- 1Luật Bảo vệ môi trường 2005
- 2Luật Khiếu nại, tố cáo 1998
- 3Luật Đất đai 2003
- 4Quyết định 179/2004/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin tài nguyên và môi trường đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Luật đa dạng sinh học 2008
- 6Nghị quyết số 27/NQ-CP về một số giải pháp cấp bách trong công tác quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường do Chính phủ ban hành
- 7Luật khoáng sản 2010
BỘ TÀI NGUYÊN VÀ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 416/QĐ-BTNMT | Hà Nội, ngày 09 tháng 3 năm 2011 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 02/NQ-CP NGÀY 09 THÁNG 01 NĂM 2011 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU CHỈ ĐẠO, ĐIỀU HÀNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2011
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Căn cứ Nghị định số 25/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Căn cứ Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 09 tháng 01 năm 2011 của Chính phủ về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2011;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế hoạch,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình hành động của Bộ Tài nguyên và Môi trường thực hiện Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 09 tháng 01 năm 2011 của Chính phủ về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2011.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | BỘ TRƯỞNG |
CỦA BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 02/NQ-CP NGÀY 09 THÁNG 01 NĂM 2011 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU CHỈ ĐẠO, ĐIỀU HÀNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2011
(Ban hành theo Quyết định số 416 /QĐ-BTNMT ngày 09 tháng 3 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường)
Thực hiện Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 09 tháng 01 năm 2011 của Chính phủ về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2011, Bộ Tài nguyên và Môi trường xây dựng Chương trình hành động của Bộ với những nội dung chủ yếu sau:
Quán triệt mục tiêu, nhiệm vụ và các giải pháp của Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 09 tháng 01 năm 2011 của Chính phủ về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2011.
Năm 2011 là năm đầu triển khai thực hiện Kế hoạch 5 năm 2011-2015 và Chiến lược giai đoạn 2011-2020 của ngành tài nguyên và môi trường. Nhằm nâng cao hiệu lực và hiệu quả quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường cần tiếp tục triển khai Chương trình hành động của Bộ thực hiện Nghị quyết số 27/NQ-CP ngày 12 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ về một số giải pháp cấp bách trong công tác quản lý tài nguyên và môi trường; thực hiện chủ trương đẩy mạnh kinh tế hóa ngành tài nguyên và môi trường được ban hành tại Nghị quyết số 27-NQ/BCSĐTNMT ngày 02 tháng 12 năm 2009 của Ban Cán sự đảng với mục tiêu phát triển ngành tài nguyên và môi trường trên cơ sở đổi mới cơ chế quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường đồng bộ với thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, nhằm đảm bảo phát triển bền vững đồng thời gia tăng đóng góp của ngành cho ngân sách nhà nước, góp phần phát triển kinh tế, xóa đói giảm nghèo và bảo đảm an sinh xã hội.
2.1. Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật, chiến lược, quy hoạch về quản lý tài nguyên và môi trường
Tiếp tục nghiên cứu xây dựng, hoàn thiện để có thể sớm trình Chính phủ các dự án Luật: Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai; Luật Tài nguyên nước (sửa đổi); Luật Bảo vệ tài nguyên và môi trường biển; Luật Khí tượng thuỷ văn; Luật Đo đạc và bản đồ và các Nghị định hướng dẫn có liên quan; tiếp tục nghiên cứu, xây dựng, tổ chức thực hiện các chiến lược, quy hoạch và kế hoạch.
Tiến hành rà soát, đánh giá tổng thể chiến lược, quy hoạch về tài nguyên và môi trường, đề xuất bổ sung, sửa đổi và hoàn thiện hệ thống chiến lược, quy hoạch trên tất cả các lĩnh vực quản lý nhà nước thuộc Bộ làm cơ sở phục vụ nhu cầu hoạch định nhiệm vụ của các Bộ, ngành và đơn vị liên quan cũng như nhu cầu phát triển chung của xã hội. Tổ chức triển khai Đề án đẩy mạnh kinh tế hóa ngành tài nguyên và môi trường ngay sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
Xây dựng cơ chế, chính sách kiểm soát vệ sinh an toàn thực phẩm và bảo vệ môi trường đối với hàng hóa nhập khẩu. Thực hiện việc thiết kế, điều chỉnh hệ thống pháp luật phù hợp với yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế và các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
Xây dựng và hoàn thiện hệ thống cơ chế, chính sách tài chính, công cụ kinh tế nhằm thực hiện chủ trương đẩy mạnh kinh tế hoá ngành tài nguyên và môi trường.
Rà soát, sửa đổi, bổ sung các quy định bắt buộc về bảo vệ môi trường đối với các doanh nghiệp, dự án có vốn đầu tư nước ngoài. Không cấp giấy phép hoặc thu hồi giấy phép đối với các dự án đầu tư nước ngoài sử dụng lãng phí đất đai, năng lượng, tài nguyên, khoáng sản hoặc vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường.
Nghiên cứu xây dựng, sửa đổi, bổ sung các cơ chế, chính sách để nâng cao hiệu quả khai thác, sử dụng tài nguyên, giảm thiểu tác động đến môi trường; cơ chế phân cấp quản lý khai thác, sử dụng tài nguyên, chú trọng các nguồn tài nguyên khoáng sản, đất đai, tài nguyên rừng, tài nguyên nước và các lĩnh vực ảnh hưởng lớn đến môi trường; các quy định mới hoặc sửa đổi, bổ sung các quy định hiện hành về các chính sách thuế, phí, lệ phí liên quan đến bảo vệ môi trường, khai thác, sử dụng tài nguyên khoáng sản.
2.2. Điều tra cơ bản, điều tra khảo sát phục vụ chức năng quản lý nhà nước thuộc 7 lĩnh vực quản lý của Bộ
Tăng cường công tác điều tra cơ bản nhằm nâng cao chất lượng quy hoạch, quản lý hiệu quả và sử dụng bền vững tài nguyên, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước; bảo đảm chất lượng, kịp thời cung cấp thông tin phục vụ cho việc hoạch định chiến lược, chính sách và quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an ninh, quốc phòng và toàn vẹn lãnh thổ. Hoàn thiện báo cáo quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2011-2015) của cả nước; Báo cáo kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2010 trên phạm vi cả nước trình Thủ tướng Chính phủ.
Thực hiện các hoạt động điều tra, đánh giá tài nguyên và môi trường phục vụ cho các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, đáp ứng nhu cầu phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và chủ trương hội nhập kinh tế quốc tế. Tập trung nguồn lực triển khai kết thúc các dự án chuyển tiếp Chính phủ giao, nhằm đưa sản phẩm phục vụ nhiệm vụ quản lý của nhà nước, phục vụ nhu cầu đời sống kinh tế - xã hội.
Thu thập, xử lý, lưu trữ và phổ biến các thông tin, dữ liệu về tài nguyên và môi trường, mức độ ô nhiễm môi trường, các chất thải công nghiệp, chất thải sinh hoạt, nước, rác thải… đáp ứng yêu cầu phòng ngừa và kiểm soát ô nhiễm, bảo vệ đa dạng sinh học.
Thu thập đầy đủ, thường xuyên các thông tin về khí tượng, thủy văn, đáp ứng yêu cầu dự báo khí tượng thủy văn và cảnh báo, phòng ngừa thiên tai. Ban hành và áp dụng quy hoạch quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và tiêu chuẩn kỹ thuật quốc gia giai đoạn 2011-2015.
2.3. Phát triển khoa học và công nghệ, nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác điều tra cơ bản phục vụ quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường
Triển khai thực hiện chương trình nghiên cứu khoa học và công nghệ cấp nhà nước: “Chương trình nghiên cứu, đánh giá toàn diện hậu quả lâu dài của chất độc hóa học do Mỹ sử dụng trong chiến tranh ở Việt Nam đối với tài nguyên, môi trường và con người”, "Chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu", “Chương trình mục tiêu quốc gia về khắc phục ô nhiễm và cải thiện môi trường” và các chương trình nghiên cứu khoa học và công nghệ cấp Bộ thuộc 7 lĩnh vực quản lý của Bộ nhằm tăng cường tiềm lực khoa học công nghệ và năng lực nghiên cứu khoa học, công nghệ cho các Viện nghiên cứu cơ bản thuộc Bộ.
Tiếp tục triển khai Quyết định số 179/2004/QĐ-TTg ngày 06 tháng 10 năm 2004 về việc phê duyệt Chiến lược ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin tài nguyên và môi trường đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ; đẩy mạnh triển khai cổng thông tin điện tử của Bộ Tài nguyên và Môi trường; ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin cho việc xây dựng các cơ sở dữ liệu chuyên ngành phục vụ đắc lực cho các nhiệm vụ quản lý nhà nước trên các lĩnh vực chuyên ngành của Bộ.
2.4. Giáo dục và đào tạo
Tập trung bồi dưỡng và quy hoạch để có đội ngũ cán bộ có đủ năng lực, trình độ, phẩm chất phục vụ công tác trước mắt và lâu dài.
Bồi dưỡng kiến thức cơ bản cho các lĩnh vực quản lý mới; Tập trung đào tạo các ngành chuyên sâu thuộc lĩnh vực tài nguyên và môi trường như: công nghệ viễn thám, khí tượng, quản lý biển đảo, địa chất và khoáng sản, đo đạc và bản đồ.
2.5. Tăng cường, chủ động hợp tác quốc tế và hội nhập kinh tế quốc tế
Tăng cường vận động các chương trình, dự án có nguồn vốn nước ngoài nhằm hỗ trợ tích cực cho việc tăng cường năng lực và thể chế quản lý nhà nước về tài nguyên và bảo vệ môi trường; quản lý tổng hợp và sử dụng hiệu quả tài nguyên và bảo vệ môi trường; phòng ngừa và xử lý ô nhiễm; ứng phó hiệu quả với tác động của biến đổi khí hậu, nước biển dâng.
Duy trì và phát triển mô hình hoạt động của Nhóm hỗ trợ quốc tế về tài nguyên và môi trường ISGE, liên kết với các chương trình hỗ trợ quốc tế GEF, SP-RCC,... nhằm hỗ trợ huy động và sử dụng tối ưu các nguồn hỗ trợ quốc tế dưới nhiều hình thức song phương, đa phương, liên quốc gia, khu vực và toàn thế giới; hướng tới thực hiện hiệu quả các kế hoạch, chính sách và chiến lược của Chính phủ và của Bộ, đảm bảo quản lý bền vững tài nguyên thiên nhiên và môi trường thông qua việc thực hiện các điều ước quốc tế theo nguyên tắc phát triển kinh tế bền vững, phát thải các bon thấp, góp phần cùng cộng đồng thế giới bảo vệ hệ thống khí hậu trái đất, môi trường sống chung của toàn nhân loại trên hành tinh hiện tại và các thế hệ tương lai.
2.6. Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra nhằm bảo đảm quản lý sử dụng bền vững tài nguyên thiên nhiên
Triển khai thực hiện tốt công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo; tiếp tục tăng cường thanh tra trách nhiệm giải quyết khiếu nại, tố cáo của những người có thẩm quyền, có trách nhiệm; giải quyết kịp thời, đúng pháp luật những vụ việc khiếu nại, tố cáo ngay từ khi mới phát sinh, nhất là những vụ khiếu kiện đông người liên quan đến đất đai, tài nguyên, bảo vệ môi trường; tập trung giải quyết dứt điểm các vụ việc khiếu nại, tố cáo tồn đọng, phức tạp, kéo dài; nghiên cứu, thực hiện đồng bộ các giải pháp để giải quyết tình trạng công dân tập trung đông người khiếu kiện về Trung ương.
Đổi mới cơ bản công tác thanh tra, kiểm tra; tăng cường đối thoại, nâng cao hiệu quả công tác tiếp dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo.
Tăng cường thanh tra, kiểm tra trên diện rộng đối với việc chấp hành pháp luật về đất đai đối với các dự án khu đô thị tập trung trên cả nước; tiến hành thanh tra kết hợp nhiều lĩnh vực đối với các dự án, nhà máy thuỷ điện vừa và nhỏ tại các tỉnh Trung du và miền núi phía Bắc, trong hoạt động khai thác titan tại các tỉnh miền Trung. Đẩy mạnh theo dõi, đôn đốc hậu kiểm sau thanh tra, kiểm tra; tập trung vào việc thực hiện các kết luận thanh tra về môi trường năm 2009-2010; thực hiện các kết luận kiểm tra về thủy điện của Bộ Công Thương tại các tỉnh miền Trung.
Tăng cường kiểm tra, giám sát tình hình sử dụng đất của các dự án đầu tư, doanh nghiệp; kiên quyết thu hồi đất sử dụng không đúng mục đích, không theo quy hoạch được duyệt, sử dụng lãng phí, kém hiệu quả. Xử lý nghiêm các hành vi đầu cơ làm giá, tăng giá, trục lợi, vi phạm quy định pháp luật về quản lý và sử dụng đất đai.
Tập trung giải quyết kịp thời, dứt điểm các khiếu nại, tố cáo liên quan đến đất đai, tránh gây hậu quả xấu và bức xúc trong dư luận, nhất là ở các địa phương. Xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai.
Tăng cường kiểm tra, thanh tra, giám sát các công trình, dự án đầu tư sử dụng vốn có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, bảo đảm tuân thủ đúng các quy định về đầu tư, xây dựng và triển khai đúng tiến độ; tập trung vốn đầu tư cho các công trình, dự án hiệu quả, có khả năng hoàn thành, đưa vào sử dụng trong năm 2011; hạn chế tối đa ứng vốn và việc mở thêm dự án sử dụng nguồn vốn trái phiếu Chính phủ; kiên quyết điều chuyển hoặc thu hồi vốn đầu tư đối với các công trình, dự án chậm triển khai, không hiệu quả; tăng cường công tác thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm pháp luật trong sử dụng vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước.
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực quản lý tài nguyên và môi trường; công tác ứng dụng công nghệ thông tin trong các cơ quan nhà nước, trong xã hội, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập quốc tế.
3. Nhiệm vụ, giải pháp cụ thể của từng lĩnh vực
Thực hiện nghiêm kỷ luật tài chính, ngân sách, tăng cường kiểm tra, giám sát việc sử dụng ngân sách nhà nước; rà soát, ưu tiên tập trung vốn đầu tư cho các công trình, dự án hiệu quả, có khả năng hoàn thành trong năm 2011 và năm 2012. Việc điều chỉnh tăng tổng mức đầu tư phải bảo đảm tuân thủ đúng quy trình, đúng chế độ quy định, hạn chế đến mức thấp nhất sự lãng phí, không hiệu quả.
Tiếp tục hoàn thiện, nâng cao chất lượng công tác quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm sự phù hợp và tính gắn kết giữa quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội với các quy hoạch phát triển vùng, ngành, lĩnh vực. Tăng cường kiểm tra, giám sát việc tuân thủ quy hoạch nhất là sự kết hợp giữa quy hoạch vùng với quy hoạch ngành. Kịp thời đề xuất với cấp có thẩm quyền xử lý những tồn tại trong công tác quản lý và thực hiện quy hoạch.
Văn phòng Bộ chủ trì, phối hợp với các đơn vị trực thuộc có liên quan tiếp tục thực hiện tốt giai đoạn 3 của Đề án đơn giản hóa thủ tục hành chính trên các lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tài nguyên và Môi trường, tăng cường kiểm soát thủ tục hành chính; tiếp tục bổ sung, hoàn thiện bộ cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính; thực hiện nghiêm túc phương án đơn giản hóa các thủ tục hành chính đã được Chính phủ thông qua. Tập trung nguồn lực, bảo đảm thực thi hiệu quả đơn giản hóa các thủ tục hành chính. Tăng cường và nâng cao chất lượng tham vấn người dân và doanh nghiệp.
3.1. Lĩnh vực đất đai
Tổng kết, đánh giá toàn diện tình hình thực hiện và đề xuất sửa đổi, bổ sung Luật Đất đai. Hoàn thiện thể chế, cơ chế, chính sách quản lý và sử dụng đất, bảo đảm nguồn thu cho ngân sách nhà nước và lợi ích hợp pháp của người dân khi chuyển đổi mục đích sử dụng đất; xây dựng các giải pháp đồng bộ để nâng cao hiệu quả sử dụng đất và phát huy vai trò của thị trường bất động sản để giá trị của đất trở thành một nguồn lực quan trọng cho phát triển kinh tế - xã hội.
Tập trung giải quyết bồi thường, giải phóng mặt bằng, hỗ trợ, tái định cư, bảo đảm quyền lợi của nhân dân, góp phần đẩy nhanh tiến độ đầu tư xây dựng và đưa công trình vào sử dụng.
Xây dựng và hoàn thành dự thảo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai năm 2003, Nghị định và các văn bản hướng dẫn thi hành; xây dựng, hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về quản lý và sử dụng đất, bảo đảm tính thống nhất, đầy đủ và khả thi; tăng cường thực hiện chủ trương đẩy mạnh kinh tế hóa ngành tài nguyên và môi trường trong lĩnh vực quản lý đất đai. Hoàn thiện Báo cáo quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2011-2015) của cả nước; Báo cáo kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2010 trên phạm vi cả nước trình Thủ tướng Chính phủ.
Hoàn thiện và trình Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định phê duyệt Chiến lược phát triển ngành quản lý đất đai Việt Nam giai đoạn 2011-2020 và định hướng đến năm 2030.
Chỉ đạo, hướng dẫn Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố xây dựng và ban hành Bảng giá đất năm 2011; thí điểm kiện toàn hệ thống Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất thành một cấp trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường; hoàn thiện thể chế, cơ chế, chính sách quản lý và sử dụng đất, bảo đảm nguồn thu cho ngân sách nhà nước và lợi ích hợp pháp của người dân khi chuyển đổi mục đích sử dụng đất; xây dựng các giải pháp đồng bộ để nâng cao hiệu quả sử dụng đất và phát huy vai trò của thị trường bất động sản để giá trị của đất trở thành một nguồn lực quan trọng cho phát triển kinh tế - xã hội.
Đẩy mạnh công tác phổ biến, tuyên truyền pháp luật về đất đai đối với các tổ chức và người dân; thu hút đầu tư nước ngoài, gắn với yêu cầu quản lý đất đai trong quá trình hội nhập với xu hướng phát triển của khu vực và thế giới.
3.2. Lĩnh vực tài nguyên nước
Đẩy nhanh tiến độ xây dựng dự án Luật Tài nguyên nước và các văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực tài nguyên nước; tập trung xây dựng các văn bản hướng dẫn thi hành. Tiếp tục thực hiện Chiến lược quốc gia về tài nguyên nước đến năm 2020; xây dựng mạng lưới quan trắc tài nguyên nước; triển khai xây dựng mạng lưới quan trắc nguồn nước xuyên biên giới; xác định dòng chảy tối thiểu cho dòng chính của một số lưu vực sông lớn.
Tăng cường quản lý, bảo vệ, khai thác tổng hợp tài nguyên và môi trường các hồ chứa thủy điện, thủy lợi; xây dựng, trình ban hành quy trình vận hành liên hồ chứa (trong mùa cạn và mùa lũ) trên các lưu vực sông ở miền Trung, Tây Nguyên, sông Đồng Nai và quy trình vận hành liên hồ chứa mùa cạn trên sông Hồng.
Hoàn thành việc xây dựng các đề án: Quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên nước hệ thống sông quốc tế; Theo dõi biến động nguồn nước, các hoạt động khai thác, sử dụng nước ngoài biên giới phía thượng nguồn lưu vực sông Hồng, sông Mê Công; Theo dõi, giám sát nguồn nước xuyên biên giới; Kiểm kê tài nguyên nước quốc gia; Bảo vệ nước dưới đất các đô thị lớn.
Kiểm soát việc khai thác, sử dụng nước, xả nước thải gây ô nhiễm nguồn nước; bảo đảm đến năm 2015 cơ bản hoàn thành việc cấp phép cho các công trình khai thác, sử dụng nước cho thủy điện, sản xuất nông nghiệp và cấp nước đô thị. Xác định danh mục các nguồn nước bị ô nhiễm, cạn kiệt nghiêm trọng; xử lý nghiêm các trường hợp xả nước thải gây ô nhiễm nghiêm trọng nguồn nước, đề xuất giải pháp xử lý, khôi phục. Đẩy mạnh thực hiện công tác cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước và hành nghề khoan nước dưới đất.
3.3. Lĩnh vực địa chất và tài nguyên khoáng sản
Tổ chức thực hiện Luật khoáng sản; xây dựng và trình ban hành các văn bản hướng dẫn thi hành c ác Nghị định của Chính phủ về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Khoáng sản; quy định nguyên tắc, điều kiện và thủ tục đấu giá quyền khai thác khoáng sản; xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực khoáng sản; xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược khoáng sản đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; Quy hoạch thăm dò, khai thác khoáng sản chung cả nước; Khoanh định các diện tích khoáng sản nhỏ lẻ trên lãnh thổ Việt Nam.
Kiểm soát chặt chẽ việc cấp phép và quản lý khai thác tài nguyên khoáng sản; không gia hạn, bổ sung hoặc cấp mới giấy phép khai thác tài nguyên khoáng sản cho các doanh nghiệp không tuân thủ các quy định pháp luật về bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật. Xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm pháp luật về quản lý, khai thác tài nguyên khoáng sản.
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra tình hình quản lý nhà nước về khoáng sản và hoạt động khoáng sản, đặc biệt quan tâm tới công tác hậu kiểm sau khi cấp giấy phép hoạt động khoáng sản; kiên quyết xử lý và kiến nghị xử lý với những địa phương, tổ chức, cá nhân doanh nghiệp có hành vi vi phạm pháp luật về quản lý, khai thác khoáng sản.
3.4. Lĩnh vực môi trường
Tiếp tục nghiên cứu xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban hành hoặc sửa đổi, bổ sung hệ thống pháp luật, hệ thống các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về bảo vệ môi trường.
Tập trung đánh giá tác động của Luật Bảo vệ môi trường năm 2005 làm cơ sở cho việc xây dựng dự án Luật Bảo vệ môi trường (sửa đổi); xây dựng Kế hoạch hành động bảo vệ môi trường giai đoạn 2011-2020; Chương trình mục tiêu quốc gia về khắc phục ô nhiễm và cải thiện môi trường; Đề án tăng cường năng lực quốc gia về đánh giá môi trường chiến lược; Đề án Bảo tồn đa dạng sinh học nhằm giảm thiểu hậu quả và thích ứng với biến đổi khí hậu toàn cầu. Xây dựng các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Đa dạng sinh học: Nghị định tiêu chí xác định loài, chế độ quản lý và bảo vệ loài thuộc các loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ; quy định xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực đa dạng sinh học; Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy chế quản lý khu bảo tồn đa dạng sinh học. Xây dựng Dự án phát triển hệ thống quan trắc môi trường toàn quốc và hệ thống phòng thí nghiệm phân tích môi trường tại các địa phương. Rà soát, sửa đổi, bổ sung các quy định bắt buộc về bảo vệ môi trường đối với các doanh nghiệp, dự án có vốn đầu tư nước ngoài. Triển khai các Đề án bảo vệ môi trường lưu vực sông.
Đổi mới và nâng cao chất lượng công tác thẩm định đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường và quy hoạch môi trường.
Tăng cường kiểm tra, thanh tra, phát hiện, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường. Tập trung giải quyết các vấn đề bảo vệ môi trường ở các làng nghề, khu đô thị, khu công nghiệp và cụm công nghiệp gây ô nhiễm môi trường trên các lưu vực sông; các cơ sở được cấp phép hành nghề vận chuyển, xử lý chất thải nguy hại; tăng cường kiểm tra việc thực hiện đánh giá tác động môi trường, đánh giá môi trường chiến lược và cam kết bảo vệ môi trường. Tăng cường vai trò giám sát của cộng đồng, người dân; nâng cao nhận thức bảo vệ môi trường của doanh nghiệp; đẩy mạnh công tác xã hội hóa hoạt động bảo vệ môi trường. Phối hợp với các cơ quan của Quốc hội kiểm tra, giám sát công tác bảo vệ môi trường tại các khu làng nghề, khu kinh tế.
Tăng cường quản lý và sử dụng hiệu quả nguồn chi sự nghiệp môi trường, tiếp tục đa dạng hóa đầu tư cho bảo vệ môi trường; từng bước tăng tỷ lệ chi ngân sách, bảo đảm năm sau cao hơn năm trước và sử dụng có hiệu quả nguồn kinh phí sự nghiệp môi trường.
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức và trách nhiệm của toàn xã hội về bảo vệ môi trường. Chủ động đẩy mạnh hợp tác quốc tế, nhất là việc quản lý, khai thác các dòng sông với các nước có liên quan.
3.5. Lĩnh vực khí tượng thuỷ văn và biến đổi khí hậu
Chú trọng đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị, đào tạo cho các cơ sở nghiên cứu, dự báo thiên tai, biến đổi khí hậu; nâng cao năng lực dự báo thời tiết, khí tượng thủy văn phục vụ sản xuất và đời sống.
Tập trung tổ chức triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu, ưu tiên nguồn lực cho các vùng xung yếu, ven biển. Nghiên cứu, khảo sát và đánh giá tác động của biến đổi khí hậu để đưa vào chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình phát triển kinh tế - xã hội của các ngành, vùng, địa phương và trên phạm vi cả nước. Xây dựng, báo cáo Chính phủ trong quý II năm 2011 Đề án về bảo tồn đa dạng sinh học nhằm giảm thiểu hậu quả và thích ứng với biến đổi khí hậu toàn cầu.
Tập trung xây dựng dự án Luật Khí tượng thuỷ văn, tiến tới xây dựng Luật Biến đổi khí hậu; tiếp tục triển khai Chiến lược phát triển ngành khí tượng thủy văn đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 theo hướng hiện đại, đồng bộ để bảo đảm phát triển bền vững đất nước trong bối cảnh của biến đổi khí hậu toàn cầu; triển khai Đề án hiện đại hoá ngành khí tượng thuỷ văn đến năm 2015, trong đó tập trung tăng cường hiện đại hoá hệ thống dự báo khí tượng thuỷ văn thông qua việc tăng cường năng lực hệ thống đo đạc, truyền tin, phân tích, xử lý số liệu và đổi mới công nghệ dự báo. Hoàn thiện việc điều chỉnh quy hoạch mạng lưới quan trắc trong lĩnh vực khí tượng thủy văn trên toàn quốc.
Tăng cường hợp tác quốc tế, thành lập tổ công tác liên ngành đàm phán về biến đổi khí hậu, chú trọng các hoạt động liên quan tới ứng phó với biến đổi khí hậu, cảnh báo, dự báo thiên tai; bảo đảm các hoạt động thi hành Công ước khung của Liên hợp quốc về biến đổi khí hậu và Nghị định thư Kyoto, tham gia đàm phán góp phần vào nỗ lực chung thế giới chống biến đổi khí hậu Nghị định thư Montreal về các chất làm suy giảm tầng ô-zôn, huy động và sử dụng hiệu quả nguồn lực quốc tế hỗ trợ cho ứng phó với biến đổi khí hậu.
Tiếp tục kiện toàn Ban Chỉ huy phòng, chống lụt, bão và tìm kiếm cứu nạn của Bộ và của các đơn vị; nâng cao chất lượng dự báo khí tượng thủy văn, thời tiết và hiệu quả phối hợp với các Bộ, ngành và địa phương trong việc chuyển phát các bản tin dự báo khí tượng thủy văn, kịp thời phục vụ phòng chống và giảm nhẹ thiên tai.
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức và trách nhiệm của cộng đồng về biến đổi khí hậu; triển khai từng bước có hiệu quả việc xã hội hóa công tác khí tượng thủy văn, đặc biệt là công tác dự báo và thông tin phục vụ cho các hoạt động kinh tế - xã hội.
3.6. Lĩnh vực đo đạc và bản đồ
Tập trung đẩy nhanh tiến độ xây dựng dự án Luật Đo đạc và bản đồ. Hoàn thiện và hiện đại hóa hệ quy chiếu quốc gia, hệ thống điểm gốc tọa độ, độ cao, trọng lực quốc gia; hệ thống lưới điểm tọa độ, độ cao, trọng lực cơ sở quốc gia; hệ thống đường biên giới quốc gia, địa giới hành chính theo tọa độ chuẩn; hoàn thiện hệ thống chuẩn dữ liệu nền thông tin địa lý. Thành lập bản đồ biển, các khu vực cửa sông, cảng biển phục vụ quốc phòng và nhiệm vụ quản lý biển của các Bộ, ngành và địa phương.
Tăng cường khai thác ảnh vệ tinh từ dự án Hệ thống giám sát tài nguyên thiên nhiên và môi trường tại Việt Nam. Đẩy mạnh việc phát triển và ứng dụng công nghệ GPS; ứng dụng công nghệ bay quét địa hình bằng công nghệ Lidar; tập trung hoàn chỉnh công nghệ đo đạc biển bằng máy đo sâu hồi âm đa tia. Đẩy mạnh thực hiện xã hội hóa hoạt động đo đạc và bản đồ; khuyến khích các hoạt động đo đạc và bản đồ do các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế ngoài nhà nước thực hiện thông qua cơ chế đấu thầu thực hiện công trình, sản phẩm.
3.7. Lĩnh vực quản lý biển và hải đảo
Rà soát, xây dựng, sửa đổi, bổ sung hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, chính sách quản lý tài nguyên, môi trường biển theo hướng phát triển bền vững, và phục vụ việc xây dựng Luật Tài nguyên và môi trường biển, hải đảo; xây dựng Chiến lược quốc gia về quản lý tổng hợp dải ven bờ, Chiến lược quốc gia về phát triển bền vững biển.
Xây dựng, chuẩn hoá cơ sở dữ liệu về tài nguyên - môi trường biển, đảo, bảo đảm tính hệ thống, đồng bộ, hiện đại, có độ tin cậy cao phục vụ cho việc xây dựng các định hướng, chủ trương về phát triển kinh tế biển “tiến mạnh ra biển và làm chủ vùng biển”. Xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch tổng thể, phân vùng biển làm cơ sở cho việc tổ chức khai thác, sử dụng và bảo vệ tài nguyên, phát triển kinh tế - xã hội biển và hải đảo Việt Nam. Tổ chức việc đo đạc, thành lập bản đồ, tài liệu phục vụ việc đàm phán, hoạch định và phân giới đường biên giới các vùng biển Việt Nam. Nghiên cứu cơ sở khoa học phục vụ phân định ranh giới quản lý biển. Từng bước hiện đại hoá công tác điều tra cơ bản tài nguyên và môi trường biển để đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế biển trong những năm đầu của thế kỷ XXI.
4. Các văn bản quy phạm pháp luật; các đề án, nhiệm vụ năm 2011 của Bộ Tài nguyên và Môi trường
Các văn bản quy phạm pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước; các đề án, nhiệm vụ năm 2011 của Bộ được xây dựng trên cơ sở triển khai các Nghị quyết của Đảng, Quốc hội, Chương trình công tác năm 2011 của Chính phủ, các văn bản chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và đề xuất của các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường.
(Danh mục các văn bản quy phạm pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước; các đề án, nhiệm vụ thuộc chương trình công tác năm 2011của Bộ trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ tại các Phụ lục kèm theo).
1. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ căn cứ Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 09 tháng 01 năm 2011 của Chính phủ và Chương trình hành động của Bộ để tổ chức triển khai thực hiện hoàn thành các nhiệm vụ năm 2011, xây dựng Chiến lược phát triển ngành tài nguyên và môi trường giai đoạn 2011–2020, Kế hoạch 5 năm (2011-2015) ngành tài nguyên và môi trường theo tinh thần quán triệt Nghị quyết số 27/NQ-CP ngày 12 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ về một số giải pháp cấp bách trong công tác quản lý tài nguyên và môi trường, Nghị quyết số 27-NQ/BCSĐTNMT ngày 02 tháng 12 năm 2009 của Ban cán sự đảng Bộ Tài nguyên và Môi trường về đẩy mạnh kinh tế hóa ngành tài nguyên và môi trường đáp ứng yêu cầu đổi mới và phát triển đất nước.
Chủ động thông tin đầy đủ, kịp thời, đồng thời tăng cường việc trao đổi, tiếp nhận thông tin phản hồi từ nhân dân, doanh nghiệp về các cơ chế, chính sách, đặc biệt là các cơ chế, chính sách gắn liền với cuộc sống của người dân và hoạt động của doanh nghiệp. Tăng cường chỉ đạo và phối hợp các phương tiện thông tin đại chúng tập trung làm tốt công tác thông tin tuyên truyền, tạo sự đồng thuận cao và sức mạnh tổng hợp của toàn dân tộc thực hiện thắng lợi mục tiêu, nhiệm vụ năm 2011.
Tổng hợp, đánh giá, báo cáo tình hình thực hiện Nghị quyết hằng tháng, hằng quý, gửi về Vụ Kế hoạch trước ngày 15 hằng tháng và tháng cuối quý để tổng hợp báo cáo Bộ trưởng; kiểm điểm, tổng kết, đánh giá tình hình thực hiện Nghị quyết trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao và đề xuất các giải pháp chỉ đạo, điều hành của Bộ, của Chính phủ trong năm tiếp theo gửi Vụ Kế hoạch trước ngày 30 tháng 11 năm 2011 để tổng hợp báo cáo Bộ trưởng trình Thủ tướng Chính phủ.
2. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ chịu trách nhiệm toàn diện trước Bộ trưởng về việc triển khai thực hiện Nghị quyết trong khuôn khổ lĩnh vực và chức năng, nhiệm vụ được giao cho từng đơn vị. Chủ động thông tin đầy đủ, kịp thời, đồng thời tăng cường việc trao đổi, tiếp nhận thông tin phản hồi từ nhân dân, doanh nghiệp về các cơ chế, chính sách, đặc biệt là các cơ chế, chính sách gắn liền với cuộc sống của người dân và hoạt động của doanh nghiệp. Tăng cường chỉ đạo và phối hợp các phương tiện thông tin đại chúng tập trung làm tốt công tác thông tin tuyên truyền, tạo sự đồng thuận cao và sức mạnh tổng hợp của toàn ngành thực hiện thắng lợi mục tiêu, nhiệm vụ năm 2011.
3. Vụ Kế hoạch chịu trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, kiểm tra và định kỳ hàng quý tổng hợp, báo cáo Bộ trưởng và các cơ quan chức năng theo quy định./.
DANH MỤC CÁC VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CỦA BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TRÌNH CHÍNH PHỦ, THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 416 /QĐ-BTNMT ngày 09 tháng 3 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường)
STT | TÊN VĂN BẢN | ĐƠN VỊ CHỦ TRÌ | THỜI GIAN TRÌNH | GHI CHÚ |
I | CHƯƠNG TRÌNH CHÍNH THỨC |
|
|
|
1 | Luật Đất đai (sửa đổi) | Tổng cục Quản lý đất đai | 2012 |
|
2 | Quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển ngành quản lý đất đai Việt Nam giai đoạn 2011-2020 và định hướng đến năm 2030 | Tổng cục Quản lý đất đai | 4/2011 |
|
3 | Nghị định quy định tiêu chí xác định loài, chế độ quản lý và bảo vệ loài thuộc các loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ | Tổng cục Môi trường | 7/2011 |
|
4 | Nghị định quy định xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực đa dạng sinh học | Tổng cục Môi trường | 12/2011 |
|
5 | Nghị định sửa đổi, bổ sung điều 28 Nghị định 69/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về an toàn sinh học đối với sinh vật biến đổi gen, mẫu vật di truyền và sản phẩm của sinh vật biến đổi gen | Tổng cục Môi trường | 7/2011 |
|
6 | Quyết định của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy chế quản lý khu bảo tồn | Tổng cục Môi trường | 11/2011 |
|
7 | Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khoáng sản (sửa đổi) | Tổng cục Địa chất và Khoáng sản | 5/2011 |
|
8 | Nghị định quy định đấu giá quyền khai thác khoáng sản | Tổng cục Địa chất và Khoáng sản | 5/2011 |
|
9 | Nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực khoáng sản | Tổng cục Địa chất và Khoáng sản | 9/2011 |
|
10 | Nghị định sửa đổi, bổ sung một số quy định về thủ tục hành chính của Nghị định số 160/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Khoáng sản và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khoáng sản | - Tổng cục Địa chất và Khoáng sản chủ trì - Văn phòng Bộ phối hợp | 3/2011 |
|
11 | Quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chiến lược khoáng sản đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 | Tổng cục Địa chất và Khoáng sản | 6/2011 |
|
12 | Nghị định sửa đổi, bổ sung một số quy định về thủ tục hành chính của Nghị định số 12/2002/NĐ-CP ngày 22/01/2002 của Chính phủ về hoạt động đo đạc và bản đồ | - Cục Đo đạc và Bản đồ Việt Nam chủ trì - Văn phòng Bộ phối hợp | 3/2011 |
|
13 | Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định số 12/2002/NĐ-CP ngày 22/01/2002 của Chính phủ về hoạt động đo đạc và bản đồ | Cục Đo đạc và Bản đồ Việt Nam | 10/2011 |
|
14 | Luật Tài nguyên nước (sửa đổi) | Cục Quản lý Tài nguyên nước | 8/2011 |
|
15 | Nghị định sửa đổi, bổ sung một số quy định về thủ tục hành chính của Nghị định số 149/2004/NĐ-CP ngày 27/7/2004 của Chính phủ quy định việc cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước | - Cục Quản lý tài nguyên nước chủ trì - Văn phòng Bộ phối hợp | 3/2011 |
|
16 | Nghị định sửa đổi, bổ sung một số quy định liên quan đến thủ tục hành chính của Nghị định số 24/CP ngày 19 tháng 3 năm 1997 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình khí tượng thuỷ văn | - Cục Khí tượng Thủy văn và Biến đổi khí hậu - Văn phòng Bộ phối hợp | 3/2011 |
|
17 | Quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược ứng phó với biến đổi khí hậu | Cục Khí tượng Thủy văn và Biến đổi khí hậu | 8/2011 |
|
18 | Nghị định sửa đổi, bổ sung một số quy định về thủ tục hành chính trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường | - Vụ Pháp chế chủ trì - Văn phòng Bộ phối hợp | 3/2011 |
|
19 | Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về thành lập phòng tại một số Vụ trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường, đổi tên Vụ Thi đua – Khen thưởng thành Vụ Thi đua - Tuyên truyền | Vụ Tổ chức cán bộ | 3/2011 |
|
20 | Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về thành lập Chi cục Công nghệ thông tin trên cơ sở nâng cấp Chi nhánh Cục Công nghệ thông tin tại Thành phố Hồ Chí Minh | Vụ Tổ chức cán bộ | 3/2011 |
|
21 | Quyết định sửa đổi Quyết định số 35/2008/QĐ-TTg ngày 03/3/2008 của Thủ tướng Chính phủ quy định tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo vệ môi trường Việt Nam | Vụ Tổ chức cán bộ | 8/2011 |
|
II | CHƯƠNG TRÌNH CHUẨN BỊ |
|
|
|
1 | Quyết định của Thủ tướng Chính quy định về ký quỹ và cải tạo, phục hồi môi trường đối với hoạt động khai thác khoáng sản (sửa đổi) | Tổng cục Môi trường |
|
|
2 | Quyết định ban hành quy chế phối hợp quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo | Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam |
|
|
3 | Nghị định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường | Vụ Tổ chức cán bộ |
|
|
4 | Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định số 35/2009/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2009 của Chính phủ quy định về tổ chức và hoạt động của Thanh tra Tài nguyên và Môi trường | Vụ Tổ chức cán bộ chủ trì, phối hợp với Thanh tra Bộ |
|
|
5 | Quyết định của Thủ tướng Chính phủ quy định chế độ phụ cấp ưu đãi các ngành, nghề đối với viên chức điều tra, khảo sát, thăm dò, khai thác khoáng sản độc hại và khoáng sản phóng xạ | Vụ Tổ chức cán bộ |
|
|
6 | Quyết định của Thủ tướng Chính phủ thành lập trường Đại học Tài nguyên và Môi trường thành phố Hồ Chí Minh trên cơ sở nâng cấp Trường Cao đẳng Tài nguyên và Môi trường thành phố Hồ Chí Minh | Vụ Tổ chức cán bộ |
|
|
7 | Quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược sử dụng bền vững tài nguyên và bảo vệ môi trường biển | Viện Chiến lược, Chính sách tài nguyên và môi trường |
|
|
8 | Quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược Bảo vệ môi trường giai đoạn 2011-2020 | Viện Chiến lược, Chính sách tài nguyên và môi trường |
|
|
DANH MỤC CÁC ĐỀ ÁN, NHIỆM VỤ THUỘC CHƯƠNG TRÌNH CÔNG TÁC NĂM 2011 CỦA BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TRÌNH CHÍNH PHỦ, THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 416 /QĐ-BTNMT ngày 09 tháng 3 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường)
STT | Tên đề án/nhiệm vụ | Đơn vị chủ trì | Thời gian trình | Ghi chú |
1 | Kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2010 | Tổng cục Quản lý đất đai | 3/2011 | Kết quả kiểm kê đất đai |
2 | Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm 2011 - 2015 của cả nước | Tổng cục Quản lý đất đai | 4/2011 |
|
3 | Nghiên cứu đổi mới cơ chế, chính sách nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên đất, tạo nguồn lực cho phát triển kinh tế - xã hội | Tổng cục Quản lý đất đai | 11/2011 | CTCTCP chuyển từ năm 2010 sang |
4 | Điều tra, đánh giá thực trạng sử dụng đất trồng lúa nước cần được bảo vệ nghiêm ngặt trong chiến lược bảo vệ an ninh lương thực quốc gia | Tổng cục Quản lý đất đai | 11/2011 | NQ 27/NQ-CP năm 2009 |
5 | Đề án thí điểm kiện toàn hệ thống Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất thành một cấp trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường. | Tổng cục Quản lý đất đai | 11/2011 |
|
6 | Điều tra, đánh giá tiềm năng đất đai, bảo đảm nguồn thu cho ngân sách nhà nước và lợi ích hợp pháp của người dân khi chuyển đổi mục đích sử dụng đất; xây dựng các giải pháp đồng bộ để nâng cao hiệu quả sử dụng đất và phát huy vai trò của thị trường bất động sản để giá trị của đất trở thành một nguồn lực quan trọng cho phát triển kinh tế - xã hội, đề xuất các giải pháp, cơ chế, chính sách nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng tài nguyên đất đai | Tổng cục Quản lý đất đai | 12/2011 |
|
7 | Điều tra, khảo sát, đánh giá tình hình quản lý, sử dụng đất của các dự án đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ năm 2005 đến năm 2010 và đề xuất xử lý tình trạng sử dụng đất lãng phí, kém hiệu quả, hành vi đầu cơ làm giá, tăng giá đất, trục lợi, vi phạm các quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng đất đai | Tổng cục Quản lý đất đai | 12/2011 |
|
8 | Điều tra, đánh giá việc thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư một số công trình dự án trọng điểm và các dự án ở địa phương, đề xuất giải pháp xử lý đảm bảo tiến độ thực hiện công trình dự án và đời sống của người bị thu hồi đất | Tổng cục Quản lý đất đai | 12/2011 |
|
9 | Xây dựng Chương trình mục tiêu quốc gia về khắc phục ô nhiễm và cải thiện môi trường | Tổng cục Môi trường | 3/2011 |
|
10 | Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án tăng cường năng lực quốc gia về đánh giá môi trường chiến lược | Tổng cục Môi trường | 5/2011 |
|
11 | Đề án Bảo tồn đa dạng sinh học nhằm giảm thiểu hậu quả và thích ứng với biến đổi khí hậu toàn cầu | Tổng cục Môi trường | 6/2011 | Thực hiện Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 09/01/ 2011 |
12 | Đề án phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học trong bảo vệ môi trường | Tổng cục Môi trường | 7/2011 |
|
13 | Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng giai đoạn 2012- 2020. | Tổng cục Môi trường | 11/2011 |
|
14 | Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch hành động bảo vệ môi trường giai đoạn 2011 – 2020. | Tổng cục Môi trường | 12/2011 |
|
15 | Nghị định của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực khoáng sản. | Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam | 9/2011 |
|
16 | Quyết định của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy trình vận hành liên hồ chứa trên sông Se San | Cục Quản lý tài nguyên nước | 3/2011 |
|
17 | Quyết định của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy trình vận hành liên hồ chứa trên sông Serepok | Cục Quản lý tài nguyên nước | 3/2011 |
|
18 | Xây dựng hệ thống tháp báo thiên tai ven biển Việt Nam | Cục Khí tượng thủy văn và Biến đổi khí hậu | 11/2011 |
|
19 | Đề án Kinh tế hóa ngành tài nguyên và môi trường đến năm 2020 tầm nhìn đến năm 2030. | Vụ Kế hoạch | 3/2011 |
|
20 | Sửa đổi, bổ sung “Quy hoạch tổng thể mạng lưới quan trắc tài nguyên và môi trường quốc gia đến năm 2020” | Vụ Kế hoạch | 3/2011 | Quyết định số 16/2007/QĐ-TTg ngày 29/01/2007. |
21 | Quản lý và sử dụng tài nguyên thuộc Đề án “Những giải pháp nâng cao chất lượng tăng trưởng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế”. | Viện Chiến lược, Chính sách tài nguyên và môi trường | 9/2011 |
|
22 | Điều tra, đánh giá và phân vùng cảnh báo nguy cơ thảm họa trượt lở đất các vùng miền núi Việt Nam | Viện Khoa học Địa chất và Khoáng sản | 11/2011 |
|
23 | Đánh giá tiềm năng tài nguyên urani Việt Nam | Viện Khoa học Địa chất và Khoáng sản | 11/2011 |
|
24 | Bảo tồn di sản địa chất, phát triển và quản lý mạng lưới công viên địa chất ở Việt Nam | Viện Khoa học Địa chất và Khoáng sản | 11/2011 |
|
- 1Quyết định 965/QĐ-BTNMT năm 2015 về việc ban hành Chương trình hành động của ngành tài nguyên và môi trường thực hiện Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh giai đoạn 2015-2020 và định hướng đến 2030 do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 2Công văn 8618/VPCP-KTTH về tăng cường thực hiện nhiệm vụ, giải pháp hoàn thành mục tiêu, chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội năm 2017 do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 68/QĐ-BTNMT về Chương trình hành động của Bộ Tài nguyên và Môi trường thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách Nhà nước năm 2018
- 1Luật Bảo vệ môi trường 2005
- 2Luật Khiếu nại, tố cáo 1998
- 3Luật Đất đai 2003
- 4Quyết định 179/2004/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin tài nguyên và môi trường đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Nghị định 25/2008/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường
- 6Luật đa dạng sinh học 2008
- 7Nghị quyết số 27/NQ-CP về một số giải pháp cấp bách trong công tác quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường do Chính phủ ban hành
- 8Luật khoáng sản 2010
- 9Nghị quyết 02/NQ-CP năm 2011 về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước do Chính phủ ban hành
- 10Quyết định 965/QĐ-BTNMT năm 2015 về việc ban hành Chương trình hành động của ngành tài nguyên và môi trường thực hiện Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh giai đoạn 2015-2020 và định hướng đến 2030 do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 11Công văn 8618/VPCP-KTTH về tăng cường thực hiện nhiệm vụ, giải pháp hoàn thành mục tiêu, chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội năm 2017 do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 12Quyết định 68/QĐ-BTNMT về Chương trình hành động của Bộ Tài nguyên và Môi trường thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách Nhà nước năm 2018
Quyết định 416/QĐ-BTNMT năm 2011 Chương trình hành động của Bộ Tài nguyên và Môi trường thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- Số hiệu: 416/QĐ-BTNMT
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 09/03/2011
- Nơi ban hành: Bộ Tài nguyên và Môi trường
- Người ký: Phạm Khôi Nguyên
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 09/03/2011
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết