- 1Nghị định 121/2003/NĐ-CP về chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn
- 2Quyết định 40/2004/QĐ-UBBT quy định chính sách, chế độ phụ cấp hàng tháng đối với cán bộ không chuyên trách cấp xã và ở thôn, khu phố và chế độ phụ cấp kiêm nhiệm do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành
- 1Quyết định 156/QĐ-UBND năm 2013 bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành đến ngày 30/9/2012 đã hết thời hạn, thời hiệu có hiệu lực, phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng không còn
- 2Quyết định 2782/QĐ-UBND năm 2013 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành đến ngày 30/9/2013 hết hiệu lực thi hành
- 3Quyết định 812/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 42/2004/QĐ-UBBT | Phan thiết, ngày 26 tháng 5 năm 2004 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHÍNH SÁCH PHỤ CẤP KHUYẾN KHÍCH NGHỈ VIỆC CHO CÁN BỘ XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN THEO NGHỊ QUYẾT 11 CỦA TỈNH ỦY
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
- Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 26/11/2003;
- Căn cứ nghị quyết số: 11 - NQ/TU ngày 01/11/2002 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh Bình Thuận (khóa X) thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 5 Ban chấp hành Trung ương Đảng (khóa IX) về đổi mới và nâng cao chất lượng hệ thống chính trị ở cơ sở;
- Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Nay ban hành kèm theo quyết định này “Quy định chính sách phụ cấp khuyến khích nghỉ việc cho cán bộ xã, phường, thị trấn theo Nghị quyết 11 của Tỉnh ủy”.
Điều 2: Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/6/2004 đến ngày 31/12/2005.
Điều 3: Các ông Chánh Văn phòng HĐND & UBND Tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành liên quan; UBND huyện, thành phố và UBND các xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. UBND TỈNH BÌNH THUẬN |
QUY ĐỊNH
CHÍNH SÁCH PHỤ CẤP KHUYẾN KHÍCH NGHỈ VIỆC CHO CÁN BỘ XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN THEO NGHỊ QUYẾT 11 CỦA TỈNH ỦY
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 42/2004/QĐ – UBBT ngày 26 tháng 5 năm 2004 của UBND tỉnh Bình Thuận)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1: Đối tượng được hưởng chính sách phụ cấp:
Chính sách phụ cấp này được thực hiện đối với cán bộ xã qua rà soát, sắp xếp theo Nghị quyết 11 của Tỉnh ủy phải nghỉ việc do không đủ tiêu chuẩn theo quy định, hoặc phải nghỉ việc do hạn chế về trình độ, năng lực sức khỏe yếu, cụ thể:
1. Cán bộ chuyên trách, công chức cấp xã hiện đang hưởng lương theo Nghị định số: 121/2003/NĐ-CP ngày 21/10/2003 của Chính phủ.
Điều 2: Đối tượng không được hưởng chính sách phụ cấp:
1. Những người đã có quyết định nghỉ chế độ, cho thôi việc trước ngày 01/6/2004;
2. Những người bị kỷ luật bằng hình thức buộc thôi việc hoặc trong thời gian đang bị xem xét kỷ luật (trường hợp sau khi có kết luận, nếu không bị kỷ luật bằng hình thức buộc thôi việc thì vẫn được hưởng chính sách này); bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc trong thời gian thi hành án (kể cả án treo, cải tạo không giam giữ).
3. Những người đủ điều kiện được hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng theo quy định tại Nghị định 09 của Chính phủ, chế độ hưu trí theo Nghị định 121 của Chính phủ.
Chương II
CHÍNH SÁCH PHỤ CẤP KHUYẾN KHÍCH NGHỈ VIỆC
Điều 3: Đối với cán bộ chuyên trách (bao gồm các chức danh do bầu cử và các chức danh chuyên môn):
1. Cán bộ xã thuộc diện nghỉ việc qua rà soát, sắp xếp (kể cả số nghỉ chờ giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội hàng tháng theo quy định tại Nghị định 09 và Nghị định 121 của Chính phủ) ngoài những chính sách theo quy định hiện hành của Nhà nước còn được hưởng chính sách phụ cấp khuyến khích nghỉ việc của Tỉnh như sau:
Cứ mỗi năm công tác (không tính thời gian nghỉ chờ) thì được hưởng 01 tháng lương (sinh hoạt phí) hiện hưởng kể cả phụ cấp tái cử và các phụ cấp khác (nếu có). Trường hợp thời gian nghỉ hưởng trợ cấp có số tháng lẻ không đủ năm thì việc tính mức trợ cấp được thực hiện như sau:
+ Số tháng lẻ từ 6 tháng trở xuống được trợ cấp ½ tháng sinh hoạt phí và phụ cấp (nếu có) hiện hưởng.
+ Số tháng lẻ trên 6 tháng được trợ cấp 1 tháng sinh hoạt phí và phụ cấp (nếu có) hiện hưởng.
2. Đối với cán bộ đang hưởng chế độ hưu trí, trợ cấp mất sức lao động tham gia các chức danh chuyên trách ở xã khi nghỉ việc:
Được hưởng chính sách phụ cấp khuyến khích nghỉ việc của tỉnh: Cứ mỗi năm công tác thì được hưởng 01 tháng lương (sinh hoạt phí) hiện hưởng kể cả phụ cấp tái cử và các phụ cấp khác (nếu có). Trường hợp thời gian nghỉ hưởng trợ cấp có số tháng lẻ không đủ năm thì cách tính toán cũng được thực hiện như cách tính như đã nêu ở phần trên.
Điều 4: Đối với cán bộ không chuyên trách (kể cả cán bộ hưu trí, mất sức):
Cán bộ không chuyên trách ở xã khi nghỉ việc thì được hưởng mức trợ cấp một lần như sau: cứ mỗi năm tham gia công tác (tính theo nguyên tắc trên 6 tháng thì tính tròn là 01 năm) thì được hưởng ½ tháng phụ cấp (hoạt động phí) tính theo mức phụ cấp (hoạt động phí) hiện hưởng trước khi nghỉ việc.
Điều 5: Chế độ thanh toán:
Kinh phí chi trả cho chính sách này do ngân sách Nhà nước cấp, Sở tài chính chủ trì phối hợp với Sở Nội vụ hướng dẫn UBND huyện, thành phố và UBND xã, phường, thị trấn dự trù kinh phí và thanh quyết toán theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 6:
1. Giao trách nhiệm cho Sở Nội vụ phối hợp với Sở Tài chính, UBND huyện, thành phố chỉ đạo UBND xã, phường, thị trấn triển khai thực hiện tốt chính sách này.
2. Trên cơ sở danh sách cán bộ xã, phường, thị trấn nghỉ việc qua rà soát sắp xếp theo Nghị quyết 11 của Tỉnh ủy do UBND huyện, thành phố đề nghị và xác nhận của Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Tài chính Vật giá hướng dẫn việc cấp phát kịp thời kinh phí theo đúng quy định tài chính hiện hành; đồng thời, cân đối, bố trí ngân sách để thực hiện tốt chính sách phụ cấp khuyến khích nghỉ việc cho cán bộ xã, phường, thị trấn theo Nghị quyết 11 của Tỉnh ủy.
Điều 7:
Trong quá trình thực hiện, nếu có gì vướng mắc các cấp, các ngành kịp thời báo cáo UBND Tỉnh (qua Sở Nội vụ tổng hợp) để xem xét, giải quyết./.
- 1Quyết định 156/QĐ-UBND năm 2013 bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành đến ngày 30/9/2012 đã hết thời hạn, thời hiệu có hiệu lực, phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng không còn
- 2Quyết định 2782/QĐ-UBND năm 2013 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành đến ngày 30/9/2013 hết hiệu lực thi hành
- 3Quyết định 812/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành
- 1Quyết định 02/2007/QĐ-UBND tiếp tục thực hiện Quyết định 42/2004/QĐ-UBBT do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành
- 2Quyết định 156/QĐ-UBND năm 2013 bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành đến ngày 30/9/2012 đã hết thời hạn, thời hiệu có hiệu lực, phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng không còn
- 3Quyết định 2782/QĐ-UBND năm 2013 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành đến ngày 30/9/2013 hết hiệu lực thi hành
- 4Quyết định 812/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành
- 1Nghị định 121/2003/NĐ-CP về chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Quyết định 40/2004/QĐ-UBBT quy định chính sách, chế độ phụ cấp hàng tháng đối với cán bộ không chuyên trách cấp xã và ở thôn, khu phố và chế độ phụ cấp kiêm nhiệm do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành
Quyết định 42/2004/QĐ-UBBT ban hành Quy định chính sách phụ cấp khuyến khích nghỉ việc cho cán bộ xã, phường, thị trấn theo Nghị quyết 11-NQ/TU do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành
- Số hiệu: 42/2004/QĐ-UBBT
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 26/05/2004
- Nơi ban hành: Tỉnh Bình Thuận
- Người ký: Huỳnh Tấn Thành
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 01/06/2004
- Ngày hết hiệu lực: 01/01/2010
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực