- 1Nghị định 71/2006/NĐ-CP về quản lý cảng biển và luồng hàng hải
- 2Quyết định 202/1999/QĐ-TTg phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống Cảng biển Việt Nam đến năm 2010 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Nghị định 34/2003/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải
BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 42/2006/QĐ-BGTVT | Hà Nội, ngày 29 tháng 11 năm 2006 |
CÔNG BỐ CẢNG BIỂN PHÚ QUÝ CHO TÀU THUYỀN RA, VÀO HOẠT ĐỘNG
BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
Căn cứ Bộ luật Hàng hải Việt
Căn cứ Nghị định số 34/CP ngày 04 tháng 4 năm 2003 của Chính phủ quy định về nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm quản lý nhà nước và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Căn cứ Nghị định số 71 /2006/ NĐ CP ngày 25 tháng 7 năm 2006 của Chính phủ về quản lý hoạt động cảng biển và luồng hàng hải;
Căn cứ Quyết định số 202/ 1999/ QĐ-TTg ngày 12/ 10/ 1999 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng biển Việt Nam đến năm 2010;
Xét đề nghị của Sở Giao thông vận tải tỉnh Bình Thuận tại công văn số 1252 /SGTVT-QLVT ngày 18/ 8/ 2006 về việc xin công bố Cảng biển Phú Quý (tỉnh Bình Thuận) cho tàu thuyền ra vào hoạt động, kèm theo các hồ sơ liên quan;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp chế và Cục trưởng Cục Hàng hải Việt
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay công bố cho phép Cảng biển Phú Quý thuộc Sở Giao thông vận tải tỉnh Bình Thuận được tiếp nhận tàu thuyền trong nước và ngoài nước có trọng tải đến 1.000 DWT ra vào hoạt động bốc xếp hàng hóa và thực hiện các dịch vụ hàng hải khác có liên quan.
Vùng đón trả hoa tiêu và kiểm dịch của Cảng biển Phú Quý: là vùng nước được giới hạn bởi đường tròn có bán kính 0,5 hải lý, với tâm tại vị trí có tọa độ:
Vĩ độ: 10o 30’ 00” N; Kinh độ: 108o 55’ 30” E.
Điều 2. Cảng vụ Vũng Tàu có trách nhiệm sau đây:
1. Quản lý nhà nước chuyên ngành về hàng hải tại khu vực Cảng biển Phú Quý và được thu các khoản phí theo quy định pháp luật;
2. Căn cứ điều kiện thực tế của cầu cảng, giới hạn độ sâu khu nước trước cầu cảng, luồng cảng biển và các quy định pháp luật liên quan để cho phép tàu thuyền, có các thông số kỹ thuật phù hợp với thiết kế cầu cảng, ra vào bốc xếp hàng hóa và thực hiện các dịch vụ hàng hải khác tại cầu cảng đảm bảo an toàn hàng hải và phòng ngừa ô nhiễm môi trường.
Điều 3. Cảng biển Phú Quý căn cứ hồ sơ thiết kế cầu cảng đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, thông báo các điều kiện khai thác cầu cảng và tổ chức khai thác cầu Cảng biển Phú Quý đúng mục đích, đảm bảo an toàn hàng hải, phòng ngừa ô nhiễm môi trường và được thu các khoản phí theo quy định pháp luật.
Điều 4. Căn cứ theo Quyết định này, các quy định pháp luật liên quan và điều kiện thực tế, các cơ quan quản lý nhà nước liên quan thực hiện các hoạt động nghiệp vụ trong khu vực Cảng biển Phú Quý .
Điều 5. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 6. Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng các Vụ thuộc Bộ, Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam, Giám đốc Sở Giao thông vận tải tỉnh Bình Thuận, Giám đốc Cảng vụ Vũng Tàu, Giám đốc Cảng Phú Quý và Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận: | BỘ TRƯỞNG |
- 1Nghị định 71/2006/NĐ-CP về quản lý cảng biển và luồng hàng hải
- 2Quyết định 202/1999/QĐ-TTg phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống Cảng biển Việt Nam đến năm 2010 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Nghị định 34/2003/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải
- 4Quyết định 2840/QĐ-BNN-TCTS năm 2021 về chỉ định và công bố danh sách cảng biển cho tàu đánh bắt thủy sản, tàu vận chuyển, chuyển tải thủy sản, sản phẩm thủy sản có nguồn gốc từ khai thác của nước ngoài cập cảng để thực hiện hoạt động nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất, chuyển khẩu, quá cảnh thủy sản, sản phẩm thủy sản có nguồn gốc từ khai thác qua lãnh thổ Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
Quyết định 42/2006/QĐ-BGTVT Công bố Cảng biển Phú Quý cho tàu thuyền ra, vào hoạt động do Bộ trưởng Bộ Giao thông Vận tải ban hành
- Số hiệu: 42/2006/QĐ-BGTVT
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 29/11/2006
- Nơi ban hành: Bộ Giao thông vận tải
- Người ký: Hồ Nghĩa Dũng
- Ngày công báo: 09/12/2006
- Số công báo: Từ số 11 đến số 12
- Ngày hiệu lực: 24/12/2006
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực