- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 3Quyết định 09/2015/QĐ-TTg về Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 1Quyết định 04/2019/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 42/2015/QĐ-UBND về Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Hòa Bình
- 2Quyết định 254/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình ban hành kỳ 2019-2023
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 42/2015/QĐ-UBND | Hòa Bình, ngày 31 tháng 12 năm 2015 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÒA BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg, ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại các cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 2871/TTr-SNV ngày 18/12/2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký. Các quy định tại Quyết định số 49/QĐ-UBND, ngày 13/01/2009 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình ban hành Quy định thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Hòa Bình bị bãi bỏ sau khi Quyết định này có hiệu lực thi hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng Ban, Ngành, các cơ quan Trung ương được tổ chức theo ngành dọc đặt trên địa bàn tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
THỰC HIỆN CƠ CHẾ MỘT CỬA, MỘT CỬA LIÊN THÔNG TẠI CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÒA BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 42/2015/QĐ-UBND ngày 31/12/2015 của UBND tỉnh Hòa Bình)
Quy chế này quy định về Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả; các lĩnh vực, thủ tục hành chính và quy trình tiếp nhận hồ sơ, chuyển hồ sơ, giải quyết hồ sơ và trả kết quả giải quyết hồ sơ theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước các cấp trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.
Điều 2. Cơ quan áp dụng cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông
1. Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh (sau đây gọi chung là các Sở). Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và Thanh tra tỉnh có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan, đơn vị trong giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông; không thực hiện cơ chế một cửa.
2. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố (sau đây gọi chung là cấp huyện).
3. Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã).
4. Các cơ quan của Trung ương được tổ chức theo ngành dọc đặt trên địa bàn tỉnh (sau đây gọi chung là các cơ quan được tổ chức theo ngành dọc).
Điều 3. Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
1. Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả là đầu mối tập trung hướng dẫn thủ tục hành chính, tiếp nhận hồ sơ của cá nhân, tổ chức để chuyển đến các cơ quan chuyên môn hoặc cấp có thẩm quyền giải quyết và nhận, trả kết quả cho cá nhân, tổ chức.
2. Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hiện đại là Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả có trang thiết bị điện tử và áp dụng phần mềm điện tử trong các giao dịch hành chính giữa cá nhân, tổ chức với cơ quan hành chính nhà nước và giữa các cơ quan hành chính nhà nước với nhau trong việc công khai, hướng dẫn, tiếp nhận hồ sơ để chuyển đến các cơ quan chuyên môn giải quyết và nhận, trả kết quả cho cá nhân, tổ chức theo cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông trên tất cả các lĩnh vực thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan hành chính nhà nước.
Điều 4. Nguyên tắc thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông
1. Niêm yết công khai, đầy đủ, kịp thời các thủ tục hành chính tại Quyết định công bố thủ tục hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Bảo đảm giải quyết công việc nhanh chóng, thuận tiện cho cá nhân, tổ chức; việc yêu cầu bổ sung hồ sơ chỉ được thực hiện không quá một lần bằng văn bản trong suốt quá trình giải quyết hồ sơ tại một cơ quan chuyên môn.
3. Bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, đơn vị trong giải quyết công việc của cá nhân, tổ chức.
4. Việc thu phí, lệ phí được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật và phải giao biên lai thu tiền cho cá nhân, tổ chức.
5. Công chức, viên chức các bộ phận chuyên môn hoặc các cơ quan phối hợp không được trực tiếp nhận hồ sơ hoặc trả hồ sơ kết quả giải quyết hồ sơ cho cá nhân, tổ chức; việc đề nghị cá nhân, tổ chức hoàn chỉnh, bổ sung hồ sơ phải thực hiện bằng văn bản và chuyển qua Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả để hướng dẫn cá nhân, tổ chức.
QUY TRÌNH THỰC HIỆN CƠ CHẾ MỘT CỬA, CƠ CHẾ MỘT CỬA LIÊN THÔNG
Điều 5. Thời gian hẹn trả kết quả và chuyển hồ sơ
1. Thời gian hẹn trả kết quả
Là tổng thời gian để giải quyết thủ tục hành chính tại các cơ quan, đơn vị (tổng số ngày làm việc theo quy định tại Bộ thủ tục hành chính đã được cấp có thẩm quyền công bố) bao gồm từ tiếp nhận hồ sơ, chuyển hồ sơ, giải quyết hồ sơ và trả kết quả giải quyết hồ sơ.
2. Thời gian chuyển hồ sơ, văn bản
- Giữa Ủy ban nhân dân cấp xã và Ủy ban nhân dân cấp huyện: Không quá 1 (một) ngày làm việc; đối với các xã, phường, thị trấn cách Ủy ban nhân dân cấp huyện trên 10 km thì không quá 02 (hai) ngày làm việc; đối với các xã, thị trấn cách Ủy ban nhân dân cấp huyện trên 50 km thì không quá 03 (ba) ngày làm việc;
- Giữa cấp huyện và các Sở, ngành cấp tỉnh: Không quá 03 (ba) ngày làm việc;
- Giữa các Sở, ngành cấp tỉnh: Không quá 01 (một) ngày làm việc;
- Giữa Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp huyện với các bộ phận chuyên môn cấp huyện: Không quá nửa ngày làm việc (trừ thủ tục hành chính quy định giải quyết ngay trong ngày);
- Giữa Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả các Sở, ngành cấp tỉnh với các bộ phận chuyên môn thuộc các Sở, ngành cấp tỉnh: Không quá nửa ngày làm việc (trừ thủ tục hành chính quy định giải quyết ngay trong ngày).
Điều 6. Thời gian làm việc của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
Các cơ quan, đơn vị tổ chức tiếp nhận, giải quyết và trả kết quả hồ sơ trong giờ hành chính tất cả các ngày làm việc từ thứ Hai đến thứ Sáu hàng tuần (trừ ngày nghỉ, ngày lễ, ngày tết theo quy định). Thời gian làm việc theo quy định chung như đối với các cơ quan hành chính.
Đối với các cơ quan, đơn vị có nhiều giao dịch, nếu phải tổ chức làm việc vào sáng thứ Bảy hàng tuần để tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính thì phải có thông báo, niêm yết tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả và tuyên truyền rộng rãi để các tổ chức, cá nhân biết, thực hiện.
