- 1Luật Đầu tư 2005
- 2Luật Doanh nghiệp 2005
- 3Quyết định 93/2007/QĐ-TTg Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương do Thủ Tướng Chính Phủ ban hành
- 4Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 5Nghị quyết 66/2006/NQ-HĐND phê duyệt Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước của tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2006 - 2010
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 417/2009/QĐ-UBND | Việt Trì, ngày 25 tháng 02 năm 2009 |
VỀ THỰC HIỆN CƠ CHẾ MỘT CỬA LIÊN THÔNG ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ THỌ
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 29/11/2005;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 20/11/2005;
Căn cứ Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg ngày 22/6/2007 của Thủ tướng Chính phủ về Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính Nhà nước ở địa phương;
Căn cứ Nghị quyết số 66/2006/NQ-HĐND ngày 17/5/2006 của HĐND tỉnh về phê duyệt kế hoạch cải cách hành chính Nhà nước của tỉnh giai đoạn 2006 - 2010;
Xét đề nghị tại Tờ trình số 764/TTr-SKH&ĐT, ngày 12/12/2008 của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định thực hiện cơ chế một cửa liên thông đối với các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
Điều 2. Quyết định này thay thế Quyết định số 1290/2002/QĐ-UBND ngày 29/4/2002 của UBND tỉnh về việc thực hiện cơ chế quản lý "một cửa" đối với các dự án có vốn đầu tư nước ngoài và tỉnh ngoài đầu tư vào tỉnh Phú Thọ và có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị và các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định thực hiện.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
THỰC HIỆN CƠ CHẾ MỘT CỬA LIÊN THÔNG ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 417/2009/QĐ-UBND ngày 25/02/2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ)
1. Quy định này quy định cụ thể trách nhiệm, quy trình, thời gian và mối quan hệ phối hợp đối với của các ngành, các cấp chính quyền trong tỉnh trong việc giải quyết các thủ tục hành chính đối với các nhà đầu tư, quản lý các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Phú Thọ theo quy định của Luật Đầu tư.
2. Các nội dung không nêu trong Quy định này được thực hiện theo các quy định hiện hành của Nhà nước, của tỉnh.
Tất cả các dự án đầu tư trong và ngoài nước thuộc các lĩnh vực sản xuất kinh doanh và các lĩnh vực dịch vụ, du lịch trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
Điều 3. Đầu mối thực hiện cơ chế
1. Đầu mối chung: Là cơ quan tiếp nhận thông tin, hồ sơ dự án đầu tư của các nhà đầu tư; phân loại và gửi văn bản kèm theo hồ sơ tới các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện có liên quan giải quyết theo chức năng; tiếp nhận kết quả giải quyết của các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện; thông báo chủ trương đầu tư; trao Giấy chứng nhận đầu tư; trả lời kết quả giải quyết các nội dung liên quan đến đề nghị của nhà đầu tư.
Có trách nhiệm "thay mặt" nhà đầu tư thực hiện liên thông với Sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện có liên quan để giải quyết các thủ tục hành chính cho nhà đầu tư bao gồm cả trước và sau khi cấp Giấy chứng nhận đầu tư, gồm: Xác nhận phù hợp với quy hoạch, xác nhận trình độ công nghệ, kỹ thuật, đăng ký cam kết bảo vệ môi trường hoặc lập báo cáo đánh giá tác động môi trường, thu hồi và đề nghị thuê đất, phê duyệt thiết kế cơ sở, đăng ký khắc dấu, đăng ký mã số thuế, giấy phép nhập khẩu máy móc, thiết bị và nguyên vật liệu, giấy phép lao động cho người nước ngoài…
Đối với các dự án không thuộc thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đầu tư của Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm hỗ trợ nhà đầu tư trong quá trình lập dự án; chủ trì, phối hợp với các ngành chức năng liên quan của tỉnh tổ chức thẩm định theo yêu cầu của các Bộ, ngành trình UBND tỉnh.
1.1. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Làm đầu mối chung đối với các dự án nằm ngoài các khu công nghiệp tập trung;
1.2. Ban quản lý các Khu công nghiệp: Làm đầu mối chung đối với các dự án trong các khu công nghiệp tập trung.
2. Đầu mối của các khâu trong cơ chế một cửa liên thông:
2.1. Thủ trưởng các Sở, ban, ngành.
2.2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị; Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
Điều 4. Quy trình áp dụng cơ chế một cửa liên thông
4.1. Quyết định chủ trương đầu tư;
4.2. Thẩm định trình phê duyệt cấp Giấy chứng nhận đầu tư;
4.3. Cấp Giấy chứng nhận đầu tư;
4.4. Các thủ tục liên quan đến đất đai;
4.5. Các thủ tục sau đầu tư; các điều kiện và thủ tục liên quan đến dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh và các điều kiện dự án đi vào hoạt động.
Điều 5. Cơ quan và thời gian thực hiện cơ chế một cửa liên thông
5.1. Quyết định về chủ trương đầu tư: Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định về chủ trương đầu tư đối với tất cả các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh.
- Cơ quan, đơn vị tham mưu thực hiện: Sở Kế hoạch và Đầu tư; Ban quản lý các Khu công nghiệp; Văn phòng UBND tỉnh.
- Nội dung: Tiếp xúc với nhà đầu tư; cung cấp chia sẻ thông tin liên quan đến chủ trương, chính sách của Nhà nước, của tỉnh trong các lĩnh vực nhà đầu tư quan tâm; giới thiệu địa điểm thuê đất phù hợp với quy hoạch và quy mô dự án theo yêu cầu của nhà đầu tư; thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
- Trong trường hợp các thông tin chưa đầy đủ, cơ quan đầu mối chung có trách nhiệm làm việc với các Sở, ngành, UBND cấp huyện có liên quan để cung cấp cho nhà đầu tư. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, các Sở, ngành, UBND cấp huyện có liên quan phải có ý kiến trở lại bằng văn bản gửi đến cơ quan đầu mối chung để trả lời cho nhà đầu tư.
5.2. Thẩm định trình phê duyệt đầu tư:
- Cơ quan, đơn vị thực hiện: Cơ quan đầu mối chung phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh tiếp nhận, thẩm định hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận đầu tư.
- Nội dung: Tiếp nhận và kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ dự án.
Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ khi tiếp nhận được hồ sơ hợp lệ của dự án cơ quan đầu mối chung phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm nghiên cứu, chuyển nội dung đề nghị đến các cơ quan có liên quan xem xét, giải quyết.
Sau khi nhận được bằng văn bản trong thời hạn 02 ngày làm việc, các cơ quan được đề nghị xem xét, phải có ý kiến phản hồi trở lại bằng văn bản (hoặc ý kiến của người có thẩm quyền) gửi đến cơ quan đầu mối chung;
Đối với các hồ sơ dự án cần phải bổ sung, trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan đầu mối chung phải hướng dẫn chủ đầu tư bổ sung hồ sơ (chỉ được hướng dẫn một lần bằng văn bản). Ngày chủ đầu tư bổ sung đủ hồ sơ mới được xem là ngày nhận hồ sơ hợp lệ.
Thời gian hoàn thành thẩm định để trình UBND tỉnh cấp Giấy chứng nhận đầu tư: Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc đối với dự án không phải xin ý kiến các cấp, các ngành; không quá 10 ngày làm việc đối với dự án phải xin ý kiến các cấp, các ngành có liên quan (kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ).
5.3. Cấp Giấy chứng nhận đầu tư:
- Cơ quan, đơn vị thực hiện: Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Nội dung: Cấp Giấy chứng nhận đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư và Luật Doanh nghiệp.
- Thời gian cấp Giấy chứng nhận đầu tư:
+ 05 ngày làm việc đối với dự án đăng ký cấp Giấy chứng nhận đầu tư;
+ 07 ngày làm việc đối với dự án thẩm định cấp Giấy chứng nhận đầu tư;
+ 13 ngày làm việc đối với dự án phải có ý kiến thỏa thuận của Bộ, ngành Trung ương.
+ 20 ngày làm việc đối với dự án phải có Quyết định phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ.
- Bổ sung hồ sơ: Trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc thông báo bằng văn bản cho cơ quan đầu mối để liên hệ chủ đầu tư bổ sung hồ sơ.
5.4. Các thủ tục liên quan đến đất đai:
- Cơ quan thực hiện: Cơ quan đầu mối chung; Sở Tài chính; Sở Tài nguyên và Môi trường; UBND cấp huyện; UBND cấp xã.
- Nội dung:
+ Đánh giá tác động môi trường: Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với cơ quan đầu mối chung công bố công khai tại văn phòng cơ quan và trên các phương tiện thông tin danh mục các dự án phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường.
Đối với các dự án thuộc diện cam kết bảo vệ môi trường: Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ đăng ký cam kết bảo vệ môi trường, UBND cấp huyện có trách nhiệm cấp Phiếu xác nhận đăng ký cam kết bảo vệ môi trường; trong trường hợp hồ sơ không đầy đủ thì trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc phải có văn bản trả lời và yêu cầu của nhà đầu tư bổ sung hồ sơ theo quy định.
Đối với các dự án thuộc diện phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường trong thời hạn không quá 15 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm hoàn thành việc thẩm định. Trong trường hợp hồ sơ không đầy đủ theo quy định, chậm nhất 02 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ có trách nhiệm thông báo bằng văn bản để nhà đầu tư điều chỉnh, bổ sung hồ sơ một lần. Thời gian điều chỉnh và bổ sung hồ sơ tối đa 10 ngày làm việc kể từ khi nhà đầu tư nhận được yêu cầu bằng văn bản.
+ Thuê đất, giao đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:
Sở Tài nguyên và Môi trường thông báo công khai thủ tục, nội dung bộ hồ sơ liên quan đến việc thẩm định giao đất, cho thuê đất.
Trong thời hạn không quá 07 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ, Sở Tài nguyên và Môi trường phải hoàn thành việc thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh. Ủy ban nhân dân tỉnh ra quyết định thu hồi đất và giao đất cho nhà đầu tư thuê đất trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc.
Ngay sau khi có Quyết định thu hồi và giao đất phải thực hiện giao đất tại thực địa cho nhà đầu tư trong thời hạn 05 ngày làm việc.
Ngay sau khi nhà đầu tư thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ về tài chính đối với diện tích đất thuê, trong thời hạn 07 ngày làm việc Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân tỉnh cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho nhà đầu tư.
Trong thời hạn không quá 07 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ đã thẩm định của Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân tỉnh cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho nhà đầu tư.
+ Công tác bồi thường giải phóng mặt bằng:
Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm phối hợp với cơ quan đầu mối chung và Sở Tài nguyên và Môi trường trong việc giải quyết các thủ tục về đất đai.
Trước khi thực hiện công tác bồi thường giải phóng mặt bằng, thu hồi đất, cơ quan đầu mối chung chủ trì, phối hợp cùng với Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức hội nghị thông báo chủ trương, nội dung dự án, thu hồi đất v.v… để tạo ra sự đồng thuận. Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện thuộc phạm vi chức trách, nhiệm vụ, tuyên truyền vận động nhân dân.
Ngay sau khi nhận được quyết định thu hồi đất, Ủy ban nhân dân cấp huyện thành lập Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Trong thời gian tối đa 30 ngày làm việc đối với diện tích đất đã có quy hoạch và 60 ngày làm việc đối với diện tích đất chưa có quy hoạch, phải hoàn thành phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng trình cơ quan thẩm quyền chức năng thẩm định.
Ngay sau khi có Quyết định phê duyệt, trong thời hạn 03 ngày làm việc Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức thông báo cho UBND cấp xã và nhân dân về phương án bồi thường giải phóng mặt bằng, tái định cư. Tổ chức chi trả bồi thường, hỗ trợ ngay sau khi được cấp kinh phí; chi trả trực tiếp cho cá nhân, đơn vị có đất phải thu hồi được thực hiện tại trụ sở UBND cấp xã.
