Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------

Số: 42/2004/QĐ-UBBT

Phan thiết, ngày 26 tháng 5 năm 2004

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHÍNH SÁCH PHỤ CẤP KHUYẾN KHÍCH NGHỈ VIỆC CHO CÁN BỘ XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN THEO NGHỊ QUYẾT 11 CỦA TỈNH ỦY

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN

- Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 26/11/2003;
- Căn cứ nghị quyết số: 11 - NQ/TU ngày 01/11/2002 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh Bình Thuận (khóa X) thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 5 Ban chấp hành Trung ương Đảng (khóa IX) về đổi mới và nâng cao chất lượng hệ thống chính trị ở cơ sở;
- Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1: Nay ban hành kèm theo quyết định này “Quy định chính sách phụ cấp khuyến khích nghỉ việc cho cán bộ xã, phường, thị trấn theo Nghị quyết 11 của Tỉnh ủy”.

Điều 2: Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/6/2004 đến ngày 31/12/2005.

Điều 3: Các ông Chánh Văn phòng HĐND & UBND Tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành liên quan; UBND huyện, thành phố và UBND các xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Bộ Nội vụ (b/cáo);
- Thường trực Tỉnh ủy (b/cáo);
- TT.HĐND Tỉnh (b/cáo);
- Ban TCTU (để biết);
- TT.HĐND, UBND huyện, thành phố.
- Lưu VP.HĐND&UBND Tỉnh.

TM. UBND TỈNH BÌNH THUẬN
CHỦ TỊCH




Huỳnh Tấn Thành

 

QUY ĐỊNH

CHÍNH SÁCH PHỤ CẤP KHUYẾN KHÍCH NGHỈ VIỆC CHO CÁN BỘ XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN THEO NGHỊ QUYẾT 11 CỦA TỈNH ỦY
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 42/2004/QĐ – UBBT ngày 26 tháng 5 năm 2004 của UBND tỉnh Bình Thuận)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1: Đối tượng được hưởng chính sách phụ cấp:

Chính sách phụ cấp này được thực hiện đối với cán bộ xã qua rà soát, sắp xếp theo Nghị quyết 11 của Tỉnh ủy phải nghỉ việc do không đủ tiêu chuẩn theo quy định, hoặc phải nghỉ việc do hạn chế về trình độ, năng lực sức khỏe yếu, cụ thể:

1. Cán bộ chuyên trách, công chức cấp xã hiện đang hưởng lương theo Nghị định số: 121/2003/NĐ-CP ngày 21/10/2003 của Chính phủ.

2. Cán bộ không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn hiện đang hưởng phụ cấp theo Quyết định số: 40/2004/QĐ – UBBT ngày 20/5/2004 của UBND Tỉnh, bao gồm các chức danh sau: Phó Chủ tịch UBMTTQVN; Phó Chủ tịch Hội Cựu Chiến binh; Phó Chủ tịch Hội Phụ nữ; Phó Chủ tịch Hội Nông dân; Phó Bí thư Đoàn TNCSHCM; Chủ tịch Hội Chữ Thập đỏ; Chủ tịch Hội Người cao tuổi; cán bộ chuyên trách Kiểm tra Đảng; Công an viên chuyên trách ở xã.

Điều 2: Đối tượng không được hưởng chính sách phụ cấp:

1. Những người đã có quyết định nghỉ chế độ, cho thôi việc trước ngày 01/6/2004;

2. Những người bị kỷ luật bằng hình thức buộc thôi việc hoặc trong thời gian đang bị xem xét kỷ luật (trường hợp sau khi có kết luận, nếu không bị kỷ luật bằng hình thức buộc thôi việc thì vẫn được hưởng chính sách này); bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc trong thời gian thi hành án (kể cả án treo, cải tạo không giam giữ).

3. Những người đủ điều kiện được hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng theo quy định tại Nghị định 09 của Chính phủ, chế độ hưu trí theo Nghị định 121 của Chính phủ.

Chương II

CHÍNH SÁCH PHỤ CẤP KHUYẾN KHÍCH NGHỈ VIỆC

Điều 3: Đối với cán bộ chuyên trách (bao gồm các chức danh do bầu cử và các chức danh chuyên môn):

1. Cán bộ xã thuộc diện nghỉ việc qua rà soát, sắp xếp (kể cả số nghỉ chờ giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội hàng tháng theo quy định tại Nghị định 09 và Nghị định 121 của Chính phủ) ngoài những chính sách theo quy định hiện hành của Nhà nước còn được hưởng chính sách phụ cấp khuyến khích nghỉ việc của Tỉnh như sau:

Cứ mỗi năm công tác (không tính thời gian nghỉ chờ) thì được hưởng 01 tháng lương (sinh hoạt phí) hiện hưởng kể cả phụ cấp tái cử và các phụ cấp khác (nếu có). Trường hợp thời gian nghỉ hưởng trợ cấp có số tháng lẻ không đủ năm thì việc tính mức trợ cấp được thực hiện như sau:

+ Số tháng lẻ từ 6 tháng trở xuống được trợ cấp ½ tháng sinh hoạt phí và phụ cấp (nếu có) hiện hưởng.

+ Số tháng lẻ trên 6 tháng được trợ cấp 1 tháng sinh hoạt phí và phụ cấp (nếu có) hiện hưởng.

2. Đối với cán bộ đang hưởng chế độ hưu trí, trợ cấp mất sức lao động tham gia các chức danh chuyên trách ở xã khi nghỉ việc:

Được hưởng chính sách phụ cấp khuyến khích nghỉ việc của tỉnh: Cứ mỗi năm công tác thì được hưởng 01 tháng lương (sinh hoạt phí) hiện hưởng kể cả phụ cấp tái cử và các phụ cấp khác (nếu có). Trường hợp thời gian nghỉ hưởng trợ cấp có số tháng lẻ không đủ năm thì cách tính toán cũng được thực hiện như cách tính như đã nêu ở phần trên.

Điều 4: Đối với cán bộ không chuyên trách (kể cả cán bộ hưu trí, mất sức):

Cán bộ không chuyên trách ở xã khi nghỉ việc thì được hưởng mức trợ cấp một lần như sau: cứ mỗi năm tham gia công tác (tính theo nguyên tắc trên 6 tháng thì tính tròn là 01 năm) thì được hưởng ½ tháng phụ cấp (hoạt động phí) tính theo mức phụ cấp (hoạt động phí) hiện hưởng trước khi nghỉ việc.

Điều 5: Chế độ thanh toán:

Kinh phí chi trả cho chính sách này do ngân sách Nhà nước cấp, Sở tài chính chủ trì phối hợp với Sở Nội vụ hướng dẫn UBND huyện, thành phố và UBND xã, phường, thị trấn dự trù kinh phí và thanh quyết toán theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 6:

1. Giao trách nhiệm cho Sở Nội vụ phối hợp với Sở Tài chính, UBND huyện, thành phố chỉ đạo UBND xã, phường, thị trấn triển khai thực hiện tốt chính sách này.

2. Trên cơ sở danh sách cán bộ xã, phường, thị trấn nghỉ việc qua rà soát sắp xếp theo Nghị quyết 11 của Tỉnh ủy do UBND huyện, thành phố đề nghị và xác nhận của Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Tài chính Vật giá hướng dẫn việc cấp phát kịp thời kinh phí theo đúng quy định tài chính hiện hành; đồng thời, cân đối, bố trí ngân sách để thực hiện tốt chính sách phụ cấp khuyến khích nghỉ việc cho cán bộ xã, phường, thị trấn theo Nghị quyết 11 của Tỉnh ủy.

Điều 7:

Trong quá trình thực hiện, nếu có gì vướng mắc các cấp, các ngành kịp thời báo cáo UBND Tỉnh (qua Sở Nội vụ tổng hợp) để xem xét, giải quyết./.