Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 42/2008/QĐ-UBND

Quy Nhơn, ngày 18 tháng 12 năm 2008

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG CỦA THÔN LÀNG, KHỐI PHỐ, KHU PHỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003;

Căn cứ Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn ngày 20/4/2007;

Căn cứ Nghị quyết liên tịch số 09/NQLT-CP-UBTWMTTQVN ngày 17/4/2008 của Chính phủ và Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hướng dẫn thi hành các Điều 11, Điều 14, Điều 16, Điều 22 và Điều 26 của Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế Tổ chức và hoạt động của thôn, làng, khối phố, khu phố trên địa bàn tỉnh Bình Định.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2009; thay thế Quyết định số 166/2003/QĐ-UB ngày 22/9/2003 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy chế về tổ chức và hoạt động của thôn và khu vực.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Thiện

 

QUY CHẾ

TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA THÔN, LÀNG, KHỐI PHỐ, KHU PHỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 42/2008/QĐ-UBND ngày 18 /12/2008 của UBND tỉnh Bình Định)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1.

Thôn ở các xã vùng nông thôn, làng ở các xã vùng có đông đồng bào dân tộc thiểu số cư trú; khối phố ở các thị trấn, khu phố (còn gọi là khu vực) ở các phường là các đơn vị địa danh dân cư, là địa bàn cư trú và sinh sống của đại bộ phận nhân dân.

Thôn, làng (dưới đây gọi chung là thôn) và khối phố, khu phố (dưới đây gọi chung là khu vực) không phải là một đơn vị hành chính lãnh thổ.

Tổ chức thôn và khu vực không phải là tổ chức một cấp quản lý hành chính.

Tổ chức thôn và khu vực là tổ chức tự quản của cộng đồng dân cư có chung địa bàn cư trú và sinh sống. Là tổ chức để nhân dân phát huy quyền dân chủ một cách trực tiếp và rộng rãi các hoạt động tự quản trong việc thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.

Điều 2. Nhân dân trực tiếp bầu ra người đại diện của thôn và khu vực là Trưởng thôn, hoặc Trưởng khu vực.

Công dân của thôn và khu vực, không phân biệt dân tộc, nam hay nữ, tôn giáo, tín ngưỡng, thành phần xã hội, nghề nghiệp, đủ 18 tuổi trở lên được quyền tham gia bầu cử; đủ 21 tuổi trở lên có quyền ứng cử chức danh Trưởng thôn, Trưởng khu vực, trừ những người bị Tòa án nhân dân tước các quyền đó hoặc bị xác định là mất năng lực hành vi dân sự.

Điều 3. Trưởng thôn, Trưởng khu vực chịu sự lãnh đạo và quản lý của cấp Ủy Đảng và Chính quyền xã, phường, thị trấn (dưới đây gọi chung là cấp xã).

Chương II

TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA THÔN, KHU VỰC

Điều 4.

Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho Giám đốc Sở Nội vụ quyết định công nhận các thôn, khu vực hiện có cho từng xã, phường, thị trấn nhằm ổn định tổ chức và hoạt động của thôn, khu vực.

Điều 5.

Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chỉ đạo Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn xác định đúng tên thôn, khu vực để tổng hợp và lập hồ sơ đề nghị công nhận các thôn, khu vực hiện có.

Việc đặt tên, đổi tên thôn, khu vực phải xin ý kiến nhân dân trước khi trình cấp thẩm quyền quyết định công nhận.

Điều 6. Thành lập thôn, khu vực

1. Điều kiện để thành lập thôn, khu vực (bao gồm cả việc chia tách, sáp nhập giải thể):

a. Chỉ thành lập thôn, khu vực khi có nhu cầu phát sinh về quản lý hành chính; tổ chức định canh, định cư; di dân, giải phóng mặt bằng và khi thực hiện quy hoạch giãn dân theo quyết định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.

b. Quy mô thành lập thôn, khu vực mới:

- Thôn, khu vực phải có 100 hộ trở lên; thôn ở miền núi, vùng cao, vùng đặc biệt khó khăn, hải đảo phải có từ 50 hộ trở lên.

- Thôn, khu vực phải có đủ điều kiện để thành lập Chi bộ.

2. Quy trình và hồ sơ thành lập thôn, khu vực:

a. Quy trình:

- Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn lập dự thảo phương án thành lập thôn, khu vực với các nội dung chính:

+ Sự cần thiết phải thành lập thôn, khu vực;

+ Tên thôn, khu vực;

+ Sơ đồ thể hiện vị trí địa lý của thôn; khu vực;

+ Dân số (gồm số hộ, số nhân khẩu) của thôn, khu vực;

+ Kiến nghị (nếu có).

- Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn tổ chức xin ý kiến của nhân dân về dự thảo phương án tại Hội nghị nhân dân trong khu vực có điều chỉnh để thành lập thôn, khu vực mới. Việc xin ý kiến nhân dân phải có biên bản ghi nhận. Biên bản phải nêu rõ về thời gian, không gian tổ chức; thành phần, tổng số người tham dự; số ý kiến đồng ý và không đồng ý điều chỉnh, thành lập thôn, khu vực. Với các ý kiến không đồng ý, cần nêu tổng hợp các lý do không đồng ý.

- Khi được Hội nghị nhân dân thôn, khu vực thống nhất thông qua, Ủy ban nhân dân hoàn chỉnh và trình Phương án cho Hội đồng nhân dân xã, phường, thị trấn.

- Sau khi Hội đồng nhân dân có Nghị quyết thông qua, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn lập Tờ trình để Ủy ban nhân dân huyện, thành phố xem xét.

- Ủy ban nhân dân huyện, thành phố có trách nhiệm thẩm định phương án và lập văn bản đề nghị cấp thẩm quyền quyết định; Giám đốc Sở Nội vụ thừa Ủy quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Quyết định về việc điều chỉnh, thành lập thôn, khu vực.

b. Hồ sơ đề nghị thành lập thôn, khu vực gồm:

- Phương án thành lập thôn mới;

- Biên bản về việc xin ý kiến nhân dân tại hội nghị thôn, khu vực;

- Nghị quyết của Hội đồng nhân dân xã, phường, thị trấn về việc thành lập thôn, khu vực;

- Sơ đồ thể hiện vị trí địa lý của thôn, khu vực;

- Tờ trình của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn trình Ủy ban nhân dân huyện, thành phố;

- Văn bản của Ủy ban nhân dân huyện, thành phố đề nghị Giám đốc Sở Nội vụ xem xét, quyết định.

Mục 1. TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA THÔN

Điều 7.

Trưởng thôn do nhân dân trực tiếp bầu cử. Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã ra Quyết định công nhận kết quả bầu cử Trưởng thôn.

Trưởng thôn là người đại diện cho nhân dân thôn; đồng thời là đại diện cho chính quyền cấp xã để thực hiện một số nhiệm vụ hành chính tại thôn do Ủy ban nhân dân cấp xã ủy quyền.

Trưởng thôn chịu sự lãnh đạo của Chi bộ thôn, chịu sự quản lý, điều hành của Ủy ban nhân dân cấp xã; phối hợp chặt chẽ với Ban công tác Mặt trận, các đoàn thể chính trị - xã hội và các tổ chức hội của nhân dân trong quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ của mình.

Điều 8.

Mỗi thôn có một (01) Phó Trưởng thôn giúp việc cho Trưởng thôn. Thôn có trên 1.500 nhân khẩu có thể có hai (02) Phó Trưởng thôn.

Phó Trưởng thôn do Trưởng thôn giới thiệu, đề nghị (sau khi có sự thống nhất với Ban công tác Mặt trận thôn); Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, ra quyết định công nhận.

Điều 9.

Nhiệm kỳ của Trưởng thôn, Phó Trưởng thôn là hai năm rưỡi. Trong trường hợp thành lập thôn mới hoặc khuyết Trưởng thôn thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chỉ định Trưởng thôn lâm thời hoạt động cho đến khi thôn bầu cử được Trưởng thôn mới theo quy định tại Điều 33 của Quy chế này.

Điều 10.

Trưởng thôn, Phó Trưởng thôn hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ sẽ được xem xét khen thưởng;

Trưởng thôn, Phó Trưởng thôn không hoàn thành nhiệm vụ, vi phạm khuyết điểm, không chấp hành sự quản lý, điều hành của chính quyền cấp xã, không được nhân dân tín nhiệm hoặc vì lý do khác không thể tiếp tục công tác thì tùy trường hợp cụ thể và mức độ sai phạm sẽ bị phê bình; kỷ luật bằng hình thức khiển trách, cảnh cáo, cho thôi làm nhiệm vụ; bị truy cứu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.

Ban công tác Mặt trận xem xét, đề nghị đưa Trưởng thôn, Phó Trưởng thôn có vi phạm ra Hội nghị nhân dân thôn để xem xét miễn nhiệm, bãi nhiệm theo quy định tại Nghị quyết liên tịch số 09/NQLT-CP-UBTWMTTQVN ngày 17/4/2008 của Chính phủ và Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hướng dẫn thi hành các Điều 11, Điều 14, Điều 16, Điều 22 và Điều 26 của Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn.

Trưởng thôn, Phó Trưởng thôn vi phạm pháp luật, bị Tòa án nhân dân tuyên phạt tù mà không cho hưởng án treo thì đương nhiên bị bãi nhiệm.

Điều 11. Tiêu chuẩn của Trưởng thôn

1. Trung thành với Tổ quốc Việt Nam Xã hội chủ nghĩa;

2. Có đăng ký thường trú và cư trú thường xuyên ở thôn;

3. Gắn bó với địa phương, có ý thức phấn đấu để xây dựng và phát triển địa phương;

4. Có năng lực và phương pháp vận động, tổ chức nhân dân thực hiện các công việc của cộng đồng và cấp trên giao;

5. Có đạo đức, tư cách tốt; có sức khoẻ, nhiệt tình và có trách nhiệm trong công tác;

6. Bản thân và gia đình gương mẫu trong việc chấp hành các chủ trương, chính sách, pháp luật và thực hiện nếp sống văn minh, gia đình văn hóa .

Điều 12. Nhiệm vụ của Trưởng thôn

1. Phối hợp với chính quyền địa phương và các tổ chức chính trị - xã hội tổ chức tuyên truyền, vận động, hướng dẫn và đôn đốc nhân dân thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; các Nghị quyết của Hội đồng nhân dân, các Quyết định của Ủy ban nhân dân về biện pháp đảm bảo thi hành pháp luật, quyền và nghĩa vụ công dân, các chủ trương chính sách xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn.

2. Phối hợp với Ban công tác Mặt trận, các tổ chức, đoàn thể chính trị - xã hội hướng dẫn, vận động nhân dân xây dựng nếp sống văn minh, gia đình văn hóa; thực hiện vệ sinh môi trường; các chính sách văn hóa, giáo dục, bảo vệ sức khoẻ; dân số kế hoạch hóa gia đình; chăm sóc thương binh, gia đình liệt sỹ và các đối tượng chính sách khác theo kế hoạch, mục tiêu được giao.

3. Phối hợp với các tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp hướng dẫn nhân dân ứng dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật và sản xuất vào đời sống, phòng chống thiên tai; bảo vệ các công trình phục vụ sản xuất, phúc lợi xã hội. Khuyến khích, tạo điều kiện cho nhân dân khai thác có hiệu quả tiềm năng, phát triển ngành nghề, mở rộng sản xuất kinh doanh, dịch vụ, góp phần đảm bảo việc làm, xóa đói giảm nghèo, cải thiện đời sống.

4. Vận động nhân dân giữ gìn an ninh trật tự, an toàn xã hội, ngăn ngừa và đấu tranh chống các tệ nạn xã hội. Kịp thời phát hiện và báo cáo Ủy ban nhân dân cấp xã những hành vi vi phạm pháp luật, xâm hại lợi ích chính đáng và quyền tự do dân chủ của nhân dân.

5. Phối hợp với Ban công tác Mặt trận, các đoàn thể thôn, triệu tập và chủ trì các cuộc họp nhân dân để phổ biến đường lối, chính sách, pháp luật, các chủ trương, kế hoạch chương trình xây dựng kinh tế xã hội, xây dựng cơ sở hạ tầng trong thôn, tổ chức thực hiện các quyết định của cộng đồng dân cư.

6. Phối hợp với các cơ quan chức năng thực hiện công tác ủy thác tư pháp, tống đạt văn bản, quyết định của Tòa án. Tham gia hỗ trợ công tác thi hành án, quản lý giáo dục các đối tượng vi phạm pháp luật, áp dụng biện pháp giáo dục tại địa phương. Phối hợp theo yêu cầu của các cơ quan có thẩm quyền trong việc hỗ trợ công tác thanh tra, điều tra, truy bắt tội phạm.

7. Lắng nghe và tập hợp ý kiến, nguyện vọng chính đáng của nhân dân phản ảnh với Ủy ban nhân dân cấp xã để giải quyết kịp thời.

8. Định kỳ báo cáo công tác với Ủy ban nhân dân cấp xã và hàng năm tổ chức tự phê bình, kiểm điểm công tác trước Hội nghị nhân dân trong thôn.

Điều 13. Quyền hạn và chế độ được hưởng của Trưởng thôn

1. Được phân công nhiệm vụ cho Phó Trưởng thôn.

2. Được tổ chức các cuộc họp trong nội bộ nhân dân để triển khai công tác do Ủy ban nhân dân cấp xã giao.

3. Được mời đương sự trong các vụ tranh chấp nội bộ nhân dân để tổ chức hòa giải.

4. Được lập biên bản các trường hợp vi phạm pháp luật về quyền và nghĩa vụ công dân trên địa bàn thôn để báo cáo Ủy ban nhân dân cấp xã giải quyết.

Trong trường hợp phát hiện có hành vi hoặc tội phạm hình sự, có thể huy động lực lượng an ninh nhân dân và dân quân tại chỗ để ngăn chặn hoặc bắt giữ đối tượng và báo cáo ngay cho Ủy ban nhân dân cấp xã giải quyết.

5. Được mời tham gia các kỳ họp của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp xã khi bàn những nội dung có liên quan đến thôn.

6. Được đề nghị các tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế trên địa bàn phối hợp triển khai các mặt công tác liên quan; đề xuất với Ủy ban nhân dân cấp xã các biện pháp, giải pháp quản lý, phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn.

7. Được bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cán bộ thôn; được đài thọ một phần kinh phí đi về, ăn ở trong thời gian học tập theo quy định của cơ quan thẩm quyền.

8. Được hưởng phụ cấp sinh hoạt phí do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định; được hưởng chế độ bảo hiểm y tế trong thời gian đương nhiệm.

Điều 14. Nhiệm vụ, quyền hạn của Phó Trưởng thôn

1. Giúp Trưởng thôn thực hiện các mặt công tác được phân công.

2. Thay mặt Trưởng thôn giải quyết công việc của thôn khi Trưởng thôn đi vắng hoặc ủy quyền.

3. Cùng Trưởng thôn chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân cấp xã và nhân dân trong thôn về các hoạt động và mức độ hoàn thành nhiệm vụ được giao.

Điều 15. Hoạt động của thôn

Các hoạt động của thôn được thực hiện thông qua Hội nghị nhân dân thôn. Tại Hội nghị, nhân dân trong thôn cùng nhau thảo luận, quyết định và thực hiện:

1. Các biện pháp thực hiện nghĩa vụ công dân; thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng; chính sách, pháp luật của Nhà nước.

2. Phát huy quyền tự quản của cộng đồng dân cư trong các lĩnh vực: Giữ gìn trật tự an toàn xã hội, vệ sinh môi trường, xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn.

3. Xây dựng mối quan hệ đoàn kết, tương trợ lẫn nhau trong sản xuất và đời sống. Giữ gìn và phát huy truyền thống tốt đẹp, thuần phong mỹ tục của quê hương. Cùng xây dựng và thực hiện hương ước, quy ước nếp sống cộng đồng văn minh, gia đình văn hóa.

4. Tổ chức thực hiện quyền dân chủ của nhân dân theo quy định của pháp luật.

5. Tổ chức bầu cử, miễn nhiệm, bãi nhiệm Trưởng thôn.

Điều 16. Hội nghị nhân dân thôn.

Hội nghị nhân dân thôn được tổ chức sáu tháng một lần, khi cần có thể tổ chức Hội nghị bất thường. Thành phần Hội nghị là toàn thể cử tri hoặc cử tri là đại diện cho mỗi hộ gia đình trong thôn; Hội nghị do Trưởng thôn triệu tập và chủ trì .

Hội nghị nhân dân thôn được tiến hành khi có ít nhất quá nửa (trên 50%) số người được triệu tập tham dự. Các vấn đề được thông qua tại Hội nghị nhân dân thôn phải được ghi biên bản, lập thành Nghị quyết của Hội nghị nhân dân thôn.

Nghị quyết Hội nghị nhân dân thôn chỉ có giá trị khi:

- Không trái pháp luật;

- Có quá nửa cử tri hoặc cử tri là đại diện hộ gia đình trong thôn dự Hội nghị biểu quyết tán thành.

Các vấn đề được nêu ra để bàn bạc, thảo luận và biểu quyết trực tiếp tại Hội nghị nhân dân thôn nêu tại các khoản 1 , 2, 3 và 4, Điều 15 (trừ khoản 5) của Quy chế này, nếu chưa đạt được ý kiến thống nhất, Hội nghị có thể biểu quyết giao cho Trưởng thôn tiến hành phát phiếu trưng cầu và tổng hợp ý kiến của nhân dân. Nội dung phiếu trưng cầu ý kiến phải thống nhất với nội dung đã bàn tại Hội nghị nhân dân thôn. Ủy ban nhân dân xã có trách nhiệm đảm bảo kinh phí cho việc in ấn, phát hành, tổng hợp phiếu trưng cầu.

Mục 2. TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA KHU VỰC

Điều 17.

Tổ chức hoạt động của khu vực, của Hội nghị nhân dân khu vực được thực hiện theo quy định tại các điều từ Điều 7, 8, 9, 10, 14, 15, 16 của Quy chế này.

Điều 18.

Tiêu chuẩn, nhiệm vụ và quyền hạn của Trưởng khu vực, Phó Trưởng khu vực theo quy định tại Điều 11, 12, 13 của Quy chế này. Và có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

1. Triệu tập và chủ trì Hội nghị nhân dân khu vực để bàn và tổ chức thực hiện các vấn đề đặc thù của khu vực dân cư đô thị như: Giữ gìn trật tự an ninh, phòng chống tội phạm và các tệ nạn xã hội; tu sửa, xây dựng cơ sở hạ tầng ngõ phố và vệ sinh môi trường; xây dựng nếp sống văn minh đô thị; đoàn kết giúp đỡ nhau trong đời sống, sản xuất và phòng, chống gian lận thương mại, cung ứng dịch vụ.

2. Tổ chức việc xây dựng và thực hiện quy ước về các quy tắc ứng xử và nếp sống văn hóa ở khu vực dân cư.

3. Tập hợp các ý kiến, nguyện vọng chính đáng của nhân dân để phản ánh và đề nghị Ủy ban nhân dân phường, thị trấn xem xét, giải quyết theo thẩm quyền.

4. Thay mặt nhân dân trong khu vực ký kết các hợp đồng cung ứng dịch vụ phục vụ sản xuất và xây dựng cơ sở hạ tầng công cộng từ nguồn đầu tư do nhân dân tự đóng góp theo nghị quyết của Hội nghị nhân dân khu vực.

Chương III

BẨU CỬ , MIỄN NHIỆM, BÃI NHIỆM TRƯỞNG THÔN, TRƯỞNG KHU VỰC

Mục 1. BẨU CỬ TRƯỞNG THÔN, TRƯỞNG KHU VỰC

Điều 19. Nguyên tắc chung

a. Việc bầu cử Trưởng thôn, Trưởng khu vực được tiến hành theo nguyên tắc dân chủ và trực tiếp từ nhân dân.

b. Tùy thuộc vào tình hình cụ thể của từng thôn, khu vực có thể tổ chức việc bầu cử Trưởng thôn, khu vực thông qua hình thức xin ý kiến của nhân dân bằng một trong các cách bầu cử sau:

- Bầu cử bằng hình thức biểu quyết (giơ tay) hoặc hình thức bỏ phiếu kín tại Hội nghị nhân dân thôn.

- Bầu cử bằng hình thức tổ chức cuộc bầu cử riêng để bỏ phiếu kín.

c. Hội nghị nhân dân thôn quy định người tham gia bầu cử Trưởng thôn, Trưởng khu vực của cuộc bầu cử có thể là toàn thể cử tri hoặc là cử tri đại diện cho hộ gia đình trong thôn, khu vực.

Điều 20. Công bố việc tổ chức bầu cử

Chậm nhất 20 ngày trước ngày bầu cử, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn ra Quyết định công bố ngày bầu cử, quy định hình thức bầu cử và người tham gia bầu cử Trưởng thôn, Trưởng khu vực của từng thôn, khu vực. Ngày bầu cử phải là ngày chủ nhật.

Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn có trách nhiệm đảm bảo kinh phí, chỉ đạo và hướng dẫn tổ chức cuộc bầu cử.

Điều 21. Danh sách người ứng cử chức danh Trưởng thôn, Trưởng khu vực

1. Danh sách người ứng cử chức danh Trưởng thôn, Trưởng khu vực do Trưởng ban công tác Mặt trận thôn, khu vực lập; Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn ban hành Quyết định công bố chậm nhất 15 ngày trước ngày bầu cử theo trình tự như sau:

a. Trưởng ban công tác Mặt trận thôn, khu vực tổ chức cuộc họp Ban công tác mặt trận thôn, khu vực để dự kiến danh sách người ứng cử chức danh Trưởng thôn, Trưởng khu vực;

b. Ban công tác Mặt trận tổ chức Hội nghị nhân dân thôn để thông báo về công tác chuẩn bị bầu cử; tiêu chuẩn của Trưởng thôn, Trưởng khu vực; việc dự kiến danh sách người ứng cử để nhân dân biết và tham gia. Hội nghị lập biên bản và thông qua Nghị quyết về việc lập danh sách người được đề cử và tự ứng cử trực tiếp từ nhân dân.

c. Trưởng ban công tác Mặt trận tổng hợp danh sách dự kiến và danh sách đề cử, tự ứng cử báo cáo với Chi bộ thôn, khu vực để thống nhất danh sách giới thiệu người ứng cử chức danh Trưởng thôn, Trưởng khu vực.

d. Trưởng ban công tác Mặt trận thôn, khu vực báo cáo để Ủy ban nhân dân xã xem xét, ban hành Quyết định công bố danh sách người ứng cử.

2. Danh sách người ứng cử chức danh Trưởng thôn, Trưởng khu vực phải có ít nhất là hai (02) người và được lập theo thứ tự của chữ cái đầu của tên người ứng cử.

Điều 22. Thành lập Tổ bầu cử

Chậm nhất 10 ngày trước ngày bầu cử, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn ra Quyết định thành lập tại mỗi thôn, khu vực có bầu cử Trưởng thôn, Trưởng khu vực một Tổ bầu cử phụ trách việc phục vụ cho công tác tổ chức bầu cử Trưởng thôn, Trưởng khu vực.

Tổ bầu cử có không quá 07 thành viên. Tổ trưởng là Trưởng ban công tác Mặt trận thôn, khu vực. Các thành viên khác là đại diện của các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội và đại diện nhân dân ở thôn, khu vực.

Quyết định thành lập và danh sách thành viên Tổ bầu cử phải được thông báo ngay để nhân dân ở thôn, khu vực biết.

Tổ bầu cử có nhiệm vụ:

a. Lập và công bố danh sách người tham gia bầu cử Trưởng thôn, Trưởng khu vực;

b. Niêm yết danh sách người ứng cử chức danh Trưởng thôn, Trưởng khu vực tại các nơi sinh hoạt công cộng của thôn, khu vực;

c. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về danh sách người tham gia bầu cử; báo cáo Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn giải quyết kịp thời khiếu nại tố cáo người ứng cử chức danh Trưởng thôn, Trưởng khu vực.

d. Công bố cụ thể thời gian, địa điểm và thể lệ bầu cử;

e. Chuẩn bị phiếu bầu cử; kiểm phiếu và lập biên bản kết quả bầu cử;

g. Báo. cáo kết quả bầu cử Trưởng thôn, Trưởng khu vực và nộp các tài liệu bầu cử về Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.

h. Niêm yết công khai Quyết định công nhận kết quả bầu cử của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn tại địa điểm đã tổ chức cuộc bầu cử Trưởng thôn, Trưởng khu vực.

Tổ bầu cử tự giải tán sau khi thực hiện xong nhiệm vụ quy định tại điểm h của Điều này.

Điều 23. Danh sách người tham gia bầu cử

Danh sách người tham gia bầu cử do Tổ bầu cử lập theo quy định tại Điều 2, 19 và 20 của Quy chế này. Trong trường hợp quy định người tham gia bầu cử là đại diện của hộ gia đình thì danh sách bầu cử ghi tên của chủ hộ gia đình.

Chậm nhất là 08 ngày trước ngày bầu cử, danh sách người tham gia bầu cử phải được niêm yết công khai tại các nơi sinh hoạt công cộng trên địa bàn thôn, khu vực.

Các khiếu nại, tố cáo về danh sách người tham gia bầu cử phải được Tổ bầu cử tiếp nhận, báo cáo Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn và giải quyết dứt điểm 24 giờ trước giờ bầu cử.

Mục l a. BẨU CỬ TẠI HỘI NGHỊ THÔN, KHU VỰC

Điều 24. Tổ chức bầu cử cuộc bầu cử bằng hình thức xin ý kiến biểu quyết tại Hội nghị nhân dân

1. Việc bầu cử bằng hình thức xin ý kiến bằng biểu quyết hoặc bỏ phiếu kín, việc xác định kết quả bầu cử, công nhận kết quả bầu cử tại Hội nghị nhân dân thôn tiến hành theo quy định tại Điều 6 và Điều 8, Nghị quyết liên tịch số 09/NQLT-CP-UBTWMTTQVN ngày 17/4/2008 của Chính phủ và Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hướng dẫn thi hành các Điều 11 , Điều 14, Điều 16, Điều 22 và Điều 26 của Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn.

2. Trong trường hợp cần phải bỏ phiếu kín, việc phát hành phiếu bầu cử, kiểm phiếu và xác định kết quả bầu cử được thực hiện theo quy định tại Điều 26, 28, 29 của Quy chế này.

Mục 1 b. TỔ CHỨC CUỘC BẨU CỬ RIÊNG

Điều 25. Tổ chức cuộc bầu cử riêng để bỏ phiếu kín

Trong trường hợp tổ chức cuộc bầu cử riêng để bỏ phiếu kín thì Tổ bầu cử có trách nhiệm chọn và trang trí phòng bỏ phiếu.

Phòng bỏ phiếu phải trang trọng, ở vị trí thuận lợi cho việc tổ chức và bảo vệ cuộc bầu cử.

Điều 26. Phiếu bầu cử

Phiếu bầu cử do Tổ bầu cử phát hành, có đóng dấu của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn ở phía trên, góc trái. Tùy thuộc vào tình hình cụ thể có thể phát hành phiếu trắng hoặc phiếu đã in sẵn họ và tên của những người ứng cử chức danh Trưởng thôn, Trưởng khu vực.

Điều 27. Thể lệ bầu cử

1. Thời điểm tiến hành và kết thúc cuộc bỏ phiếu do Tổ bầu cử quy định và công khai cho nhân dân biết.

2. Không được vận động tranh cử tại phòng bỏ phiếu.

3. Trình tự tiến hành: Tổ trưởng Tổ bầu cử tuyên bố khai mạc, giới thiệu đại biểu, thành phần tham dự, giới thiệu đại diện nhân dân giám sát cuộc bầu cử; kiểm tra thùng phiếu và mời cử tri bỏ phiếu.

4. Viết phiếu bầu cử: Người tham gia bầu cử chỉ được viết phiếu bầu cử tại phòng bỏ phiếu. Viết sai, viết hỏng thì yêu cầu nhân viên Tổ bầu cử đổi phiếu bầu khác. Nếu không thể tự viết phiếu bầu được thì có thể nhờ nhân viên Tổ bầu cử viết giúp. Người viết giúp phải thể hiện đúng ý chí của người tham gia bầu cử. Việc viết phiếu bầu cử chỉ được thực hiện bằng một trong hai hình thức như sau:

- Hình thức viết phiếu bầu cử: Người tham gia bầu cử bầu cho người ứng cử nào thì viết đúng họ và tên người ấy vào phiếu bầu.

- Hình thức gạch phiếu bầu cử: Người tham gia bầu cử bầu cho người ứng cử nào thì để lại họ và tên của người ấy. Gạch tên những người còn lại. Khi gạch tên, chỉ gạch một nét ngang đè lên cả họ và tên của người ứng cử.

5. Bỏ phiếu: Mỗi người tham gia bầu cử chỉ bỏ một phiếu bầu cử vào thùng phiếu. Phiếu bầu cử phải nguyên hình, nguyên khổ, không nhàu nát.

6. Kết thúc cuộc bỏ phiếu: Khi đã hết thời gian bỏ phiếu mà không còn người tham gia bầu cử chưa bỏ phiếu tại phòng bỏ phiếu thì Tổ trưởng Tổ bầu cử tuyên bố kết thúc cuộc bỏ phiếu; nếu 100% người tham gia bầu cử đã bỏ phiếu xong trước thời gian ấn định thì được kết thúc cuộc bỏ phiếu sớm.

Điều 28. Kiểm phiếu bầu cử

Việc kiểm phiếu do Tổ bầu cử đảm nhiệm và được tiến hành tại phòng bỏ phiếu ngay sau khi kết thúc cuộc bỏ phiếu, dưới sự giám sát của đại diện nhân dân và đại diện của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.

Phiếu bầu cử có một trong các dấu hiệu sau đây là phiếu không hợp lệ:

- Phiếu không do Tổ bầu cử phát hành.

- Phiếu rách, nhàu nát hoặc có biểu hiện không tôn trọng cuộc bầu cử.

- Phiếu bầu cho hai người ứng cử trở lên.

- Phiếu bị gạch chéo.

- Phiếu viết thêm tên người ngoài danh sách ứng cử.

- Phiếu có ký tên hoặc có dấu hiệu lạ khác.

Điều 29. Biên bản kiểm phiếu và xác định kết quả bầu cử

Biên bản kiếm phiếu và xác định kết quả bầu cử do Tổ bầu cử lập tại phòng bỏ phiếu ngay sau khi kết thúc việc kiểm phiếu, dưới sự giám sát của đại diện nhân dân và đại diện của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn. Biên bản phải ghi rõ:

1. Thời điểm lập biên bản;

2. Thời gian và địa điểm bỏ phiếu;

3. Danh sách Tổ bầu cử;

4. Danh sách những người ứng cử (theo thứ tự của danh sách người ứng cử đã công bố);

5 . Tổng số người tham gia bầu cử theo danh sách; tổng số người đã bầu cử; tỷ lệ tham gia bầu cử;

6. Số phiếu phát ra (không tính số phiếu hỏng hoặc đổi lại do viết sai);

7. Số phiếu thu vào;

8. Số phiếu hợp lệ; tỷ lệ so với số phiếu thu vào;

9. Số phiếu không hợp lệ; tỷ lệ so với số phiếu hợp lệ;

10. Số phiếu bầu cho mỗi người ứng cử và tỷ lệ so với số phiếu hợp lệ (lưu ý lập danh sách theo thứ tự người có số phiếu cao hơn đứng trước);

11. Xác định kết quả bầu cử:

11.1. Trường hợp tổng số người đi bầu cử không vượt quá 50% tổng số người trong danh sách hoặc tổng số phiếu thu vào có quá 50% là phiếu không hợp lệ thì ghi rõ: "Đề nghị tổ chức bầu cử lại".

11.2. Trường hợp không có người ứng cử nào đạt trên 50% số phiếu hợp lệ (không trùng với quy định tại điểm 11.1 của khoản 11) thì ghi rõ : "Đề nghị tổ chức bầu cử lại lần 2".

11.3. Trường hợp người tham gia ứng cử có số phiếu bầu đạt trên 50% số phiếu hợp lệ (phải phù hợp với quy định tại điểm 11.1 của khoản 11) thì ghi rõ : "ông hoặc bà... trúng cử chức danh Trưởng thôn (làng, khu vực)...";

12. Thời điểm kết thúc biên bản. Biên bản phải có đầy đủ chữ ký của Tổ Trưởng, Thư ký Tổ bầu cử, các đại diện giám sát. Biên bản được lập thành 02 bản, gửi đến Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.

Trong trường hợp gặp thiên tai hoặc các tình huống đặc biệt không thể tiếp tục duy trì hoặc kết thúc bầu cử được, Tổ trưởng Tổ bầu cử lập tức niêm phong thùng phiếu, phiếu bầu và các tài liệu có liên quan và báo cáo ngay cho Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.

Điều 30. Bầu cử lại

Cuộc bầu cử lại được tổ chức khi biên bản kiểm phiếu và xác định kết quả bầu cử của cuộc bầu cử trước đó xảy ra tình huống đã nêu tại điểm 11.1, khoản 11, Điều 29 của Quy chế này.

Cuộc bầu cử lại được tổ chức chậm nhất 15 ngày sau ngày tổ chức bầu cử đầu tiên (tức là một trong hai ngày Chủ nhật kế tiếp). Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn ra Quyết định bầu cử lại. Danh sách người ứng cử, người tham gia bầu cử và các thành viên Tổ bầu cử không thay đổi.

Điều 31. Bầu cử lại lần 2

Cuộc bầu cử lại lần 2 được tổ chức khi biên bản kiểm phiếu và xác định kết quả bầu cử của cuộc bầu cử trước đó xảy ra tình huống đã nêu tại điểm 11.2, khoản 11, Điều 29 của Quy chế này.

Cuộc bầu cử lại lần 2 được tổ chức chậm nhất 15 ngày sau ngày tổ chức bầu cử đầu tiên (tức là một trong hai ngày Chủ nhật kế tiếp).

Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn ra Quyết định bầu cử lại lần 2. Đồng thời chọn trong danh sách người ứng cử lấy 02 người có số phiếu cao nhất để bầu cử. Danh sách người tham gia bầu cử, các đại diện giám sát và các thành viên Tổ bầu cử không thay đổi.

Điều 32. Xử lý kết quả bầu cử khi không có người trúng cử .

Trong trường hợp tổ chức bầu cử lại hoặc bầu cử lại lần 2 theo quy định tại Điều 30 và 31 của Quy chế này mà vẫn không xác định được người trúng cử, thì tại mục “xác định kết quả bầu cử” của Biên bản kiểm phiếu và xác định kết quả bầu cử phải ghi rõ: “Không có người trúng cử, đề nghị Ủy ban nhân dân xã (phường, thị trấn)... xem xét, quyết định.

Chậm nhất 7 ngày sau ngày tổ chức cuộc bầu cử lại hoặc bầu cử lại lần 2, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn ra Quyết định chỉ định Trưởng thôn, Trưởng khu vực lâm thời để điều hành các hoạt động của thôn, khu vực cho đến khi thôn, khu vực bầu được Trưởng thôn, Trưởng khu vực mới.

Trong thời hạn 6 tháng kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn có Quyết định chỉ định Trưởng thôn, khu vực lâm thời, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn phải tổ chức bầu cử Trưởng thôn, Trưởng khu vực mới. Quy trình bầu cử thực hiện theo quy định tại các Mục 1, 1a, 1b của Quy chế này.

Điều 33. Công nhận kết quả bầu cử.

Trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày nhận được Biên bản bầu cử và xác định kết quả bầu cử có xác định người trúng cử chức danh Trưởng thôn, Trưởng khu vực Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn xem xét ra Quyết định công nhận kết quả bầu cử của từng thôn, khu vực có tổ chức bầu cử.

Nếu không công nhận kết quả bầu cử Trưởng thôn, Trưởng khu vực thì Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn phải có văn bản nêu rõ lý do.

Quyết định công nhận hoặc văn bản về việc không công nhận kết quả bầu cử Trưởng thôn, Trưởng khu vực phải được công bố công khai cho nhân dân biết, đồng thời phải được niêm yết tại nơi Trưởng thôn, Trưởng khu vực được bầu ra.

Trưởng thôn, Trưởng khu vực chính thức công tác khi có Quyết định của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.

Điều 34. Xử lý vi phạm bầu cử

Người dùng các thủ đoạn để lừa gạt, mua chuộc, cưỡng ép hoặc làm trở ngại việc bầu cử, ứng cử; người có trách nhiệm trong công tác mà giả mạo giấy tờ, gian lận phiếu bầu hoặc dùng các thủ đoạn khác làm sai lệch kết quả bầu cử thì tùy theo mức độ vi phạm mà xử lý kỷ luật, xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.

Mục 2. MIỄN NHIỆM TRƯỞNG THÔN, TRƯỞNG KHU VỰC

Điều 35.

Việc miễn nhiệm, quy trình miễn nhiệm và công nhận kết quả miễn nhiệm Trưởng thôn, Trưởng khu vực được thực hiện theo quy định tại Điều 10 Nghị quyết liên tịch số 09/NQLT-CP-UBTWMTTQVN ngày 17/4/2008 của Chính phủ và Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hướng dẫn thi hành các Điều 11, Điều 14, Điều 16, Điều 22 và Điều 26 của Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã phường, thị trấn.

Mục 3. BÃI NHIỆM TRƯỞNG THÔN, TRƯỞNG KHU VỰC

Điều 36.

Việc bãi nhiệm, quy trình bãi nhiệm và công nhận kết quả bãi nhiệm Trưởng thôn, Trưởng khu vực được thực hiện theo quy định tại Điều 11 Nghị quyết liên tịch số 09/NQLT-CP-UBTWMTTQVN ngày 17/4/2008 của Chính phủ và Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hướng dẫn thi hành các Điều 11, Điều 14, Điều 16, Điều 22 và Điều 26 của Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn.

Chương IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 37. Giám đốc Sở Nội vụ có trách nhiệm

1. Phối hợp với các cơ quan liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức triển khai và kịp thời hướng dẫn Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn tháo gỡ các vướng mắc trong quá trình thực hiện Quy chế này.

2. Theo dõi, tổng hợp tình hình tổ chức và hoạt động của thôn, khu vực trên địa bàn toàn tỉnh để kịp thời có đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh về việc chỉnh sửa, thay thế các quy định cho phù hợp với thực tế.

3. Thừa ủy quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, ra Quyết định công nhận các thôn, khu vực hiện có; đặt đổi tên thôn, khu vực; chia tách, sáp nhập, giải thể để thành lập thôn, khu vực mới theo quy định tại các Điều 4, 5, 6 của Quy chế này.

Điều 38. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có trách nhiệm

1. Tổ chức triển khai và kiểm tra việc thực hiện Quy chế này trên địa bàn.

2. Tổ chức thẩm định việc đề nghị đặt, đổi tên; chia tách, sáp nhập, giải thể để thành lập mới thôn, khu vực.

3. Tổ chức kiểm tra, giám sát việc bầu cử, miễn nhiệm, bãi nhiệm Trưởng thôn, Trưởng khu vực.

4. Tổ chức kiểm tra, thẩm định việc xây dựng các quy ước về hành vi ứng xử cộng đồng do Hội Nghị nhân dân thôn ban hành.

Điều 39. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn có trách nhiệm

1. Chịu trách nhiệm trực tiếp về việc tổ chức thôn, khu vực trên địa bàn xã phường, thị trấn.

2. Chỉ đạo việc đảm bảo kinh phí để tổ chức thôn, khu vực hoạt động.

Điều 40. Hiệu lực thi hành

Quy chế này thực hiện thống nhất trong địa bàn toàn tỉnh kể từ ngày 01/01/2009; thay thế Quy chế về tổ chức hoạt động của thôn và khu vực ban hành kèm theo Quyết định số 166/2003/QĐ-UB ngày 22/9/2003 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định./.

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 42/2008/QĐ-UBND ban hành Quy chế Tổ chức hoạt động của thôn làng, khối phố, khu phố trên địa bàn tỉnh Bình Định

  • Số hiệu: 42/2008/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 18/12/2008
  • Nơi ban hành: Tỉnh Bình Định
  • Người ký: Nguyễn Văn Thiện
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 01/01/2009
  • Ngày hết hiệu lực: 18/04/2014
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
Tải văn bản