Điều 7. Thủ tục hành chính và quy trình thực hiện cơ chế một cửa
1. Thủ tục hành chính thực hiện cơ chế một cửa
Tất cả các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của một cơ quan, đơn vị đều phải thực hiện theo cơ chế một cửa, bao gồm từ việc hướng dẫn, tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả cho tổ chức, cá nhân được thực hiện tại một đầu mối là Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của cơ quan, đơn vị đó.
2. Tiếp nhận hồ sơ
a) Cá nhân, tổ chức nộp hồ sơ trực tiếp tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của cơ quan có thẩm quyền giải quyết hoặc nộp qua dịch vụ bưu chính, nộp trực tuyến ở những nơi có quy định nhận hồ sơ qua dịch vụ bưu chính, nhận hồ sơ trực tuyến.
b) Công chức, viên chức tiếp nhận hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ:
- Trường hợp hồ sơ không thuộc phạm vi giải quyết thì hướng dẫn để cá nhân, tổ chức đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết;
- Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ thì ngay tại thời điểm tiếp nhận hồ sơ phải hướng dẫn cụ thể theo mẫu số 01 tại Phụ lục kèm theo Quy chế này. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ ràng thì công chức, viên chức tiếp nhận hồ sơ trực tiếp trao đổi ngay với bộ phận chuyên môn để thống nhất trước khi nhận hồ sơ hoặc để hướng dẫn cho cá nhân, tổ chức thực hiện.
c) Trường hợp hồ sơ đã đầy đủ, hợp lệ thì công chức, viên chức tiếp nhận hồ sơ, nhập vào Sổ theo dõi hồ sơ theo mẫu số 02 tại Phụ lục kèm theo Quy chế này và phần mềm một cửa điện tử (nếu có); lập Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả theo mẫu số 03 tại Phụ lục kèm theo Quy chế này hoặc lập trên phần mềm điện tử. Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả phải lập thành 02 bản, 01 bản giao cho cá nhân tổ chức và 01 bản lưu tại Bộ phận tiếp nhận và kết quả. Trường hợp các ngành có quy định riêng về mẫu Sổ tiếp nhận và trả kết quả thì thực hiện theo quy định của ngành.
d) Đối với những thủ tục hành chính theo quy định phải giải quyết ngay trong ngày làm việc thì công chức, viên chức tiếp nhận hồ sơ nhập vào Sổ theo dõi hồ sơ và phần mềm một cửa điện tử (nếu có) và chuyển ngay đến bộ phận chuyên môn có thẩm quyền để giải quyết và trả kết quả cho cá nhân, tổ chức. Trường hợp bộ phận chuyên môn chưa thể giải quyết được ngay sau khi chuyển hồ sơ thì công chức, viên chức tiếp nhận hồ sơ phải lập Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn thời gian trả kết quả trong ngày đó.
đ) Trường hợp công chức, viên chức tiếp nhận hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả được phân công giải quyết hồ sơ thì nhập vào Sổ theo dõi hồ sơ và phần mềm một cửa điện tử (nếu có):
- Đối với hồ sơ quy định giải quyết và trả kết quả ngay thì không phải lập Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả. Ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ, công chức, viên chức phải thẩm định, trình cấp có thẩm quyền quyết định và trả kết quả giải quyết hồ sơ cho cá nhân, tổ chức;
- Đối với hồ sơ quy định có thời hạn giải quyết, công chức, viên chức lập Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả; thẩm định, trình cấp có thẩm quyền quyết định và trả kết quả giải quyết hồ sơ cho cá nhân, tổ chức.
3. Chuyển hồ sơ
a) Sau khi tiếp nhận hồ sơ theo quy định, công chức, viên chức tiếp nhận hồ sơ lập Phiếu kiểm soát quá trình giải quyết hồ sơ theo mẫu số 04 tại Phụ lục kèm theo Quy chế này;
b) Chuyển hồ sơ và Phiếu kiểm soát quá trình giải quyết hồ sơ ngay trong buổi làm việc đó cho cơ quan, tổ chức liên quan giải quyết, đồng thời chuyển theo phần mềm một cửa điện tử (nếu có). Phiếu kiểm soát quá trình giải quyết hồ sơ được chuyển theo hồ sơ và lưu tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
Trường hợp hồ sơ được tiếp nhận trong 30 phút cuối buổi làm việc thì có thể chuyển hồ sơ cho bộ phận chuyên môn vào đầu giờ của buổi làm việc kế tiếp.
4. Giải quyết hồ sơ
Sau khi tiếp nhận hồ sơ, cơ quan, tổ chức phân công công chức, viên chức giải quyết như sau:
a) Trường hợp không quy định phải thẩm tra, xác minh hồ sơ: Công chức, viên chức thẩm định, trình cấp có thẩm quyền quyết định và chuyển kết quả giải quyết hồ sơ cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả. Trường hợp hồ sơ của tổ chức, cá nhân có liên quan đến trách nhiệm giải quyết của các bộ phận, cơ quan chuyên môn khác thì bộ phận, cơ quan chuyên môn trực tiếp giải quyết hồ sơ chủ động phối hợp với bộ phận, cơ quan chuyên môn có liên quan cùng xử lý hồ sơ.
b) Trường hợp có quy định phải thẩm tra, xác minh hồ sơ: Công chức, viên chức báo cáo người có thẩm quyền phương án thẩm tra, xác minh và tổ chức thực hiện. Quá trình thẩm tra, xác minh phải được lập thành hồ sơ và lưu tại cơ quan giải quyết.
- Đối với hồ sơ qua thẩm tra, xác minh đủ điều kiện giải quyết: Công chức, viên chức thẩm định, trình cấp có thẩm quyền quyết định và chuyển kết quả giải quyết hồ sơ cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả;
- Đối với hồ sơ qua thẩm tra, xác minh chưa đủ điều kiện giải quyết: Công chức, viên chức báo cáo cấp có thẩm quyền bổ sung hồ sơ, thông báo bằng văn bản theo mẫu số 05 tại Phụ lục kèm theo Quy chế này và chuyển cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả. Thông báo được nhập vào mục trả kết quả trong Sổ theo dõi hồ sơ. Thời hạn thông báo phải trong thời hạn giải quyết hồ sơ theo quy định.
c) Các hồ sơ quy định tại Điểm a, b Khoản này sau khi thẩm định không đủ điều kiện giải quyết, công chức, viên chức báo cáo cấp có thẩm quyền trả lại hồ sơ, thông báo bằng văn bản theo mẫu số 6 tại Phụ lục kèm theo Quy chế này và chuyển cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả. Thông báo được nhập vào mục trả kết quả trong Sổ theo dõi hồ sơ. Thời hạn thông báo phải trong thời hạn giải quyết hồ sơ theo quy định.
d) Các hồ sơ quá hạn giải quyết: Cơ quan, tổ chức giải quyết hồ sơ phải có văn bản xin lỗi theo mẫu số 7 tại Phụ lục kèm theo Quy chế này và chuyển cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả để gửi đến cá nhân, tổ chức.
đ) Sau khi giải quyết xong hồ sơ, cơ quan, tổ chức giải quyết hồ sơ phải lưu giữ 01 bộ hồ sơ kèm theo kết quả giải quyết và kết thúc quá trình giải quyết hồ sơ trên phần mềm một cửa điện tử (nếu có).
5. Trả kết quả giải quyết hồ sơ
Công chức, viên chức tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả nhập kết quả giải quyết hồ sơ vào Sổ theo dõi hồ sơ và phần mềm điện tử (nếu có) và thực hiện như sau:
a) Các hồ sơ đã giải quyết xong: Trả kết quả giải quyết hồ sơ cho cá nhân, tổ chức và thu phí, lệ phí (nếu có); trường hợp cá nhân, tổ chức đã đăng ký nhận kết quả qua dịch vụ bưu chính thì việc trả kết quả, thu phí, lệ phí (nếu có) và cước phí được thực hiện qua dịch vụ bưu chính; nếu thực hiện dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 thì việc trả kết quả và thu phí, lệ phí (nếu có) theo quy định;
b) Đối với hồ sơ chưa đủ điều kiện giải quyết: Liên hệ với cá nhân, tổ chức để đề nghị bổ sung hồ sơ theo thông báo của cơ quan, tổ chức giải quyết hồ sơ và văn bản xin lỗi của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo mẫu số 8 tại Phụ lục kèm theo Quy chế này (nếu là lỗi của công chức, viên chức khi tiếp nhận hồ sơ). Sau khi cá nhân, tổ chức đã bổ sung, hoàn chỉnh và nộp lại hồ sơ, quy trình giải quyết hồ sơ được thực hiện như lần đầu.
c) Đối với hồ sơ không đủ điều kiện giải quyết: Liên hệ với cá nhân, tổ chức để trả lại hồ sơ kèm theo thông báo không giải quyết hồ sơ của cơ quan, tổ chức giải quyết hồ sơ;
d) Đối với hồ sơ quá hạn giải quyết: Thông báo thời hạn trả kết quả lần sau và chuyển văn bản xin lỗi của cơ quan, tổ chức làm quá hạn giải quyết cho cá nhân, tổ chức. Thời gian hẹn trả kết quả lần sau không quá 1/2 (một phần hai) thời gian quy định giải quyết thủ tục hành chính đó.
đ) Đối với hồ sơ giải quyết xong trước thời hạn trả kết quả: Liên hệ kịp thời để cá nhân, tổ chức nhận kết quả và thu phí, lệ phí (nếu có);
e) Trường hợp cá nhân, tổ chức chưa đến nhận hồ sơ theo giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả thì kết quả giải quyết hồ sơ được lưu giữ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
g) Ở những nơi áp dụng phần mềm một cửa điện tử, nếu hệ thống máy tính bị lỗi kỹ thuật thì việc lập giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả hoặc phiếu hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ, phiếu kiểm soát quá trình giải quyết hồ sơ được viết tay, nhưng phải nhập lại trên hệ thống của phần mềm khi sự cố lỗi hệ thống được khắc phục. Đối với trường hợp giải quyết hồ sơ trong ngày, công chức, viên chức tiếp nhận hồ sơ vẫn phải nhập dữ liệu vào hệ thống phần mềm để theo dõi kết quả.
Điều 8. Thủ tục hành chính và quy trình thực hiện cơ chế một cửa liên thông
1. Thủ tục hành chính thực hiện cơ chế một cửa liên thông
Các thủ tục hành chính thuộc trách nhiệm, thẩm quyền giải quyết của nhiều cơ quan cùng cấp hoặc các cấp đều phải thực hiện theo cơ chế một cửa liên thông, bao gồm từ việc hướng dẫn, tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả cho tổ chức, cá nhân được thực hiện tại một đầu mối là Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của một cơ quan. Cụ thể như sau:
a) Các thủ tục hành chính về đất đai, tài sản khác gắn liền với đất; cấp, cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận của Hộ gia đình, cá nhân: Thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã, Văn phòng Đăng ký đất đai. Đầu mối tiếp nhận và trả kết quả là Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc cấp xã tùy theo nhu cầu của hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư.
b) Các thủ tục hành chính về đất đai, quyền sở hữu tài sản trên đất đối với tổ chức: Thẩm quyền giải quyết của Sở Tài nguyên & Môi trường, Sở Xây dựng, Ban Quản lý các Khu công nghiệp, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các Sở, ngành có liên quan. Đầu mối tiếp nhận và trả kết quả là Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Sở Tài nguyên và Môi trường.
c) Thủ tục đăng ký doanh nghiệp, cấp mã số Thuế và khắc dấu: Thẩm quyền giải quyết của Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thuế tỉnh và Công an tỉnh. Đầu mối tiếp nhận và trả kết quả là Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Sở Kế hoạch và Đầu tư.
d) Các thủ tục lĩnh vực đầu tư dự án trong khu công nghiệp: Gồm các thủ tục thuộc thẩm quyền giải quyết của Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh, Cục Thuế tỉnh, Công an tỉnh. Đầu mối tiếp nhận và trả kết quả là Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh.
đ) Các thủ tục lĩnh vực đầu tư dự án có sử dụng đất ngoài khu công nghiệp: Gồm các thủ tục thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các Sở, Ngành có liên quan. Đầu mối tiếp nhận và trả kết quả là Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Sở Kế hoạch và Đầu tư.
e) Các thủ tục lĩnh vực xây dựng: Gồm các thủ tục thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các Sở, ngành có liên quan. Đầu mối tiếp nhận và trả kết quả là Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Sở Xây dựng.
f) Thủ tục cấp Phiếu lý lịch tư pháp: Thẩm quyền giải quyết của Sở Tư pháp, Công an tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh. Đầu mối tiếp nhận và trả kết quả tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Sở Tư pháp.
g) Các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền tham mưu của các Sở, Ngành trình Ủy ban nhân dân tỉnh ký giải quyết: Liên thông giữa các Sở, Ngành với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh. Đầu mối tiếp nhận và trả kết quả là Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của các Sở, Ngành chủ trì tham mưu giải quyết.
h) Ngoài các thủ tục hành chính thực hiện cơ chế một cửa liên thông quy định tại điểm a, b, c, d, đ, e, f, g, khoản 1, điều này. Căn cứ các quy định của pháp luật hiện hành và tình hình thực tế của đơn vị, địa phương, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị quyết định lựa chọn đưa thêm những thủ tục hành chính, công việc khác thuộc thẩm quyền giải quyết của nhiều cơ quan, đơn vị để áp dụng thực hiện theo cơ chế một cửa liên thông cho phù hợp, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các tổ chức, cá nhân đến giao dịch.
2. Quy trình liên thông
a) Cá nhân, tổ chức nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của cơ quan, đơn vị làm đầu mối tiếp nhận và trả kết quả (sau đây gọi chung là cơ quan chủ trì) hoặc nộp qua dịch vụ bưu chính, nộp trực tuyến ở những nơi có quy định nhận hồ sơ qua dịch vụ bưu chính, nhận hồ sơ trực tuyến.
b) Công chức, viên chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của cơ quan chủ trì kiểm tra tính hợp lệ, đầy đủ của hồ sơ và tiếp nhận hồ sơ theo quy định tại Điểm b, c, Khoản 2, Điều 7 của Quy chế này.
c) Sau khi tiếp nhận hồ sơ, cơ quan chủ trì tổ chức lấy ý kiến của các cơ quan phối hợp bằng văn bản, cơ quan được hỏi ý kiến phải trả lời trong thời gian quy định. Trường hợp việc giải quyết thủ tục hành chính cần được thực hiện sau khi có kết quả giải quyết của cơ quan phối hợp thì cơ quan chủ trì gửi văn bản, hồ sơ cho cơ quan phối hợp để giải quyết trong thời gian quy định.
d) Việc chuyển văn bản, hồ sơ giữa cơ quan chủ trì và cơ quan phối hợp do Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thực hiện. Trường hợp cơ quan không tổ chức Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thì việc chuyển văn bản, hồ sơ giữa cơ quan chủ trì và cơ quan phối hợp do Văn thư cơ quan thực hiện.
đ) Trên cơ sở giải quyết hồ sơ của các cơ quan phối hợp, cơ quan chủ trì thẩm định và trình cấp có thẩm quyền quyết định, chuyển kết quả giải quyết hồ sơ đến Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả nơi cá nhân, tổ chức nộp hồ sơ.
e) Trường hợp hồ sơ chưa đủ điều kiện giải quyết: Cơ quan có trách nhiệm giải quyết hồ sơ trả lại hồ sơ kèm theo thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do, nội dung cần bổ sung. Thời gian mà các cơ quan chuyên môn, tổ chức đã giải quyết lần đầu được tính trong thời gian giải quyết hồ sơ. Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả liên hệ với cá nhân, tổ chức để chuyển văn bản xin lỗi của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả (nếu là lỗi của công chức, viên chức khi tiếp nhận hồ sơ) và đề nghị bổ sung hồ sơ theo thông báo của cơ quan có trách nhiệm.
f) Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện giải quyết: Cơ quan có trách nhiệm giải quyết hồ sơ trình cấp có thẩm quyền thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do không giải quyết hồ sơ. Thông báo được nhập vào mục trả kết quả trong Sổ theo dõi hồ sơ và phần mềm một cửa điện tử (nếu có). Thời hạn thông báo phải trong thời hạn giải quyết theo quy định.
g) Trường hợp hồ sơ quá hạn giải quyết: Cơ quan có trách nhiệm giải quyết hồ sơ phải có văn bản gửi Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả và văn bản xin lỗi cá nhân, tổ chức của cơ quan ghi rõ lý do quá hạn và thời hạn trả kết quả lần sau. Công chức, viên chức Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả nhập Sổ theo dõi hồ sơ và phần mềm một cửa điện tử (nếu có), thông báo thời hạn trả kết quả lần sau và chuyển văn bản xin lỗi của cơ quan làm quá hạn giải quyết hồ sơ cho cá nhân, tổ chức. Thời gian hẹn trả kết quả lần sau không quá 1/2 (một phần hai) thời gian quy định giải quyết thủ tục hành chính đó.
h) Trả kết quả giải quyết hồ sơ thực hiện theo quy định tại Khoản 5, Điều 7 của Quy chế này.
BỘ PHẬN TIẾP NHẬN VÀ TRẢ KẾT QUẢ
Điều 9. Vị trí của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
a) Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả phải đặt tại vị trí trang trọng của cơ quan hành chính nhà nước, dễ quan sát, thuận tiện cho cá nhân, tổ chức trong quá trình thực hiện các giao dịch hành chính.
b) Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Sở đặt tại Văn phòng Sở và chịu sự quản lý, chỉ đạo của Văn phòng Sở.
c) Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp huyện đặt tại Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện và chịu sự quản lý, chỉ đạo của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện.
d) Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp xã đặt tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và chịu sự quản lý, chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.
e) Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của các cơ quan được tổ chức theo ngành dọc đặt trên địa bàn tỉnh thực hiện theo quy định của cơ quan chủ quản.
Điều 10. Diện tích làm việc, trang thiết bị của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
1. Diện tích làm việc tối thiểu của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
a) Đối với các Sở: 40m2;
b) Đối với Ủy ban nhân dân cấp huyện: 80m2;
c) Đối với Ủy ban nhân dân cấp xã: 40m2;
Trong tổng diện tích làm việc của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả phải dành khoảng 50% diện tích để bố trí nơi ngồi chờ cho cá nhân, tổ chức đến giao dịch.
2. Trang thiết bị của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
a) Trang thiết bị chung
Trang thiết bị tối thiểu của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả phải có máy vi tính, máy photocopy, máy fax, máy in, điện thoại cố định, ghế ngồi, bàn làm việc, nước uống, quạt mát hoặc máy điều hòa nhiệt độ và các trang thiết bị cần thiết khác để đáp ứng nhu cầu làm việc và yêu cầu ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước.
b) Trang thiết bị của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hiện đại
Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hiện đại được bố trí khoa học theo các khu chức năng, bao gồm: Khu vực cung cấp thông tin, thủ tục hành chính; khu vực đặt các trang thiết bị điện tử, kể cả máy lấy số xếp hàng tự động, tra cứu thông tin, thủ tục hành chính, tra cứu kết quả giải quyết thủ tục hành chính; khu vực tiếp nhận và trả kết quả được chia thành từng quầy tương ứng với từng lĩnh vực khác nhau; bố trí đủ ghế ngồi chờ, bàn để viết dành cho cá nhân, tổ chức đến giao dịch. Có phần cứng của hạ tầng công nghệ thông tin và các thiết bị chuyên dụng theo quy định; có đủ điều kiện để thực hiện dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4; áp dụng phần mềm điện tử theo quy định.
Điều 11. Công chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
1. Yêu cầu
- Có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp, đáp ứng yêu cầu công việc;
- Có phẩm chất, đạo đức tốt, tinh thần trách nhiệm và tính chuyên nghiệp cao;
- Có tác phong, thái độ chuẩn mực, có khả năng giao tiếp tốt với cá nhân, tổ chức.
2. Trách nhiệm
- Thực hiện nghiêm túc, đầy đủ quy chế hoạt động của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả;
- Tạo điều kiện thuận lợi cho cá nhân, tổ chức thực hiện các giao dịch hành chính;
- Hướng dẫn cá nhân, tổ chức thực hiện thủ tục hành chính đầy đủ, rõ ràng, chính xác, đảm bảo cá nhân, tổ chức chỉ phải bổ sung hồ sơ một lần; không được tự ý yêu cầu cá nhân, tổ chức nộp thêm thành phần, số lượng hồ sơ hoặc yêu cầu thực hiện thêm các quy trình không đúng quy định; không được từ chối tiếp nhận hồ sơ mà không có lý do chính đáng;
- Tiếp nhận hồ sơ hành chính của cá nhân, tổ chức theo quy định;
- Chủ động tham mưu, đề xuất sáng kiến cải tiến việc thực hiện thủ tục hành chính; kịp thời phát hiện, kiến nghị với cơ quan, người có thẩm quyền để sửa đổi, bổ sung, thay đổi hoặc hủy bỏ, bãi bỏ các quy định về thủ tục hành chính không khả thi hoặc không phù hợp với tình hình thực tế của ngành, địa phương;
- Mang trang phục gọn gàng, lịch sự hoặc đồng phục (nếu có) trong quá trình thực thi công vụ, nhiệm vụ; đeo thẻ công chức theo quy định;
- Thực hiện các quy định khác của pháp luật.
3. Quyền lợi
- Được tập huấn về chuyên môn nghiệp vụ và văn hóa ứng xử, giao tiếp với cá nhân, tổ chức;
- Được hưởng chế độ hỗ trợ theo quy định.
4. Quản lý công chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
- Công chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Sở chịu sự quản lý trực tiếp, toàn diện của Chánh Văn phòng Sở;
- Công chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp huyện thuộc biên chế Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện, chịu sự quản lý trực tiếp, toàn diện của Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện. Đối với các địa phương có nhiều tổ chức, cá nhân đến giao dịch, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố Quyết định việc bố trí, phân công đủ số lượng công chức, viên chức làm nhiệm vụ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả;
- Công chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp xã là công chức thuộc 7 chức danh công chức cấp xã được quy định tại Luật Cán bộ, công chức do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã phân công căn cứ vào tình hình cụ thể tại địa phương.
Kinh phí đảm bảo tổ chức và hoạt động của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông được bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm; các nguồn thu hợp pháp khác được để lại chi tại cơ quan, đơn vị. Các cơ quan, đơn vị có thể huy động các nguồn lực hợp pháp để đầu tư, cải tạo, nâng cấp phòng làm việc, trang thiết bị của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
1. Trách nhiệm và kết quả thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông là một trong những căn cứ đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ công tác hàng năm của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị và của cán bộ, công chức, viên chức.
2. Cơ quan, đơn vị, cá nhân hoàn thành tốt các nhiệm vụ về thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông được xem xét, khen thưởng đột xuất hoặc hàng năm theo quy định của pháp luật về thi đua khen thưởng.
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm các quy định của Quy chế này hoặc cản trở việc tổ chức thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông thì tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 13. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị trong thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông
1. Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, Ngành, các cơ quan được tổ chức theo ngành dọc; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, xã, phường, thị trấn có trách nhiệm:
a) Trên cơ sở Bộ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết và các quy định tại Khoản 1, Điều 7 và Khoản 1, Điều 8 của Quy chế này, rà soát, lập danh mục, thành phần hồ sơ, biểu mẫu, tờ khai mức thu phí, lệ phí, thời gian giải quyết các thủ tục hành chính thực hiện theo cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông, gửi Sở Nội vụ thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh công bố. Hằng năm, kịp thời rà soát, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh công bố các thủ tục hành chính ban hành mới, sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hoặc bãi bỏ để thực hiện theo cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông.
b) Thực hiện niêm yết công khai các quy định về quy trình, thành phần hồ sơ, thời gian giải quyết, biểu mẫu, tờ khai, mức thu phí, lệ phí đối với từng thủ tục hành chính; lập bảng tên và chức danh công chức, viên chức để trên bàn làm việc hoặc dán trên quầy giao dịch; thiết lập hòm thư góp ý; niêm yết công khai số điện thoại, hộp thư điện tử của lãnh đạo cơ quan, đơn vị, các bộ phận chuyên môn tại Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả và trên Cổng hoặc Trang Thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị.
c) Tổ chức thông báo, tuyên truyền các quy định về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông, bộ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, đơn vị thông qua các phương tiện truyền thông, Cổng hoặc Trang Thông tin điện tử hoặc phát hành các ấn phẩm, tờ rơi,...để nhân dân biết, thực hiện và giám sát việc thực hiện.
d) Rà soát, sửa đổi, xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện Quy chế hoạt động của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả; quy định quy trình, thời gian giải quyết, trách nhiệm xử lý hồ sơ của từng bộ phận và cán bộ, công chức, viên chức có liên quan tại cơ quan, đơn vị mình. Thống nhất việc thu phí, lệ phí thực hiện tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
đ) Bố trí phòng làm việc của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả và phân công công chức, viên chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo đúng quy định. Đối với các cơ quan, đơn vị hiện có Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả chưa đủ diện tích theo quy định, khi cải tạo, xây mới Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả phải bảo đảm đủ diện tích quy định.
e) Đối với các cơ quan, địa phương đã triển khai Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hiện đại hoặc đã áp dụng hệ thống phần mềm một cửa điện tử:
- Rà soát, cập nhật tất cả các quy trình, thủ tục hành chính thực hiện theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông vào hệ thống phần mềm một cửa điện tử và công khai trên Cổng hoặc Trang Thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị;
- Thống nhất sử dụng và trích xuất các loại phiếu, sổ theo dõi và các thông tin có liên quan về giải quyết hồ sơ thông qua hệ thống phần mềm một cửa điện tử;
- Ban hành Quy chế quản lý, sử dụng, khai thác phần mềm một cửa điện tử tại cơ quan, đơn vị; thường xuyên theo dõi, kiểm tra và đôn đốc việc giải quyết hồ sơ thông qua hệ thống phần mềm một cửa điện tử.
g) Thường xuyên kiểm tra, rà soát, đánh giá tình hình, kết quả thực hiện theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại cơ quan, đơn vị và đề xuất, kiến nghị với Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) các giải pháp để nâng cao hiệu quả việc thực hiện cơ chế này.
2. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị chủ trì thực hiện cơ chế một cửa liên thông có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan có liên quan tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy chế phối hợp giải quyết các thủ tục hành chính có liên quan giữa các cơ quan, địa phương theo quy định tại Khoản 1, Điều 8 của Quy chế này, cụ thể như sau:
a) Sở Tài nguyên và Môi trường: Các thủ tục hành chính về lĩnh vực đất đai;
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư: Thủ tục đăng ký doanh nghiệp, cấp mã số Thuế và mẫu dấu; các thủ tục hành chính về lĩnh vực đầu tư dự án có sử dụng đất ngoài khu công nghiệp;
c) Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh: Các thủ tục hành chính về lĩnh vực đầu tư dự án trong khu công nghiệp;
d) Sở Xây dựng: Các thủ tục hành chính về lĩnh vực xây dựng;
đ) Sở Tư pháp: Thủ tục hành chính về cấp phiếu lý lịch tư pháp;
e) Đối với các thủ tục hành chính do các Sở, Ban, Ngành tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh ký kết quả (liên thông giữa Sở, Ban, Ngành với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh). Cơ quan, đơn vị nào chủ trì tham mưu thì cơ quan, đơn vị đó xây dựng dự thảo Quy chế phối hợp.
3. Sở Nội vụ
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp thẩm định trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh công bố danh mục, thành phần hồ sơ, biểu mẫu, tờ khai mức thu phí, lệ phí, thời gian giải quyết các thủ tục hành chính thực hiện theo cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại các Sở, Ban, Ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã;
- Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của các ngành, các cấp trên địa bàn tỉnh.
4. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ hướng dẫn việc quản lý, sử dụng các nguồn kinh phí đảm bảo cho tổ chức và hoạt động của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả; hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc chi trả chế độ hỗ trợ cho công chức, viên chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của các ngành, các cấp trên địa bàn tỉnh.
5. Sở Tư pháp
Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ hướng dẫn việc niêm yết công khai thủ tục hành chính; địa chỉ tiếp nhận phản ánh, kiến nghị về thủ tục hành chính, các quy định hành chính tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của các ngành, các cấp trên địa bàn tỉnh.
6. Sở Thông tin và Truyền thông
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông; triển khai phần mềm một cửa điện tử tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh.
7. Báo Hòa Bình, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh và các cơ quan thông tin đại chúng trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm phổ biến, tuyên truyền việc tổ chức thực hiện các nội dung của Quy chế này.
1. Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, Ngành, các cơ quan được tổ chức theo ngành dọc; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm chỉ đạo và tổ chức thực hiện các quy định tại Quy chế này; hằng năm tổng kết, đánh giá chung trong báo cáo cải cách hành chính và gửi về Sở Nội vụ.
2. Giám đốc Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện Quy chế này. Hằng năm tổng hợp, đánh giá chung trong báo cáo cải cách hành chính của tỉnh theo quy định, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh./.
MỘT SỐ BIỂU MẪU
(Kèm theo Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Hòa Bình)
Mẫu số 01 | Phiếu hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ |
Mẫu số 02 | Sổ theo dõi hồ sơ |
Mẫu số 03 | Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả |
Mẫu số 04 | Phiếu kiểm soát quá trình giải quyết hồ sơ |
Mẫu số 05 | Thông báo về việc đề nghị bổ sung hồ sơ |
Mẫu số 06 | Thông báo về việc hồ sơ không đủ điều kiện giải quyết |
Mẫu số 07 | Thông báo về việc xin lỗi làm quá hạn giải quyết hồ sơ |
Mẫu số 08 | Thông báo về việc xin lỗi và đề nghị bổ sung hồ sơ |
Mẫu số 01
TÊN CƠ QUAN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: …../HDHS | …., ngày … tháng … năm … |
PHIẾU HƯỚNG DẪN HOÀN THIỆN HỒ SƠ
Hồ sơ của: ……………………………………………………….(tên cá nhân, tổ chức nộp hồ sơ)
Địa chỉ:........................................................................................................................
Số điện thoại……………………… Email: ..................................................................
Nội dung yêu cầu giải quyết: .....................................................................................
...................................................................................................................................
Căn cứ quy định của Bộ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của:...
...................................................................................................................................
Đề nghị hoàn thiện hồ sơ gồm những nội dung sau:
1. ...............................................................................................................................
2. ...............................................................................................................................
3. ...............................................................................................................................
4. ...............................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
Trong quá trình hoàn thiện hồ sơ nếu có vướng mắc, ……(ông, bà, tổ chức) có thể liên hệ với Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả………. (cơ quan, đơn vị) qua số điện thoại …………………………………..để được hướng dẫn.
Trân trọng cảm ơn!
| NGƯỜI HƯỚNG DẪN |
Mẫu số 02
TÊN CƠ QUAN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
SỔ THEO DÕI HỒ SƠ
Lĩnh vực: …………………………………………….
TT | Mã hồ sơ | Tên TTHC | Số lượng hồ sơ (bộ) | Tên tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ | Địa chỉ, số điện thoại | Cơ quan chủ trì giải quyết | Ngày nhận hồ sơ | Ngày hẹn trả kết quả | Ngày chuyển đến cơ quan giải quyết | Ngày nhận kết quả từ cơ quan giải quyết | Ngày trả kết quả | Mức thu lệ phí (nếu có) | Ký nhận kết quả (ký, ghi rõ họ tên) | Ghi chú |
1 |
|
|
| 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 10 | 11 | 12 | 13 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| • |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Số hồ sơ đã trả sớm hoặc đúng hạn: ……….; Số hồ sơ đã trả nhưng quá hạn: ……..;
Số hồ sơ quá hạn nhưng chưa trả: ……….; Số hồ sơ chưa đến hạn trả: …………
Tổng số tiền lệ phí (nếu có): ………………….
Sổ theo dõi hồ sơ được lập theo từng lĩnh vực hoặc nhóm lĩnh vực tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
Mẫu số 03
TÊN CƠ QUAN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số:………/TNHS | …., ngày … tháng … năm … |
GIẤY TIẾP NHẬN HỒ SƠ VÀ HẸN TRẢ KẾT QUẢ
Mã hồ sơ:………….
(Liên: Lưu/giao khách hàng)
Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả ………………………………….……………..(cơ quan, đơn vị)
Tiếp nhận hồ sơ của: ……………………………………………(tên cá nhân, tổ chức nộp hồ sơ)
Địa chỉ: .........................................................................................................................
Số điện thoại: ……………………………..Email: ...............................................................
Nội dung yêu cầu giải quyết: ..........................................................................................
1. Thành phần hồ sơ nộp gồm:
1 ..................................................................................................................................
2 ..................................................................................................................................
3 ..................................................................................................................................
4 ..................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
2. Số lượng hồ sơ: ………….(bộ)
3. Thời gian giải quyết hồ sơ theo quy định là: ………….ngày
4. Thời gian nhận hồ sơ: ....giờ.... phút, ngày ... tháng ...năm....
5. Thời gian trả kết quả giải quyết hồ sơ:... giờ.... phút, ngày....tháng....năm....
6. Đăng ký nhận kết quả tại: ………………….(Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hoặc tại nhà riêng,... qua dịch vụ Bưu chính)
Vào Sổ theo dõi hồ sơ, Quyển số: ……….Số thứ tự (mã hồ sơ) ………………………..
NGƯỜI NỘP HỒ SƠ | NGƯỜI TIẾP NHẬN HỒ SƠ |
Ghi chú:
Giấy tiếp nhận và hẹn trả kết quả được lập thành 2 liên; một liên chuyển kèm theo Phiếu kiểm soát quá trình giải quyết hồ sơ và được lưu tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả; một liên giao cho cá nhân, tổ chức nộp hồ sơ.
Mẫu số 04
TÊN CƠ QUAN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số:…………/KSGQHS | …., ngày … tháng … năm … |
PHIẾU KIỂM SOÁT QUÁ TRÌNH GIẢI QUYẾT HỒ SƠ
Hồ sơ của: …………………(tên cá nhân, tổ chức nộp hồ sơ); Mã hồ sơ: ……………………………………………………….
Nhận ngày …….tháng ……năm ……; Hẹn trả kết quả …….giờ ……phút ……ngày …….tháng ……năm ……..
Cơ quan (bộ phận) có trách nhiệm giải quyết hoặc phối hợp giải quyết hồ sơ: …………………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………………….. (ghi đầy đủ tên các cơ quan, bộ phận có liên quan)
TÊN CƠ QUAN | THỜI GIAN GIAO, NHẬN HỒ SƠ | KẾT QUẢ GIẢI QUYẾT HỒ SƠ (Trước hạn/đúng hạn/quá hạn) | GHI CHÚ | |
1. Giao: Bộ phận TN&TKQ 2. Nhận: ………. | ...giờ...phút, ngày ... tháng ... năm.... |
|
| |
Người giao | Người nhận |
|
| |
1. Giao: ………. 2. Nhận: ………. | ...giờ...phút, ngày ... tháng ... năm.... |
|
| |
Người giao | Người nhận |
|
| |
1. Giao: ………. 2. Nhận: ………. | ...giờ...phút, ngày ... tháng ... năm.... |
|
| |
Người giao | Người nhận |
|
|
Ghi chú: Trường hợp hồ sơ được chuyển qua dịch vụ bưu chính thì thời gian giao, nhận hồ sơ và việc ký nhận thể hiện trong hóa đơn của cơ quan Bưu chính. Kết quả giải quyết hồ sơ do bên nhận ghi khi nhận bàn giao hồ sơ.
Mẫu số 05
TÊN CƠ QUAN, ĐƠN VỊ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ……./TB-…….(1) | …, ngày … tháng … năm …. |
THÔNG BÁO
Về việc đề nghị bổ sung hồ sơ
Kính gửi: | - Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả ………………(cơ quan, đơn vị); |
Ngày …..tháng …..năm ……..
Cơ quan, đơn vị giải quyết hồ sơ: ................................................................................
Nhận được hồ sơ đề nghị giải quyết ………………………(tên thủ tục hành chính) của:…………………….. (tên cá nhân, tổ chức nộp hồ sơ). Mã hồ sơ: ………………………….
Sau khi thẩm định, hồ sơ nêu trên cần bổ sung các giấy tờ (hoặc điều chỉnh một số nội dung) trong hồ sơ như sau:
1................................................................................................................................. ;
2................................................................................................................................. ;
...................................................................................................................................
Căn cứ đề nghị bổ sung: ………………………(ghi rõ các văn bản quy định của pháp luật có liên quan đến nội dung, tài liệu đề nghị bổ sung)
Đề nghị Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả liên hệ với ……………..(cá nhân, tổ chức nộp hồ sơ), gửi lại hồ sơ để bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ.
Trân trọng cảm ơn!
| THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN, ĐƠN VỊ GIẢI QUYẾT HỒ SƠ |
(1) Viết tắt tên cơ quan, đơn vị giải quyết hồ sơ
Mẫu số 06
TỆN CƠ QUAN, ĐƠN VỊ GIẢI QUYẾT HỒ SƠ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ………./TB-…….(1) | …, ngày … tháng … năm …. |
THÔNG BÁO
Về việc hồ sơ không đủ điều kiện giải quyết
Kính gửi: ……………………………..(tên cá nhân, tổ chức nộp hồ sơ)
Ngày ………tháng ………năm ………
Cơ quan, đơn vị giải quyết hồ sơ: …………………………………………………………
Nhận được hồ sơ đề nghị giải quyết ………………..(tên thủ tục hành chính) của ông (bà) hoặc tổ chức:…………………………………… Mã hồ sơ: ……………………………..
Thời gian hẹn trả kết quả giải quyết hồ sơ: ………giờ ……..phút ……ngày ….tháng …năm ….
Sau khi thẩm định, xác minh và đối chiếu với các quy định của pháp luật ………………….. (nêu rõ lý do, các điều, khoản, tên văn bản pháp lý viện dẫn),…………………… (cơ quan, đơn vị giải quyết hồ sơ) không giải quyết hồ sơ của …………………..(ông, bà, tổ chức) vì không đủ điều kiện theo quy định…………(nêu đầy đủ các căn cứ pháp lý của việc không giải quyết hồ sơ).
Cơ quan, đơn vị giải quyết hồ sơ: …………..xin gửi lại kèm theo Thông báo này toàn bộ hồ sơ mà …………(ông, bà, tổ chức) đã nộp.
Trân trọng!
| THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN, ĐƠN VỊ GIẢI QUYẾT HỒ SƠ |
(1) Viết tắt tên cơ quan, đơn vị giải quyết hồ sơ
Mẫu số 07
TỆN CƠ QUAN, ĐƠN VỊ GIẢI QUYẾT HỒ SƠ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ………./TB-……(1) | …, ngày … tháng … năm …. |
THÔNG BÁO
Về việc xin lỗi làm quá hạn giải quyết hồ sơ
Kính gửi: ……………………………… (tên cá nhân, tổ chức nộp hồ sơ)
Ngày ………tháng ………năm ………
Cơ quan, đơn vị giải quyết hồ sơ: ……………………………………………………………………
Nhận được hồ sơ đề nghị giải quyết ………………………………..(tên thủ tục hành chính) của ông (bà) hoặc tổ chức:…………………………………… Mã hồ sơ: ……………………………..
Thời gian hẹn trả kết quả giải quyết hồ sơ: ………giờ ……..phút ……ngày ….tháng …năm ….
Tuy nhiên, ………………………….(nêu rõ lý do làm quá hạn giải quyết), nên ………………… (cơ quan, đơn vị giải quyết hồ sơ) đã làm quá hạn giải quyết hồ sơ của ……………………….(ông, bà, tổ chức).
Cơ quan, đơn vị giải quyết hồ sơ: …………………….chân thành xin lỗi ……….(ông, bà, tổ chức) và hẹn………..(ông, bà, tổ chức) đúng ….giờ ……phút …..ngày …..tháng…. năm …….đến tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của…………………… (cơ quan, đơn vị) để nhận kết quả giải quyết hồ sơ.
Trân trọng cảm ơn!
| THỦ TRƯỞNG |
Viết tắt tên cơ quan, đơn vị giải quyết hồ sơ
Mẫu số 08
TÊN CƠ QUAN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ……/TB-TN&TKQ | …., ngày … tháng … năm …. |
THÔNG BÁO
Về việc xin lỗi và đề nghị bổ sung hồ sơ
Kính gửi: ………………………… (ông/ bà hoặc tổ chức nộp hồ sơ)
Ngày... tháng... năm….., Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của:……………………. (tên cơ quan, đơn vị) tiếp nhận của ông/bà (tổ chức) hồ sơ đề nghị giải quyết:………………… (tên thủ tục hành chính)
Do sơ suất trong quá trình tiếp nhận hồ sơ nên hồ sơ trên vẫn chưa đầy đủ, hợp lệ theo quy định, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả: …………………..(tên cơ quan, đơn vị) chân thành xin lỗi ông/bà (tổ chức).
Để hoàn chỉnh hồ sơ, tạo điều kiện cho cơ quan giải quyết thủ tục hành chính đảm bảo đúng quy định, đề nghị ông/bà (tổ chức) vui lòng bổ sung các giấy tờ (hoặc điều chỉnh một số nội dung) trong hồ sơ như sau:
1..................................................................................................................................... ;
2..................................................................................................................................... ;
.......................................................................................................................................
Căn cứ đề nghị bổ sung: ………………………….(ghi rõ các văn bản quy định của pháp luật có liên quan đến nội dung, tài liệu đề nghị bổ sung)
Trân trọng !
| THỦ TRƯỞNG (1) |
- Mẫu này dùng trong trường hợp do sơ suất của công chức, viên chức tiếp nhận hồ sơ;
- Trường hợp đề nghị bổ sung do các tài liệu, biểu mẫu chưa chính xác, chưa đúng quy định thì không phải thể hiện nội dung xin lỗi trong Thông báo này.
(1): Lãnh đạo phụ trách Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả ký.
- 1Chỉ thị 12/CT-UBND năm 2015 tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan nhà nước các cấp trong công tác cải cách thủ tục hành chính tỉnh Hòa Bình
- 2Quyết định 2498/QĐ-UBND năm 2015 Quy chế phối hợp giữa cơ quan liên quan trong việc thực hiện thủ tục hành chính về lĩnh vực đất đai do tỉnh Hòa Bình ban hành
- 3Quyết định 2843/QĐ-UBND năm 2015 về Kế hoạch cải cách hành chính tỉnh Hòa Bình
- 4Quyết định 04/2019/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 42/2015/QĐ-UBND về Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Hòa Bình
- 5Quyết định 254/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình ban hành kỳ 2019-2023
- 1Quyết định 04/2019/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 42/2015/QĐ-UBND về Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Hòa Bình
- 2Quyết định 254/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình ban hành kỳ 2019-2023
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 3Luật cán bộ, công chức 2008
- 4Quyết định 09/2015/QĐ-TTg về Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Chỉ thị 12/CT-UBND năm 2015 tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan nhà nước các cấp trong công tác cải cách thủ tục hành chính tỉnh Hòa Bình
- 6Quyết định 2498/QĐ-UBND năm 2015 Quy chế phối hợp giữa cơ quan liên quan trong việc thực hiện thủ tục hành chính về lĩnh vực đất đai do tỉnh Hòa Bình ban hành
- 7Quyết định 2843/QĐ-UBND năm 2015 về Kế hoạch cải cách hành chính tỉnh Hòa Bình
Quyết định 42/2015/QĐ-UBND về Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Hòa Bình
- Số hiệu: 42/2015/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 31/12/2015
- Nơi ban hành: Tỉnh Hòa Bình
- Người ký: Nguyễn Văn Quang
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 10/01/2016
- Ngày hết hiệu lực: 12/03/2019
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực