Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 4155/2011/QĐ-UBND

Quảng Ninh, ngày 26 tháng 12 năm 2011

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ, BẢO TRÌ HỆ THỐNG ĐƯỜNG HUYỆN, ĐƯỜNG XÃ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 13/11/2008;

Căn cứ Nghị định 114/2010/NĐ-CP ngày 06/12/2010 của Chính phủ về bảo trì công trình xây dựng;

Căn cứ Nghị định 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;

Căn cứ Thông tư 10/2010/TT-BGTVT ngày 19/4/2010 của Bộ Giao thông Vận tải quy định về quản lý bảo trì đường bộ;

Căn cứ Thông tư số 39/2011/TT-BGTVT ngày 18/5/2011 của Bộ Giao thông Vận tải hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giao thông Vận tải tại Tờ trình số: 2864/TT-SGTVT ngày 12/9/2011 và nội dung thẩm định của Sở Tư pháp tại Báo cáo thẩm định số 150/BC-STP ngày 24/10/2011,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định về quản lý, bảo trì hệ thống đường huyện, đường xã trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh”.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.

Điều 3. Các ông (bà): Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp; các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Thành

 

QUY ĐỊNH

VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ, BẢO TRÌ ĐƯỜNG HUYỆN, TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 4155/2011/QĐ-UBND ngày 26/12/2011 của UBND tỉnh Quảng Ninh)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy định này quy định nội dung công tác quản lý, bảo trì hệ thống đường huyện, đường xã trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã, các tổ chức và cá nhân có liên quan đến công tác quản lý, bảo trì hệ thống đường huyện, đường xã trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

1. Đường bộ: Gồm đường, cầu đường bộ, hầm đường bộ và bến phà đường bộ.

2. Đường huyện: Là các đường nối trung tâm hành chính của huyện với trung tâm hành chính của xã, cụm xã hoặc trung tâm hành chính của huyện lân cận; đường có vị trí quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của huyện.

3. Đường xã: Là các đường nối trung tâm hành chính của xã với các thôn, làng, ấp, bản và đơn vị tương đương hoặc đường nối giữa các xã lân cận, đường có vị trí quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của xã.

4. Hệ thống đường huyện, xã do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định phân loại sau khi được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đồng ý;

5. Cơ quan quản lý đường huyện là Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh. Cơ quan quản lý đường xã là Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.

6. Công trình đường bộ: Gồm đường bộ, nơi dừng xe, đỗ xe trên đường bộ, đèn tín hiệu, biển báo hiệu, vạch kẻ đường, cọc tiêu, rào chắn, đảo giao thông, dải phân cách, cột cây số, tường, kè, hệ thống thoát nước, trạm kiểm tra tải trọng xe, trạm thu phí và các công trình, thiết bị phụ trợ đường bộ khác.

7. Bảo trì công trình đường bộ: Là thực hiện các công việc bảo dưỡng và sửa chữa đường bộ nhằm duy trì tiêu chuẩn kỹ thuật của đường bé đang khai thác.

8. Bảo dưỡng thường xuyên: Là các công việc được tiến hành thường xuyên nhằm phòng ngừa và khắc phục kịp thời những hư hỏng nhỏ của các bộ phận công trình và thiết bị để hạn chế sự phát triển từ hư hỏng nhỏ trở thành hư hỏng lớn. Các công việc này được thực hiện thường xuyên liên tục hàng ngày, hàng tuần, hàng tháng trên toàn bộ tuyến đường, nhằm đảm bảo giao thông vận tải đường bộ được thông suốt, an toàn.

9. Sửa chữa định kỳ bao gồm sửa chữa vừa và sửa chữa lớn.

a) Sửa chữa vừa: Là sửa chữa những hư hỏng, khắc phục những biểu hiện xuống cấp của bộ phận, kết cấu công trình có thể ảnh hưởng đến chất lượng khai thác đường bộ và gây mất an toàn khai thác.

b) Sửa chữa lớn: Là công việc sửa chữa tiến hành khi có hư hỏng hoặc xuống cấp ở nhiều bộ phận công trình nhằm khôi phục chất lượng ban đầu của công trình.

10. Sửa chữa đột xuất: Là công việc sửa chữa công trình đường bộ chịu các tác động đột xuất như mưa bão, lũ, lụt, động đất, va đập, cháy hoặc những tác động đột xuất khác dẫn tới những hư hỏng, xuống cấp cần được sửa chữa kịp thời để đảm bảo giao thông.

Điều 4. Yêu cầu của công tác quản lý, bảo trì

1. Công trình cầu, đường bộ sau khi nghiệm thu bàn giao đưa vào khai thác sử dụng phải được tổ chức quản lý bảo trì. Thời hạn bảo trì: Bắt đầu tính từ lúc công trình được nghiệm thu, bàn giao đưa vào khai thác sử dụng cho đến khi hết thời hạn sử dụng theo tuổi thọ công trình quy định trong hồ sơ thiết kế của công trình.

2. Công tác bảo trì được thực hiện theo quy trình bảo trì, nội dung quy trình bảo trì tuân thủ các quy định về tiêu chuẩn quản lý, bảo trì công trình xây dựng:

a) Đối với công trình thông thường: Quy trình thực hiện áp dụng tiêu chuẩn bảo dưỡng đường bộ, định mức công tác bảo dưỡng thường xuyên của Bộ GTVT ban hành và các quy định hiện hành khác trong công tác quản lý bảo trì công trình xây dựng.

b) Đối với công trình xây dựng mới có kết cấu đặc biệt, việc thực hiện quản lý, bảo trì theo quy trình do nhà thầu thiết kế lập hoặc do nhà thầu cung cấp thiết bị quy định.

c) Đối với công trình đang sử dụng nhưng chưa có quy trình quản lý, bảo trì, tuỳ theo quy mô, đặc điểm của công trình, chủ đầu tư, chủ quản lý sử dụng tự tiến hành hoặc phải thuê tổ chức tư vấn có đủ tư cách pháp nhân, kiểm định, đánh giá chất lượng và lập quy trình quản lý, bảo trì công trình.

3. Công tác bảo trì phải đáp ứng các yêu cầu sau:

a) Đảm bảo cho người và các phương tiện giao thông qua lại an toàn và thông suốt;

b) Tuân thủ các quy định của Luật Bảo vệ môi trường; các quy phạm an toàn lao động; an toàn trong thi công; an toàn lao động sử dụng máy móc, thiết bị thi công.

4. Công tác sửa chữa đường bộ sau khi được nghiệm thu, bàn giao phải được bảo hành theo thời gian quy định.

5. Tổ chức quản lý công tác bảo trì đường huyện, đường xã: Là UBND cấp huyện, cấp xã trên địa bàn tỉnh

6. Đơn vị thực hiện bảo trì: Là tất cả các doanh nghiệp, đơn vị và cá nhân có năng lực pháp lý, kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý bảo trì đường bộ được cơ quan quản lý bảo trì lựa chọn theo quy định.

Chương II

QUẢN LÝ, BẢO TRÌ ĐƯỜNG HUYỆN, ĐƯỜNG XÃ

Điều 5. Nội dung công tác quản lý đường huyện, đường xã

1. Lưu trữ, quản lý và sử dựng hồ sơ hoàn công công trình xây dựng mới, cập nhật thường xuyên vào hồ sơ hoàn công quá trình kiểm tra, kiểm định, nâng cấp, cải tạo sửa chữa định kỳ, sửa chữa đột xuất đường bộ.

2. Hồ sơ quản lý công trình:

a) Đối với cầu đường bộ: Gồm các tài liệu trích từ hồ sơ hoàn công như trạng thái tĩnh không của cầu, hồ sơ hệ mốc cao độ, bình đồ, mặt cắt dọc, mặt cắt ngang cầu, mặt cắt địa chất, hồ sơ đền bù giải phóng mặt bằng, hồ sơ mốc lộ giới, hành lang an an toàn giao thông, hồ sơ kiểm định, hồ sơ cấp phép thi công; lập sổ lý lịch cầu, cập nhật kết quả các đợt kiểm tra, kiểm định, các dự án sửa chữa định kỳ, sửa chữa đột xuất; sổ tuần tra, kiểm tra cầu.

b) Đối với đường bộ: Gồm các tài liệu trích từ hồ sơ hoàn công như bình đồ mặt cắt dọc, mặt cắt ngang, mặt cắt địa chất, hệ thống thoát nước, hồ sơ đền bù giải phóng mặt bằng, hồ sơ mốc lộ giới, hồ sơ cấp phép thi công; lập bình đồ duỗi thẳng và cập nhật các biến động về tổ chức giao thông, sử dụng đất dành cho đường bộ; nhật ký tuần đường; số liệu đếm xe (lưu lượng, tải trọng xe); số liệu tai nạn giao thông; cập nhật kết quả các đợt kiểm tra, các dự án sửa chữa định kỳ và sửa chữa đột xuất.

c) Công trình kè, cống và các công trình nhân tạo tương tự: Gồm các tài liệu trích từ hồ sơ hoàn công như hồ sơ hệ mốc cao độ, bình đồ, mặt cắt dọc, mặt cắt ngang công trình, mặt cắt địa chất, hồ sơ đền bù giải phóng mặt bằng. Ngoài việc quản lý bảo trì, phải lập kế hoạch kiểm tra, theo dõi riêng.

3. Quản lý hành lang an toàn đường bộ: Đơn vị quản lý bảo trì tuyến đường có trách nhiệm lập và cập nhật thường xuyên hành lang an toàn đường bộ.

a. Phạm đất dành cho đường bộ và giới hạn hành lang an toàn đường bộ được quy định từ Điều 14 đến Điều 19 của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP của Chính phủ.

b) Hồ sơ quản lý hành lang an toàn đường bộ bao gồm tập bản vẽ thể hiện tình trạng sử dụng đất hành lang an toàn đường bộ, các công trình ảnh hưởng đến an toàn đường bộ, an toàn giao thông; các văn bản xác định vi phạm, thời điểm vi phạm và quá trình xử lý vi phạm.

c) Hồ sơ đấu nối đường nhánh phải lập riêng để theo dõi và cập nhật bổ sung các vi phạm liên quan đến đấu nối đường nhánh để làm việc với các cấp có thẩm quyền và chính quyền địa phương nhằm đảm bảo an toàn giao thông đường bộ.

d) Lập hồ sơ quản lý hệ thống hạ tầng kỹ thuật bao gồm hồ sơ hoàn công các công trình hạ tầng kỹ thuật nằm trong hành lang an toàn đường bộ, giấy phép thi công và các văn bản liên quan khác.

4. Quản lý, bảo vệ công trình đường bộ:

Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo lực lượng thanh tra xây dựng địa phương thực hiện chức năng quản lý nhà nước trong lĩnh vực quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; thực hiện cấp phép thi công cho các công trình thiết yếu nằm trong phạm vi hành lang an toàn đường bộ.

5. Theo dõi tình hình hư hại công trình đường bộ: Tổ chức tuần tra, kiểm tra thường xuyên, phát hiện kịp thời hư hỏng và các hành vi xâm phạm kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, tiến hành xử lý theo thẩm quyền hoặc đề nghị Ủy ban nhân dân các cấp xử lý theo quy định.

6. Công tác kiểm tra gồm: Kiểm tra tình trạng kỹ thuật định kỳ tháng, quý, năm; kiểm tra đột xuất sau mỗi đợt lũ, lụt, bão lớn hoặc các tác động bất thường khác.

7. Công tác đếm xe: Thực hiện đếm xe theo tháng, phân tích số liệu và đánh giá sự tăng trưởng của lưu lượng, kiểu loại phương tiện cơ giới đường bộ.

8. Thực hiện quản lý tải trọng xe, khổ giới hạn xe; kiểm tra giấy phép lưu hành cho xe bánh xách, xe quá khổ giới hạn, quá tải trọng công trình đường bộ.

9. Lập biểu mẫu theo dõi số vụ tai nạn, xác định nguyên nhân ban đầu từng vụ tai nạn, thiệt hại do tai nạn. Phối hợp với cơ quan công an, cấp chính quyền địa phương để giải quyết tai nạn giao thông theo thẩm quyền.

10. Phân làn, phân luồng, tổ chức giao thông; thường xuyên rà soát, điều chỉnh hệ thống báo hiệu đường bộ cho phù hợp; lập hồ sơ điểm đen, xử lý và theo dõi kết quả các điểm đen đã được xử lý.

1.1. Trực đảm bảo giao thông; theo dõi tình hình thời tiết, ngập tụt, các sự cố công trình, xử lý và báo cáo theo quy định;

12. Báo cáo định kỳ, đột xuất theo quy định với các cơ quan quản lý chuyên ngành theo quy định.

Điều 6. Nội dung công tác bảo trì đường huyện, đường xã

1. Bảo dưỡng thường xuyên:

Tùy theo điều kiện thực tế về tình trạng kỹ thuật của tuyến trong quá trình khai thác và nguồn kinh phí để lập kế hoạch lựa chọn các công việc cần thiết cho phù hợp.

a) Các công việc bảo dưỡng thường xuyên đối với đường huyện theo phụ lục 1.

b) Các công việc bảo dưỡng thường xuyên đối với đường xã theo phụ lục 2.

2. Sửa chữa định kỳ:

Căn cứ hiện trạng tuyến đường để định ra việc sửa chữa các bộ phận kết cấu công trình, nội dung sửa chữa định kỳ theo phụ lục 3 của quy định này.

Thời hạn quy định sửa chữa vừa được điều chỉnh bằng hệ số triết giảm phù hợp với điều kiện về thời gian sử dụng công trình, lưu lượng xe. Các hệ số này được vận dụng theo quy định tương tự hệ số (Kt), (KL) tại phụ lục 01 và 02, Định mức bảo dưỡng thường xuyên đường bộ ban hành kèm theo Quyết định số 3479/2001/QĐ-BGTVT ngày 19/10/2001 của Bộ Giao thông vận tải, khi Định mức này thay đổi thì được vận dụng điều chỉnh theo định mức thay thế.

Sửa chữa định kỳ cầu phải căn cứ vào kết quả kiểm tra định kỳ (đối với cầu tạm) hoặc kết quả kiểm tra định kỳ, kết quả kiểm định 10 năm, 5 năm hoặc đột xuất (đối với cầu bán vĩnh cửu và cầu vĩnh cửu).

3. Sửa chữa đột xuất: Khi có sự cố xảy ra, đơn vị trực tiếp quản lý phải chủ động, huy động lực lượng, vật tư, thiết bị để tổ chức đảm bảo giao thông và hướng dẫn phân luồng xe, đồng thời báo cáo về đơn vị quản lý cấp trên; kịp thời thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng. Sửa chữa đột xuất theo phụ lục 4.

Điều 7. áp dụng tiêu chuẩn kỹ thuật, định mức trong công tác quản lý, bảo trì đường bộ

1. Áp dụng trong bảo dưỡng thường xuyên đường bộ.

- Đối với hệ thống đường huyện, đường đô thị, đường xã áp dụng theo “Tiêu chuẩn kỹ thuật bảo dưỡng thường xuyên đường bộ” ban hành kèm theo Quyết định số 1527/2003/QĐ-BGTVT ngày 28/5/2003 của Bộ Giao thông Vận tải; Định mức bảo dưỡng thường xuyên đường bộ, ban hành kèm theo Quyết định số 3479/2001/QĐ-BGTVT ngày 19/10/2001 của Bộ Giao thông Vận tải.

2. Đối với sửa chữa định kỳ đường bộ, sữa chữa đột xuất áp dụng tiêu chuẩn kỹ thuật và định mức như các quy định đối với công trình xây dựng hiện hành.

3. Việc áp dụng tiêu chuẩn, định mức được điều chỉnh khi các cơ quan thẩm quyền ban hành các tiêu chuẩn, định mức mới thay thế.

Điều 8. Nguồn vốn cho công tác quản lý, bảo trì đường huyện, đường xã

1. Nguồn kinh phí cấp cho việc bảo trì công trình đường huyện, đường xã từ nguồn chi thường xuyên trong dự toán ngân sách hàng năm của UBND cấp huyện, cấp xã và các nguồn vốn hợp pháp khác.

2. Quản lý, sử dụng nguồn vốn quản lý, bảo trì đường huyện, xã theo quy định hiện hành.

Điều 9. Trách nhiệm về quản lý, bảo trì đường huyện, đường xã

1. Trách nhiệm của Sở Giao thông Vận tải.

a) Hướng dẫn thực hiện các quy định về quản lý, bảo trì đường huyện, xã theo các tiêu chuẩn, định mức kinh tế, kỹ thuật của nhà nước.

b) Kiểm tra, xử lý trong phạm vi, chức năng của Sở quản lý nhà nước chuyên ngành việc thực hiện nhiệm vụ quản lý, bảo trì đường huyện, đường xã.

c) Chỉ đạo Thanh tra Sở giao thông Vận tải thực hiện chức năng quản lý nhà nước chuyên ngành đối với đường huyện, đường xã.

2. Trách nhiệm của các cơ quan cấp sở, ngành có liên quan.

Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, hướng dẫn, kiểm tra và phối hợp thực hiện công tác quản lý, bảo trì đường huyện, xã theo quy định.

3. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện.

a) Bố trí kinh phí thực hiện quản lý và bảo trì đường huyện trong dự toán chi hàng năm của UBND huyện, thành phố, thị xã.

b) Chỉ đạo các phòng, ban chuyên môn trực thuộc thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với công tác quản lý, bảo trì đường huyện, đường xã.

c) Tổ chức thực hiện nhiệm vụ quản lý, bảo trì hệ thống đường huyện.

d) Thực hiện công tác thống kê, tổng hợp báo cáo định kỳ, báo cáo đột xuất về công tác bảo trì về Sở Giao thông Vận tải.

e) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến cho nhân dân hiểu và thực hiện các quy định về phạm vi đất dành cho đường bộ, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.

g) Quản lý việc sử dụng đất trong hành lang an toàn đường bộ theo quy định của pháp luật; xử lý các trường hợp lấn, chiếm, sử dụng trái phép đất hành lang an toàn đường bộ, thực hiện các biện pháp bảo vệ công trình đường bộ.

h) Cấp, thu hồi giấy phép thi công trên đường huyện, đường xã.

k) Giải quyết tranh chấp, khiếu nại tố cáo liên quan đến việc bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn huyện theo quy định của Pháp luật.

4. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã

a) Bố trí kinh phí để thực hiện quản lý và bảo trợ đường xã trong dự toán chi thường xuyên hàng năm.

b) Tuyên truyền, phổ biến nhân dân biết và thực hiện các quy định về phạm vi đất dành cho đường bộ, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn xã quản lý.

c) Quản lý việc sử dụng đất trong hành lang an toàn đường bộ theo quy định của pháp luật; phát hiện và xử lý các trường hợp lấn, chiếm, sử dụng trái phép đất hành lang an toàn đường bộ.

d) Giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn xã theo quy định của pháp luật.

Điều 10. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, đơn vị liên quan phản ánh về Sở Giao thông Vận tải để báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét giải quyết./.

 

PHỤ LỤC 1:

(Kèm theo Quyết định số 4155/2011/QĐ-UBND ngày 26/12/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh)

NỘI DUNG CÔNG TÁC BẢO DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN ĐƯỜNG HUYỆN

TT

Công việc

1

Tuần đường (kiểm tra thường xuyên)

2

Sửa chữa nhỏ (bong bật, ổ gà)

3

Khơi rãnh khi trời mưa

4

Phát quang cây cỏ ở lề, rãnh, ta luy, cầu cống

5

Hót đất sụt

6

Thông thoáng lòng cống

7

Bạt lề

8

Vét rãnh, sửa ta luy

9

Lau chùi, nắn sửa, bổ sung cột tiêu, biển báo, tôn hộ lan

10

Vệ sinh mặt đường, mặt cầu, mố, lan can

11

Quét vôi cột tiêu, lan can

12

Sơn cột Km, cột H, đầu cột tiêu

13

Sơn biển báo, cột các loại, lan can cầu

14

Xử lý sình lầy

15

Trực bão lũ

16

Trực nhà Hạt

17

Cập nhật số liệu cầu đường và thu thập tình hình lũ bão

18

Kiểm tra định kỳ hàng tháng, quý

19

Kiểm tra khẩn cấp

20

Kiểm tra định kỳ năm

 

PHỤ LỤC 2:

(Kèm theo Quyết định số 4155/2011/QĐ-UBND ngày 26/12/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh)

NỘI DUNG CÔNG TÁC BẢO DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN ĐƯỜNG XÃ

TT

Công việc thực hiện

1

Tuần đường kiểm tra thường xuyên

2

Sửa chữa nhỏ (ổ gà, bong bật, lún cục bộ)

3

Phát cây, cắt cỏ

4

Khơi rãnh khi mưa

5

Hót đất sụt

6

Bạt lề đường

7

Lau chùi cột tiêu, biển báo

8

Vệ sinh mặt đường

9

Sơn cột Km, cột H, đầu cột tiêu

10

Sơn biển báo các loại

11

Trực lũ bão

12

Trực nhà Hạt

13

Kiểm tra định kỳ hàng tháng, quý

14

Kiểm tra khẩn cấp

15

Kiểm tra định kỳ năm

 

PHỤ LỤC 3:

(Kèm theo Quyết định số 4155/2011/QĐ-UBND ngày 26/12/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh)

THỜI GIAN TIẾN HÀNH SỬA CHỮA VỪA VÀ SỬA CHỮA LỚN QUY ĐỊNH NHƯ SAU:

TT

Loại kết cấu mặt đường

Thời hạn sửa chữa vừa (năm)

Thời hạn sửa chữa lớn (năm)

1

Bê tông nhựa

4

12

2

Bê tông xi măng

8

24

3

Đá dăm trộn nhựa

3

9

4

Thâm nhập nhựa, láng nhựa 2, 3 lớp

3

6

5

Đá dăm tiêu chuẩn, cấp phối đá dăm

2

4

6

Đường đất cấp phối tự nhiên

1

2

 

PHỤ LỤC 4:

TRÌNH TỰ TIẾN HÀNH CÔNG TÁC SỬA CHỮA

Sửa chữa đột xuất chia làm 02 hai bước:

a) Bước 01: Sửa chữa, khôi phục, đảm bảo giao thông nhanh nhất, nhằm giảm thiệt hại, hạn chế ảnh hưởng xấu đến phát triển kinh tế, xã hội và môi trường. Chủ đầu tư hoặc cơ quan chịu trách nhiệm quan lý công trình, tài sản được phép chỉ định ngay nhà thầu thi công và tư vấn thiết kế đủ tư cách pháp nhân, đủ năng lực để thực hiện.

Sau khi hoàn thành công việc bước 01, chậm nhất là 45 ngày làm việc, chủ đầu tư hoặc cơ quan chịu trách nhiệm quản lý công trình, tài sản chỉ đạo nhà thầu lập và hoàn chỉnh hồ sơ hoàn công trình, trình cấp thẩm quyền thẩm định, phê duyệt theo quy định hiện hành.

b) Bước 02: Khôi phục lại công trình theo quy mô, tiêu chuẩn kỹ thuật như trước khi xảy ra sự cố, gia cố nhằm kiên cố hoá công trình; nâng cấp hoặc xây dựng mới thực hiện theo quy định về quản lý đầu tư xây dựng.