+ Xây dựng giá đất, thẩm định phương án bồi thường, tái định cư:
Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên & Môi trường và cơ quan đầu mối chung, các ngành liên quan xây dựng đơn giá đất cho thuê thực hiện các dự án đầu tư trên từng địa bàn, từng khu vực trình UBND tỉnh ban hành trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày UBND tỉnh ban hành giá đất hàng năm;
Thẩm định phương án bồi thường tái định cư theo phân cấp trong thời hạn 05 ngày làm việc trình UBND tỉnh Quyết định kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ.
Trong trường hợp hồ sơ không đầy đủ theo quy định, chậm nhất 02 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ Sở Tài chính có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho UBND cấp huyện để bổ sung hồ sơ một lần. Thời gian bổ sung hồ sơ tối đa 05 ngày làm việc kể từ khi UBND cấp huyện nhận được yêu cầu bằng văn bản.
5.5. Các thủ tục sau đầu tư; các điều kiện và thủ tục liên quan đến dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh và các điều kiện dự án đi vào hoạt động.
- Cơ quan thực hiện: Cơ quan đầu mối chung, Sở Công thương; Sở Xây dựng; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Sở Khoa học và Công nghệ; Sở Tư pháp; Sở Lao động Thương binh và Xã hội; Công an tỉnh; Cục Thuế tỉnh.
- Nội dung:
+ Thông báo thành lập doanh nghiệp, xác nhận nhân sự:
Trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc kể từ khi nhận được Giấy chứng nhận đầu tư UBND tỉnh cấp cho doanh nghiệp, cơ quan đầu mối chung có trách nhiệm thông báo thành lập doanh nghiệp theo quy định;
Trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc kể từ khi nhận được văn bản đăng ký nhân sự của nhà đầu tư, cơ quan đầu mối chung có trách nhiệm cấp Giấy chứng nhận nhân sự cho nhà đầu tư.
+ Cấp Giấy phép xây dựng:
Sở Xây dựng có trách nhiệm thông báo và công khai thủ tục, nội dung bộ hồ sơ liên quan đến việc thẩm định, cấp phép xây dựng. Hoàn thành việc cấp phép xây dựng trong thời hạn không quá 10 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ.
Thẩm định thiết kế cơ sở theo thẩm quyền, hoàn thành trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ. Trường hợp hồ sơ không đầy đủ theo quy định, chậm nhất 02 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ, có trách nhiệm thông báo bằng văn bản để nhà đầu tư điều chỉnh, bổ sung một lần. Thời gian chủ đầu tư bổ sung hồ sơ trong thời gian 10 ngày làm việc, kể từ khi nhà đầu tư nhận được yêu cầu bằng văn bản.
+ Xác nhận, thẩm định dây chuyền công nghệ đồng bộ trong nhập khẩu máy móc; các dự án trong lĩnh vực công nghiệp:
Sở Công thương có trách nhiệm thẩm định thiết kế cơ sở các dự án sản xuất công nghiệp thuộc danh mục phải thẩm định. Trong thời hạn không quá 10 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ có báo cáo kết quả thẩm định.
Đối với các dự án đã được UBND tỉnh cấp Giấy chứng nhận đầu tư, trong thời hạn 05 ngày làm việc (kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ), Sở Công thương có trách nhiệm xác nhận dây chuyền máy móc đồng bộ để doanh nghiệp nhập khẩu máy móc dây chuyền… thuộc dự án đã được phê duyệt.
Trong trường hợp hồ sơ không đầy đủ theo quy định, chậm nhất 02 ngày làm việc (kể từ khi nhận được hồ sơ) có trách nhiệm thông báo bằng văn bản để nhà đầu tư bổ sung hồ sơ một lần. Thời gian bổ sung hồ sơ tối đa 10 ngày làm việc kể từ khi nhà đầu tư nhận được yêu cầu bằng văn bản.
+ Các dự án trong lĩnh vực giao thông:
Sở Giao thông vận tải thẩm tra thiết kế cơ sở các dự án giao thông liên quan đến các dự án đầu tư quy định trong Quy định này; trong thời hạn 05 ngày làm việc đối với các dự án quy mô nhỏ và vừa; 10 ngày làm việc đối với các dự án có quy mô lớn, các quy hoạch, phương án tổ chức giao thông trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ;
Thẩm tra các dự án đầu tư liên quan đến giao thông vận tải thuộc danh mục phải thẩm định. Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc có báo cáo kết quả thẩm định kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ.
Trong trường hợp hồ sơ không đầy đủ theo quy định, chậm nhất 02 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho cơ quan có liên quan biết để điều chỉnh, bổ sung hồ sơ một lần. Thời gian điều chỉnh, bổ sung tối đa 10 ngày làm việc kể từ khi nhà đầu tư nhận được yêu cầu bằng văn bản.
+ Các dự án trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn:
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm tra các dự án thuộc lĩnh vực nông, lâm ngư nghiệp thuộc danh mục phải thẩm tra. Trong thời hạn 05 ngày làm việc có báo cáo kết quả thẩm định kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ.
Trường hợp hồ sơ không đầy đủ theo quy định, chậm nhất 02 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ có trách nhiệm thông báo bằng văn bản để nhà đầu tư bổ sung hồ sơ một lần. Thời gian bổ sung hồ sơ tối đa 10 ngày làm việc kể từ khi nhà đầu tư nhận được yêu cầu bằng văn bản.
+ Thẩm định dây chuyền công nghệ:
Trước khi cấp Giấy chứng nhận đầu tư, tất cả các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh bắt buộc phải được thẩm định đánh giá trình độ công nghệ; trước khi thực hiện nhập khẩu, máy móc, thiết bị, dây chuyền sản xuất và thẩm, phúc tra trước khi lắp đặt.
Sở Khoa học và Công nghệ thực hiện trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ phải có báo cáo kết quả thẩm định công nghệ; trong thời hạn 10 ngày làm việc phải tổ chức và có báo cáo kết quả thẩm định, kiểm tra kể từ khi nhận được văn bản đề nghị của nhà đầu tư hoặc yêu cầu của cơ quan chức năng; trong thời hạn 07 ngày làm việc phải tổ chức đánh giá, giám định công nghệ.
Trong trường hợp hồ sơ thẩm định không đầy đủ theo quy định, chậm nhất trong 02 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ có trách nhiệm thông báo bằng văn bản để nhà đầu tư bổ sung hồ sơ một lần. Thời hạn bổ sung hồ sơ tối đa không quá 10 ngày làm việc kể từ khi nhà đầu tư nhận được yêu cầu bằng văn bản.
+ Khắc dấu, cấp Giấy phép sử dụng con dấu và phòng chống cháy nổ:
Công an tỉnh có trách nhiệm cấp Giấy phép sử dụng con dấu trong ngày, trả dấu trong thời hạn 03 ngày làm việc; cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện an toàn về phòng chống cháy nổ theo quy định trong thời hạn khong quá 07 ngày làm việc;
+ Đăng ký mã số thuế:
Cục Thuế tỉnh có trách nhiệm cấp đăng ký mã số thuế trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc;
+ Cấp Giấy phép lao động cho người nước ngoài:
Sở Lao động Thương binh và Xã hội có trách nhiệm cấp Giấy phép lao động cho người nước ngoài trên địa bàn tỉnh Phú Thọ trong thời hạn không quá 08 ngày làm việc;
+ Cấp phiếu lý lịch tư pháp:
Sở Tư pháp có trách nhiệm cấp Phiếu lý lịch tư pháp trong thời hạn không quá 09 ngày làm việc đối với trường hợp bình thường, trong đó thời gian giải quyết của Sở Tư pháp là 06 ngày làm việc; Công an tỉnh là 03 ngày làm việc. Đối với trường hợp phức tạp thời gian giải quyết không quá 15 ngày làm việc, trong đó thời gian giải quyết của Sở Tư pháp là 06 ngày làm việc; Công an tỉnh là 09 ngày làm việc.
Điều 6. Trách nhiệm trong việc thực hiện Quy định
1. Cơ quan đầu mối chung có trách nhiệm phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh toàn diện trong việc triển khai, báo cáo kết quả triển khai và đề xuất các biện pháp xử lý vướng mắc trong việc thực hiện các nội dung công việc được quy định trong Quy định này.
2. Thủ trưởng các Sở, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã phải chịu trách nhiệm về chất lượng, thủ tục, thời gian thực hiện trong các khâu thuộc thẩm quyền được phân công.
3. Nhà đầu tư có trách nhiệm tuân thủ pháp luật về đầu tư và pháp luật liên quan khác khi thực hiện dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
1. Các dự án đầu tư thuộc tỉnh quản lý, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ có Quyết định giao việc cho cơ quan đầu mối chung để thực hiện.
2. Cơ quan đầu mối chung thực hiện thủ tục bàn giao và nhận lại kết quả với các cơ quan đầu mối trong các khâu phải có biên bản ký kết giao nhận.
3. Xử lý vướng mắc: Cơ quan đầu mối chung chịu trách nhiệm chung; Thủ trưởng các Sở, ngành và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chịu trách nhiệm trực tiếp đến từng khâu xử lý công việc thuộc thẩm quyền phân công của mình.
4. Đơn vị, cá nhân nếu có vi phạm sẽ bị xử lý về mặt tổ chức hành chính.
1. Thủ trưởng các Sở, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quy định này.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm theo dõi, tổng hợp, phối hợp với các ngành để giải quyết ngay những vướng mắc, phát sinh trong quá trình tổ chức thực hiện đối với những nội dung thuộc phạm vi, chức năng được giao; báo cáo, đề xuất hướng xử lý với Ủy ban nhân dân tỉnh những nội dung vượt quá thẩm quyền của các ngành. Có trách nhiệm hàng quý báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tình hình thực hiện Quy định này liên quan đến trách nhiệm của các Sở, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc kịp thời đề xuất ý kiến, báo cáo UBND tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
- 1Quyết định 21/2011/QĐ-UBND về Quy định cơ chế Một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục đầu tư đối với dự án đầu tư ngoài khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Thọ do Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ ban hành
- 2Quyết định 4177/2003/QĐ-CT áp dụng cơ chế một cửa trong giải quyết công việc của tổ chức, công dân tại 23 Sở, ngành trong tỉnh Phú Thọ
- 3Quyết định 19/2009/QĐ-UBND về Quy định thực hiện cơ chế một cửa liên thông của tỉnh trong hoạt động đầu tư tại Sở Kế hoạch và Đầu tư do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình ban hành
- 1Luật Đầu tư 2005
- 2Luật Doanh nghiệp 2005
- 3Quyết định 93/2007/QĐ-TTg Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương do Thủ Tướng Chính Phủ ban hành
- 4Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 5Quyết định 4177/2003/QĐ-CT áp dụng cơ chế một cửa trong giải quyết công việc của tổ chức, công dân tại 23 Sở, ngành trong tỉnh Phú Thọ
- 6Quyết định 19/2009/QĐ-UBND về Quy định thực hiện cơ chế một cửa liên thông của tỉnh trong hoạt động đầu tư tại Sở Kế hoạch và Đầu tư do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình ban hành
- 7Nghị quyết 66/2006/NQ-HĐND phê duyệt Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước của tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2006 - 2010
Quyết định 417/2009/QĐ-UBND thực hiện cơ chế một cửa liên thông đối với dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Phú Thọ do Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ ban hành
- Số hiệu: 417/2009/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 25/02/2009
- Nơi ban hành: Tỉnh Phú Thọ
- Người ký: Nguyễn Doãn Khánh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 12/03/2009
- Ngày hết hiệu lực: 15/10/2011
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực