- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Quyết định 899/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Đề án “Tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững” do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 785/QĐ-BNN-TCTL năm 2014 về Kế hoạch hành động thực hiện Đề án nâng cao hiệu quả quản lý khai thác công trình thủy lợi hiện có do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 4Quyết định 784/QĐ-BNN-TCTL năm 2014 về Đề án nâng cao hiệu quả quản lý khai thác công trình thủy lợi hiện có do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4168/QĐ-UBND | Quảng Nam, ngày 27 tháng 12 năm 2014 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 899/QĐ-TTg ngày 10/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt " Đề án tái cơ cấu ngành Nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững";
Căn cứ Quyết định số 784/QĐ-BNN-TCTL ngày 21/4/2014 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về việc ban hành Đề án "Nâng cao hiệu quả quản lý khai thác công trình thủy lợi hiện có"; Quyết định số 785/QĐ-BNN-TCTL ngày 21/4/2014 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về việc ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Đề án "Nâng cao hiệu quả quản lý khai thác công trình thủy lợi hiện có"
Căn cứ Quyết định số 2257/QĐ-UBND ngày 20/8/2013 của UBND tỉnh Quảng Nam về việc ban hành Chương trình hành động triển khai thực hiện Đề án "Tái cơ cấu ngành Nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững" theo Quyết định số 899/QĐ-TTg ngày 10/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn tỉnh Quảng Nam;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNT tại Tờ trình số 408/TTr-SNN&PTNT ngày 23/12/2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch hành động thực hiện Đề án “Nâng cao hiệu quả quản lý khai thác công trình thủy lợi hiện có" trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
- Chủ tịch UBND các huyện, thành phố khẩn trương triển khai thực hiện các nhiệm vụ theo Kế hoạch; tùy tình hình thực tế của địa phương có thể thành lập Ban chỉ đạo, tổ giúp việc triển khai thực hiện Kế hoạch. Định kỳ hằng quý, hằng năm báo cáo kết quả thực hiện cho UBND tỉnh (qua Sở Nông nghiệp và PTNT) để theo dõi, chỉ đạo.
- Sở Nông nghiệp và PTNT chủ trì thực hiện các nhiệm vụ được phân công; đồng thời, chịu trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các địa phương, đơn vị triển khai thực hiện Kế hoạch hành động; định kỳ báo cáo UBND tỉnh, Bộ Nông nghiệp và PTNT theo quy định.
- Giám đốc các Sở, Ban, ngành liên quan có trách nhiệm phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT trong quá trình triển khai thực hiện Kế hoạch hành động nhằm thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ đề ra.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và PTNT, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Khoa học và Công nghệ, Tài nguyên và Môi trường; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan căn cứ quyết định thi hành.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ KHAI THÁC CÔNG TRÌNH THỦY LỢI HIỆN CÓ” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
(Kèm theo Quyết định số:4168 /QĐ-UBND ngày 27 /12/2014 của UBND tỉnh Quảng Nam)
- Quyết định số 899/QĐ-TTg ngày 10/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt " Đề án tái cơ cấu ngành Nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững".
- Quyết định số 2257/QĐ-UBND ngày 20/8/2013 của UBND tỉnh Quảng Nam về việc ban hành Chương trình hành động triển khai thực hiện Đề án "Tái cơ cấu ngành Nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững" theo Quyết định số 899/QĐ-TTg ngày 10/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
- Quyết định số 784/QĐ-BNN-TCTL ngày 21/4/2014 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về việc ban hành "Đề án nâng cao hiệu quả quản lý khai thác công trình thủy lợi hiện có".
- Quyết định số 785/QĐ-BNN-TCTL ngày 21/4/2014 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về việc ban hành Kế hoạch hành động thực hiện "Đề án nâng cao hiệu quả quản lý khai thác công trình thủy lợi hiện có".
1. Mục tiêu tổng quát
Đảm bảo sự thống nhất trong hành động, phát huy tối đa vai trò và nâng cao nhận thức của các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan trong việc thực hiện đổi mới, nâng cao hiệu quả quản lý khai thác công trình thủy lợi hiện có, phục vụ tái cơ cấu nền kinh tế và ngành nông nghiệp nhằm:
- Nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ của các hệ thống công trình thủy lợi, đảm bảo sử dụng nước tiết kiệm, phục vụ nền sản xuất nông nghiệp đa dạng và hiện đại, đảm bảo an toàn công trình, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu;
- Góp phần nâng cao năng suất, chất lượng và phát triển nền sản xuất nông nghiệp có tưới theo hướng hiện đại, ưu tiên cho các cây trồng cạn chủ lực, phát triển thủy sản bền vững, đồng thời góp phần thực hiện thắng lợi Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới của tỉnh;
- Đẩy mạnh cung cấp các dịch vụ có thu từ công trình thủy lợi, phát huy tối đa tiềm năng và năng lực của công trình thủy lợi hiện có, đảm bảo tài chính bền vững cho các tổ chức quản lý khai thác công trình thuỷ lợi, giảm bao cấp từ ngân sách nhà nước, tạo động lực nâng cao hiệu quả, khai thác công trình thuỷ lợi.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2020
a) Đối với hệ thống thủy lợi nội đồng tưới lúa
- Tiếp tục triển khai thực hiện Nghị quyết số 61/2012/NQ-HĐND ngày 14/12/2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh về phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi đất màu và kiên cố hóa kênh mương nội đồng nhằm từng bước hoàn thiện cơ sở hạ tầng thủy lợi, gắn với việc xây dựng đường giao thông nội đồng đến năm 2015. Đầu tư cơ bản kết cấu hạ tầng thủy lợi, giao thông nội đồng, thủy lợi đất màu, ... đáp ứng yêu cầu sản xuất nông nghiệp hàng hóa và phục vụ đời sống dân cư nông thôn. Tỷ lệ kênh mương được kiên cố hóa trên 60%.
- Thực hiện dồn điền, đổi thửa, cải tạo đồng ruộng, phục vụ theo hướng quy mô lớn đảm bảo đến năm 2020 có 20% diện tích canh tác lúa được thực hiện các phương thức canh tác tiên tiến (SRI, 3 giảm 3 tăng, 1 phải 5 giảm, Nông - Lộ - Phơi) nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, giảm chi phí, tiết kiệm nước, giảm phát thải khí nhà kính, nâng cao thu nhập cho người dân.
- Củng cố, kiện toàn các tổ chức quản lý thuỷ nông cơ sở, phấn đấu đến năm 2020 có trên 50% tổ chức thuỷ nông cơ sở hoạt động hiệu quả, bền vững trên cơ sở tự nguyện, hợp tác bình đẳng và cùng có lợi.
b) Tưới cho cây trồng cạn.
Diện tích rau, đậu, củ, quả thực phẩm 22.000ha; trong đó đậu các loại 8.000ha (bao gồm đậu nành), hình thức các vùng chuyên canh rau theo hướng VietGAP, diện tích rau được chứng nhận VietGAP đạt 800 - 1.000ha.
c) Tưới cho cây trồng do Công ty TNHH MTV Khai thác công trình thuỷ lợi quản lý
Nâng cấp đảm bảo an toàn, hoàn thiện hệ thống và các trang thiết bị quan trắc, công nghệ để nâng cao năng lực dự báo úng ngập, hạn hán, xâm nhập mặn, v.v.., tăng cường năng lực điều hành hệ thống thuỷ lợi.
Mở rộng các hoạt động cung cấp dịch vụ có thu từ quản lý khai thác công trình thuỷ lợi như: Cung cấp nước cho sinh hoạt, công nghiệp, dịch vụ, nuôi trồng thủy sản và du lịch nhằm tăng nguồn thu và giảm bao cấp từ ngân sách nhà nước, nâng cao chất lượng dịch vụ, từng bước hiện đại hoá hệ thống thuỷ lợi, chống xuống cấp công trình.
d) Thuỷ lợi phục vụ cho nuôi trồng thuỷ sản:
Phát triển nuôi cá lồng bè tại các hồ chứa nước thủy lợi (đối với các hồ không cấp nước cho sinh hoạt) có diện tích mặt hồ từ 50 ha trở lên ở mực nước dâng bình thường; thả cá nuôi trực tiếp tại các hồ chứa thủy lợi các hồ chứa có phát dọn lòng hồ. Các hồ chứa có phục vụ nuôi trồng thủy sản phải đảm bảo nguồn nước không bị khô, cạn vào mùa khô. Quy hoạch thủy lợi cấp nước cho nuôi trồng thủy sản đối với khu vực trung du và đồng bằng khoảng 200ha.
Phát triển giống thủy sản tại hai cơ sở: Trung tâm giống thủy sản nước ngọt cấp I Phú Ninh do Trung tâm giống Thủy sản Quảng Nam quản lý và Trung tâm chọn giống cá rô phi do Viện Viện nghiên cứu Thủy sản I quản lý.
III. NỘI DUNG CÁC GIẢI PHÁP CHÍNH
1. Điều chỉnh nhiệm vụ của các hệ thống công trình thủy lợi
a) Đánh giá hệ thống công trình thủy lợi
Nội dung đánh giá gồm: Cơ sở hạ tầng, phương thức tổ chức quản lý, năng lực đội ngũ cán bộ, công nhân viên; hiện trạng và khả năng mở rộng cung cấp dịch vụ.
Sử dụng bộ công cụ đánh giá RAp/Masscote để triển khai đánh giá hiện trạng vận hành của các hệ thống công trình thủy lợi. Sở Nông nghiệp và PTNT chủ trì, phối hợp với UBND các huyện, thành phố và Công ty TNHH một thành viên Khai thác thủy lợi Quảng Nam tổ chức đánh giá các hệ thống công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh.
Kế hoạch đến cuối năm 2017 rà soát xong các hệ thống thủy lợi lớn, vừa và nhỏ do địa phương, Công ty TNHH MTV Khai thác thuỷ lợi quản lý; từ năm 2018 - 2020 hoàn thành đánh giá toàn bộ các hệ thống công trình thủy lợi trên phạm vi toàn tỉnh Quảng Nam.
Từ kết quả đánh giá, căn cứ vào Đề án Tái cơ cấu ngành nông nghiệp, thủy lợi và Đề án quy hoạch phát triển sản xuất của từng địa phương, nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của vùng để điều chỉnh nhiệm vụ của hệ thống.
b) Rà soát qui hoạch thuỷ lợi phục vụ nuôi trồng thuỷ sản
Tiếp tục thi công xây dựng hoàn thành công trình Trung tâm chọn giống cá rô phi do Viện nghiên cứu Thủy sản I quản lý để phát triển giống thủy sản.
Quy hoạch bổ sung nhiệm vụ cho một số hồ chứa nước thủy lợi để phát triển nuôi cá lồng bè hoặc thả tự nhiên tại hồ chứa.
Đầu tư nâng cấp một số tuyến kênh, đường ống cấp nước cho nuôi trồng thủy sản.
c) Rà soát quy hoạch thủy lợi cho cây trồng cạn
Rà soát, đánh giá nguồn nước, quy hoạch phát triển diện tích cây trồng cạn và đề xuất giải pháp cấp nước tưới theo phương pháp tiên tiến, tiết kiệm nước cho cây trồng cạn có quy mô sản xuất lớn.
d) Rà soát an toàn đập
Thực hiện kiểm tra, đánh giá các công trình hồ chứa nước thủy lợi hư hỏng, xuống cấp báo cáo UBND tỉnh đề nghị Chính phủ hỗ trợ nguồn vốn để sửa chữa nâng cấp đảm bảo an toàn các hồ chứa bị hư hỏng, xuống cấp. Trên cơ sở Nghị định số 72/2007/NĐ-CP ngày 07/5/2007 của Chính phủ về Quản lý an toàn đập hoặc Nghị định sửa đổi, thay thế Nghị định số 72/2007/NĐ-CP (nếu có), tổ chức thực hiện kiểm định an toàn đập, tính toán lại dòng chảy lũ đến hồ và đánh giá khả năng tháo lũ của tràn theo tiêu chuẩn thiết kế hiện hành; xây dựng phương án phòng, chống ngập lụt cho vùng hạ du đập.
2. Hoàn thiện thể chế, chính sách
- Tiếp tục triển khai thực hiện Quyết định số 3989/QĐ-UBND ngày 06/12/2012 của UBND tỉnh Quảng Nam về việc Quy định phân cấp quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Quảng Nam đối với hồ chứa, đập dâng và trạm bơm;
- Xây dựng Đề án thành lập mô hình Hợp tác xã dùng nước liên xã quản lý công trình theo ranh giới thủy lực;
- Tham mưu UBND tỉnh ban hành văn bản pháp luật Quy định phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Quảng Nam;
- Nghiên cứu, đề xuất với Hội đồng nhân dân tỉnh về chính sách phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi đất màu và kiên cố hóa kênh mương nội đồng gắn với xây dựng nông thôn mới.
3. Củng cố cơ sở hạ tầng công trình thủy lợi theo hướng hiện đại hóa
Tập trung chỉ đạo thực hiện dự án Cải thiện nông nghiệp có tưới (WB7) đối với hệ thống tưới hồ chứa nước Phú Ninh và Khe Tân.
Đề xuất Chính phủ hỗ trợ nguồn vốn để tập trung đầu tư sửa chữa, nâng cấp để hoàn chỉnh các hệ thống công trình thủy lợi hiện có, đặc biệt đối với các hệ thống đã có công trình đầu mối, thiếu kênh mương các cấp và kênh nội đồng để có thể áp dụng phương thức canh tác tiên tiến, tiết kiệm nước và nâng cao hiệu quả công trình. Cụ thể:
- Nâng cấp, cải tạo cơ sở thủy lợi nội đồng gắn với xây dựng nông thôn mới để áp dụng biện pháp canh tác tiên tiến, tiết kiệm nước đối với cây lúa và cây trồng cạn;
- Bổ sung nhiệm vụ thiết kế đối với các hồ chứa thủy lợi để phát triển nuôi trồng thủy sản;
- Sửa chữa, nâng cấp các đập bị hư hỏng, xuống cấp đảm bảo an toàn công trình đầu mối và vùng hạ du;
- Xây dựng hệ thống thông tin dự báo, cảnh báo sớm lưu lượng dòng chảy về hồ chứa để phục vụ cho công tác vận hành điều tiết hồ chứa;
- Xây dựng các mô hình trình diễn về tưới tiên tiến, tiết kiệm nước đối với khu vực trồng lúa có quy mô lớn và cây trồng cạn; áp dụng các quy trình kỹ thuật, thiết kế mẫu về tưới tiên tiến, tưới tiết kiệm nước, làm nhà lưới, nhà kính.
4. Áp dụng khoa học công nghệ
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ tiên tiến để tăng cường năng lực dự báo, cảnh báo sớm về lũ, hạn hán, nâng cao hiệu quả chỉ đạo điều hành;
- Ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, thiết kế mẫu phục vụ hoàn chỉnh hệ thống thủy lợi nội đồng, lắp đặt hệ thống tưới tiên tiến, tiết kiệm nước;
- Hướng dẫn các tổ chức quản lý thủy nông cơ sở, người dân phương pháp tưới tiên tiến, tiết kiệm nước kết hợp biện pháp canh tác khoa học, phục vụ mô hình "Cánh đồng lớn" trong sản xuất nông nghiệp.
5. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về thủy lợi
- Tăng cường nguồn lực cho bộ phận tham mưu về quản lý khai thác công trình thủy lợi của Chi cục Thủy lợi; đảm bảo cơ quan chuyên môn quản lý nhà nước về thủy lợi ở cấp huyện có ít nhất 01 cán bộ có chuyên môn về thủy lợi;
- Đẩy mạnh triển khai Kế hoạch thực hiện Đề án “Nâng cao nhận thức cộng đồng và quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng” đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Quảng Nam;
- Tăng cường công tác chỉ đạo vận hành điều tiết xả nước qua phát điện trong mùa cạn và vận hành điều tiết lũ của các hồ thủy điện trên lưu vực sông Vu Gia - Thu Bồn;
- Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát trong lĩnh vực quản lý khai thác công trình thủy lợi.
6. Đẩy mạnh công tác đào tạo, đào tạo lại và thông tin truyền thông
a) Đào tạo và đào tạo lại
- Rà soát, đánh giá lại đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về thủy lợi, kể cả đội ngũ thanh tra chuyên ngành; xây dựng kế hoạch đào tạo nâng cao nghiệp vụ, nhận thức cho các đối tượng thực hiện nhiệm vụ quản lý khai thác công trình thủy lợi và an toàn đập;
- Xây dựng tài liệu đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ, công nhân quản lý, vận hành công trình thủy lợi;
- Tăng cường đào tạo đội ngũ cán bộ công chức, cán bộ quản lý khai thác công trình thủy lợi cấp huyện, cấp xã, hợp tác xã, tổ chức hợp tác dùng nước và các chủ quản lý hồ, đập nhỏ. Dự kiến một năm đào tạo khoảng 100 người;
- Hàng năm bố trí kinh phí thực hiện đào tạo, tập huấn, nâng cao năng lực của các tổ chức, cá nhân tham gia quản lý khai thác công trình thủy lợi đáp ứng yêu cầu quản lý, đội ngũ thanh tra chuyên ngành thủy lợi.
b) Tăng cường công tác thông tin truyền thông
- Thực hiện tuyên truyền, thông tin về chủ trương, chính sách pháp luật của Nhà nước trong quản lý khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi; đặc biệt về chính sách miễn, giảm thủy lợi phí, Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi thông qua Đài truyền thanh, truyền hình, báo chí và hoạt động của Hội Nông dân tỉnh để nâng cao nhận thức của người dân, tham gia quản lý và bảo vệ công trình thủy lợi, sử dụng nước tiết kiệm;
- Phát động phong trào toàn dân làm thủy lợi nội đồng thông qua Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới; phối hợp chặt chẽ giữa chính quyền địa phương và các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức đoàn thể để vận động toàn dân tham gia quản lý khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi;
- Phổ biến mô hình quản lý khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi tiên tiến, hiệu quả, bền vững trong nước để phát triển và nhân rộng trên địa bàn tỉnh.
(Kèm theo Kế hoạch chi tiết)
1. Sở Nông nghiệp và PTNT
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan, UBND các huyện, thành phố tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch hành động trên địa bàn tỉnh; nghiên cứu đề xuất cơ chế, chính sách huy động nguồn lực thực hiện Kế hoạch;
- Xây dựng Kế hoạch thực hiện chi tiết, giao nhiệm vụ cụ thể cho các cơ quan, đơn vị trực thuộc và địa phương triển khai thực hiện;
- Theo dõi, đôn đốc, tổng hợp kết quả thực hiện Kế hoạch. Định kỳ hằng quý, năm tổng hợp báo cáo UBND tỉnh, Bộ Nông nghiệp và PTNT kết quả thực hiện, đề xuất sửa đổi, bổ sung Kế hoạch khi cần thiết.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính: phối hợp tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí cho ngành nông nghiệp thực hiện Kế hoạch này.
3. Sở Khoa học và Công nghệ: Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT nghiên cứu ứng dụng, chuyển giao công nghệ mới vào trong thiết kế, xây dựng, quản lý công trình thủy lợi, công trình phòng chống thiên tai, ứng dụng phương pháp tưới tiên tiến, tiết kiện nước cho cây trồng.
4. Đề nghị Hội Nông dân tỉnh
- Thực hiện tuyên truyền, phổ biến về chủ trương, chính sách, pháp luật của nhà nước trong quản lý khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi, đặc biệt là chính sách miễn, giảm thuỷ lợi phí để nâng cao ý thức bảo vệ công trình thuỷ lợi, sử dụng nước tiết kiệm.
- Phát động phong trào toàn dân làm thuỷ lợi gắn với xây dựng nông thôn mới, phối hợp chặt chẽ giữa chính quyền và tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức đoàn thể để vận động toàn dân tham gia quản lý khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi.
5. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
- Rà soát quy hoạch thủy lợi phục vụ chuyển đổi cơ cấu cây trồng, nuôi trồng thủy sản tập trung và quy hoạch thủy lợi nội đồng gắn với xây dựng nông thôn mới.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT tổ chức đánh giá lại mục tiêu, nhiệm vụ của các hệ thống công trình thủy lợi hiện có để có giải pháp nâng cao phù hợp.
- Xây dựng kế hoạch triển khai các nội dung có liên quan trong Kế hoạch này trên địa bàn.
- Định kỳ báo cáo kết quả thực hiện các nội dung của kế hoạch về Sở Nông nghiệp và PTNT (qua Chi cục Thủy lợi) để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh và Bộ Nông nghiệp và PTNT./.
CÁC NHIỆM VỤ TRIỂN KHAI KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG
(Kèm theo Quyết định số: 4168 /QĐ-UBND ngày 27 tháng 12 năm 2014 của UBND tỉnh Quảng Nam)
STT | Nhiệm vụ | Đơn vị chủ trì | Đơn vị phối hợp | Sản phẩm | Thời gian (Hoàn thành) |
I | TỔ CHỨC THỰC HIỆN KẾ HOẠCH | ||||
1 | Tổ chức Hội nghị phổ biến và quán triệt chủ trương, nội dung Kế hoạch cho các địa phương, các cơ quan, đơn vị thuộc Sở Nông nghiệp và PTNT | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Các địa phương và cơ quan, đơn vị có liên quan | Hội nghị | Quý I/2015 |
II | CHỈNH NHIỆM VỤ CỦA CÁC HỆ THỐNG CÔNG TRÌNH THỦY LỢI | ||||
1 | Đánh giá hệ thống công trình thủy lợi: |
|
|
|
|
| - Đánh giá hiện trạng và khả năng mở rộng cung cấp dịch vụ. | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Các địa phương có liên quan | Quyết định phê duyệt của UBND tỉnh | 2015 |
| - Đánh giá hiện trạng vận hành của các hệ thống công trình thủy lợi (sử dụng bộ công cụ đánh giá RAp/Masscote) | Báo cáo đánh giá theo mẫu của Bộ Nông nghiệp và PTNT | 2015-2020 | ||
2 | Rà soát qui hoạch thuỷ lợi phục vụ nuôi trồng thuỷ sản | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Các địa phương có liên quan | Báo cáo qui hoạch thuỷ lợi phục vụ nuôi trồng thuỷ sản | 2015-2016 |
3 | Rà soát quy hoạch thủy lợi cho cây trồng cạn | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Các địa phương có liên quan | Báo cáo hoạch thủy lợi cho cây trồng cạn | 2015-2016 |
4 | Rà soát an toàn đập | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Các chủ đập | Báo cáo đánh giá an toàn đập | 2015 |
III | HOÀN THIỆN THỂ CHẾ CHÍNH SÁCH | ||||
1 | Tiếp tục triển khai thực hiện Quyết định số 3989/QĐ-UBND ngày 06/12/2012 của UBND tỉnh Quảng Nam về việc Quy định phân cấp quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Quảng Nam đối với hồ chứa, đập dâng và trạm bơm; | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Các địa phương | Quyết định phê duyệt của UBND tỉnh | 2015 |
2 | Xây dựng mô hình Hợp tác xã dùng nước liên xã quản lý công trình theo ranh giới thủy lực | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Sở Tài chính và các địa phương có liên quan | Quyết định phê duyệt của UBND tỉnh | 2015-2016 |
3 | Xây dựng văn bản pháp luật về Quy định phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Quảng Nam | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Các Sở: Tài nguyên và Môi trường và các địa phương | Quyết định của UBND tỉnh | 2015 |
4 | Nghiên cứu, đề xuất với Hội đồng nhân dân tỉnh về chính sách thủy lợi nhỏ, thủy lợi đất màu và kiên cố hóa kênh mương nội đồng gắn với xây dựng nông thôn mới. | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính và các địa phương | Báo cáo đề xuất | 2016-2017 |
IV | CỦNG CỐ CƠ SỞ HẠ TẦNG CÔNG TRÌNH THỦY LỢI THEO HƯỚNG HIỆN ĐẠI HÓA | ||||
1 | Thực hiện dự án Cải thiện nông nghiệp có tưới (WB7) đối với hệ thống tưới hồ chứa nước Phú Ninh và Khe Tân | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Các địa phương có liên quan | Số km kênh mương được sửa chữa, nâng cấp | 2015-2020 |
2 | Sửa chữa, nâng cấp các đập bị hư hỏng, xuống cấp đảm bảo an toàn công trình đầu mối và vùng hạ du | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Các địa phương có liên quan | Hệ thống được sửa chữa, nâng cấp hiện đại hóa | 2015-2020 |
3 | Tưới tiên tiến, tiết kiệm nước cho cây trồng cạn | UBND các huyện có dự án | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Diện tích tưới áp dụng | 2015-2020 |
4 | Xây dựng các mô hình trình diễn về tưới tiên tiến, tiết kiệm nước . | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Các địa phương có liên quan | Mô hình trình diễn về tưới tiên tiến, tiết kiệm nước | 2016-2017 |
V | ÁP DỤNG KHOA HỌC CÔNG NGHỆ | ||||
1 | Xây dựng hệ thống thông tin dự báo, cảnh báo sớm lưu lượng dòng chảy về hồ chứa để phục vụ cho công tác vận hành tiết hồ chứa | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Theo dự án tài trợ | Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu, hệ thống dự báo, cảnh báo | 2015-2020 |
2 | Hướng dẫn các tổ chức quản lý thủy nông cơ sở, người dân phương pháp tưới tiên tiến, tiết kiệm nước kết hợp biện pháp canh tác khoa học, phục vụ mô hình "Cánh đồng lớn" trong sản xuất nông nghiệp. | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Các địa phương có liên quan | Hội nghị, tập huấn | 2015-2016 |
VI | ĐÀO TẠO NÂNG CAO NĂNG LỰC | ||||
1 | Xây dựng Kế hoạch đào tạo nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ quản lý vận hành công trình thủy lợi, trọng tâm về quản lý an toàn đập | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Các địa phương | Kế hoạch đào tạo | 2015-2020 |
VII | THÔNG TIN, TRUYỀN THÔNG |
|
|
|
|
1 | Xây dựng kế hoạch và thực hiện tuyên truyền, phổ biến nâng cao nhận thức trong quản lý khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Hội Nông dân tỉnh và Các địa phương | Kế hoạch tuyên truyền | 2015-2020 |
- 1Quyết định 34/2009/QĐ-UBND sửa đổi định mức kinh tế kỹ thuật cho công tác quản lý khai thác công trình thủy lợi kèm theo Quyết định 15/QĐ-UB do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành
- 2Quyết định 1890/2012/QĐ-UBND về Định mức kinh tế kỹ thuật trong công tác quản lý khai thác công trình thủy lợi trên địa bàn thành phố Hải Phòng
- 3Quyết định 1147/QĐ-UBND bổ sung diện tích tăng thêm thực hiện miễn thu thủy lợi phí năm 2010 và diện tích thực hiện miễn thủy lợi phí cho các đơn vị quản lý khai thác công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 1Nghị định 72/2007/NĐ-CP về quản lý an toàn đập
- 2Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi năm 2001
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Quyết định 34/2009/QĐ-UBND sửa đổi định mức kinh tế kỹ thuật cho công tác quản lý khai thác công trình thủy lợi kèm theo Quyết định 15/QĐ-UB do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành
- 5Quyết định 1890/2012/QĐ-UBND về Định mức kinh tế kỹ thuật trong công tác quản lý khai thác công trình thủy lợi trên địa bàn thành phố Hải Phòng
- 6Quyết định 1147/QĐ-UBND bổ sung diện tích tăng thêm thực hiện miễn thu thủy lợi phí năm 2010 và diện tích thực hiện miễn thủy lợi phí cho các đơn vị quản lý khai thác công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 7Nghị quyết 61/2012/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 160/2010/NQ-HĐND về tiếp tục phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi đất màu và kiên cố kênh mương trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2011-2015
- 8Quyết định 899/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Đề án “Tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững” do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Quyết định 785/QĐ-BNN-TCTL năm 2014 về Kế hoạch hành động thực hiện Đề án nâng cao hiệu quả quản lý khai thác công trình thủy lợi hiện có do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 10Quyết định 784/QĐ-BNN-TCTL năm 2014 về Đề án nâng cao hiệu quả quản lý khai thác công trình thủy lợi hiện có do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
Quyết định 4168/QĐ-UBND năm 2014 về Kế hoạch hành động thực hiện Đề án “Nâng cao hiệu quả quản lý khai thác công trình thủy lợi hiện có" trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- Số hiệu: 4168/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 27/12/2014
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Nam
- Người ký: Huỳnh Khánh Toàn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 27/12/2014
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực