí cho hoạt động giám sát kiểm tra chất lượng vật tư nông nghiệp, an toàn thực phẩm nông, lâm, thủy sản.
(Nội dung kế hoạch chi tiết và phân công thực hiện theo phụ lục đính kèm)
4. Nguồn kinh phí
Các đơn vị ưu tiên kinh phí đã được giao năm 2016 để triển khai các nội dung trong Kế hoạch hành động Năm cao điểm vệ sinh an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp.
5. Tổ chức thực hiện
5.1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
Chỉ đạo, theo dõi, đôn đốc các đơn vị trực thuộc Sở và UBND các huyện, thành phố thực hiện có hiệu quả công tác triển khai Kế hoạch hành động Năm cao điểm vệ sinh an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn tỉnh.
Các đơn vị trực thuộc Sở tập trung thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Thanh tra Sở: Tăng cường công tác thanh, kiểm tra, phối hợp với lực lượng quản lý thị trường, các đơn vị chức năng liên quan triển khai Kế hoạch hành động Năm cao điểm vệ sinh an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp, đặc biệt là Kế hoạch số: 1527/KH-BNN-TTr ngày 01/3/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn triển khai Năm cao điểm thanh tra, kiểm tra vật tư nông nghiệp theo Kế hoạch;
- Chi cục Quản lý chất lượng Nông Lâm sản và Thủy sản:
+ Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thuộc Sở Nông nghiệp và PTNT và UBND các huyện, thành phố tổ chức thực hiện Kế hoạch hành động Năm cao điểm vệ sinh an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp;
+ Là cơ quan đầu mối, tổng hợp, tham mưu cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn báo cáo UBND tỉnh và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo định kỳ hằng tháng, quý, năm về kết quả thực hiện.
- Chi cục Thú y:
+ Phối hợp với Chi cục Quản lý chất lượng nông, lâm sản và thủy sản thực hiện nội dung, nhiệm vụ cụ thể của Kế hoạch hành động Năm cao điểm vệ sinh an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp. Chịu trách nhiệm xây dựng kế hoạch triển khai nhiệm vụ thuộc lĩnh vực được phân công;
+ Tổ chức điều tra, lập danh sách các cơ sở giết mổ, các tổ chức cá nhân sản xuất, kinh doanh thức ăn chăn nuôi, có kế hoạch kiểm tra, sàng lọc nhằm phát hiện các đối tượng có sử dụng chất cấm, lạm dụng chất kháng sinh trong chăn nuôi;
+ Triển khai Kế hoạch Năm cao điểm thanh tra, kiểm tra vật tư nông nghiệp theo Kế hoạch số: 1527/KH-BNN-TTr ngày 01/03/2016 của Bộ Nông nghiệp và PTNT.
- Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật:
+ Phối hợp với Chi cục Quản lý chất lượng nông, lâm sản và thủy sản thực hiện nội dung, nhiệm vụ cụ thể của Kế hoạch hành động Năm cao điểm vệ sinh an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp. Chịu trách nhiệm xây dựng kế hoạch triển khai nhiệm vụ thuộc lĩnh vực được phân công;
+ Tổ chức kiểm tra các tổ chức, cá nhân kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật theo đúng quy định; tăng cường kiểm tra việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật đối với các sản phẩm nông sản đảm bảo an toàn thực phẩm cho người tiêu dùng;
+ Triển khai Kế hoạch Năm cao điểm thanh tra, kiểm tra vật tư nông nghiệp theo Kế hoạch số: 1527/KH-BNN-TTr ngày 01/03/2016 của Bộ Nông nghiệp và PTNT.
5.2. Sở Công thương:
Chỉ đạo cơ quan chuyên môn tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra các mặt hàng vật tư nông nghiệp, hàng giả, hàng không đảm bảo chất lượng, các mặt hàng có nguy cơ mất vệ sinh an toàn thực phẩm.
5.3. Sở Y tế:
Chỉ đạo cơ quan chuyên môn tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát về điều kiện an toàn vệ sinh thực phẩm trong sản xuất, kinh doanh thực phẩm. Kết hợp tuyên truyền cho các chủ cơ sở, nhà hàng, bếp ăn tập thể lựa chọn thực phẩm sạch, thực phẩm đảm bảo an toàn có xác nhận.
5.4. Công an tỉnh:
Chỉ đạo các đơn vị chức năng tổ chức điều tra phát hiện, triệt phá các cơ sở buôn bán chất cấm trong chăn nuôi, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, kháng sinh cấm, hàng giả ngoài danh mục.
5.5. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh; Hội Nông dân tỉnh; Hội Phụ nữ tỉnh; Báo Bắc Kạn; Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh:
Phối với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các Sở, Ban, Ngành liên quan tập trung đẩy mạnh công tác tuyên truyền về đảm bảo an toàn thực phẩm và tác hại đối với sức khỏe người tiêu dùng, thiệt hại đối với người sản xuất, kinh doanh khi sử dụng hóa chất, thuốc bảo vệ thực vật, kháng sinh cấm; tham gia phát hiện tố giác các trường hợp buôn bán, sử dụng hóa chất, kháng sinh cấm, thuốc bảo vệ thực vật ngoài danh mục.
5.6. UBND các huyện, thành phố:
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện nội dung, nhiệm vụ cụ thể của Kế hoạch hành động Năm cao điểm vệ sinh an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp;
- Chỉ đạo các đơn vị chức năng xây dựng kế hoạch, tổ chức thanh tra, kiểm tra, giám sát an toàn thực phẩm theo phân cấp. Tuyên truyền đến cán bộ công chức, người sản xuất, kinh doanh, người tiêu dùng về an toàn thực phẩm trong nông, lâm, thủy sản;
- Tổ chức kiểm tra, phân loại 100% cơ sở sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp và nông, lâm, thủy sản trên địa bàn quản lý; tái kiểm tra 100% cơ sở loại C và xử lý dứt điểm cơ sở tái kiểm tra vẫn loại C theo Thông tư số: 45/2014/TT-BNN&PTNT ngày 03/12/2014 của Bộ Nông nghiệp và PTNT quy định việc kiểm tra cơ sở sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp và kiểm tra, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản đủ điều kiện an toàn thực phẩm. Triển khai ký cam kết theo Thông tư số: 51/2014/TT-BNN&PTNT ngày 27/12/2014 quy định điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm và phương thức quản lý đối với các cơ sở sản xuất ban đầu nhỏ lẻ (đã được phân công, phân cấp tại Quyết định số: 914/QĐ-UNND ngày 25/6/2015 của UBND tỉnh Bắc Kạn);
- Tổ chức triển khai các nội dung được phân công đảm bảo đúng tiến độ, hiệu quả.
5.7. Thời gian gửi báo cáo:
Các Sở, Ban, Ngành, UBND các huyện, thành phố báo cáo kết quả thực hiện định kỳ trước ngày 15 hằng tháng; báo cáo tổng kết năm trước ngày 15/12/2016 về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Đối với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ quan chủ chì có trách nhiệm tổng hợp kết quả thực hiện và báo cáo UBND tỉnh trước ngày 30/12/2016.
6. Sơ kết, tổng kết
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì tổ chức tổng kết đánh giá kết quả triển khai Kế hoạch hành động Năm cao điểm vệ sinh an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp; thống nhất giải pháp, biện pháp khắc phục những khó khăn vướng mắc trong thực hiện làm cơ sở cho việc triển khai kế hoạch giai đoạn tiếp theo;
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu thấy cần sửa đổi, bổ sung Kế hoạch hành động Năm cao điểm vệ sinh an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị chủ động báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) để xem xét, quyết định./.
- 1Quyết định 1824/QĐ-UBND năm 2016 ban hành Kế hoạch hành động Năm cao điểm vệ sinh an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội
- 2Kế hoạch 59/KH-UBND năm 2016 về năm cao điểm vệ sinh an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 3Quyết định 678/QĐ-UBND năm 2016 Kế hoạch hành động Năm cao điểm Vệ sinh an toàn thực phẩm trong lĩnh vực Nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Điện Biên
- 4Quyết định 2094/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Quy hoạch vùng sản xuất, chế biến tiêu thụ cây dong riềng tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2015-2025, định hướng đến 2030
- 1Luật an toàn thực phẩm 2010
- 2Nghị định 38/2012/NĐ-CP hướng dẫn Luật an toàn thực phẩm
- 3Nghị định 178/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về an toàn thực phẩm
- 4Thông tư 45/2014/TT-BNNPTNT quy định việc kiểm tra cơ sở sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp và kiểm tra, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản đủ điều kiện an toàn thực phẩm do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 5Thông tư liên tịch 14/2015/TTLT-BNNPTNT-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về nông nghiệp và phát triển nông thôn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Bộ Nội vụ ban hành
- 6Thông tư 15/2015/TT-BNNPTNT hướng dẫn nhiệm vụ các Chi cục và các tổ chức sự nghiệp trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 7Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 8Quyết định 914/QĐ-UBND năm 2015 ban hành quy định phân công quản lý nhà nước về kiểm tra cơ sở sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp, kiểm tra, chứng nhận cơ sở sản xuất kinh doanh nông, lâm, thủy sản đủ điều kiện an toàn thực phẩm và phương thức quản lý đối với cơ sở sản xuất ban đầu nhỏ lẻ thuộc phạm vi quản lý của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Bắc Kạn
- 9Bộ luật hình sự 2015
- 10Quyết định 629/QĐ-BNN-QLCL năm 2016 Kế hoạch hành động Năm cao điểm vệ sinh an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 11Quyết định 1824/QĐ-UBND năm 2016 ban hành Kế hoạch hành động Năm cao điểm vệ sinh an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội
- 12Kế hoạch 1527/KH-BNN-TTr năm 2016 triển khai năm cao điểm thanh tra, kiểm tra vật tư nông nghiệp do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 13Kế hoạch 59/KH-UBND năm 2016 về năm cao điểm vệ sinh an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 14Quyết định 678/QĐ-UBND năm 2016 Kế hoạch hành động Năm cao điểm Vệ sinh an toàn thực phẩm trong lĩnh vực Nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Điện Biên
- 15Quyết định 2094/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Quy hoạch vùng sản xuất, chế biến tiêu thụ cây dong riềng tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2015-2025, định hướng đến 2030
Quyết định 420/QĐ-UBND năm 2016 về Kế hoạch hành động Năm cao điểm an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- Số hiệu: 420/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 31/03/2016
- Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Kạn
- Người ký: Đỗ Thị Minh Hoa
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra