Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4150/QĐ-BNN-KH | Hà Nội, ngày 16 tháng 10 năm 2017 |
BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Căn cứ Nghị định số 15/2017/NĐ-CP ngày 17/2/2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ Nghị định số 16/2016/NĐ-CP ngày 16/3/2016 về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài;
Căn cứ Thông tư số 12/2016/TT-BKH ngày 08/8/2016 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn một số điều của Nghị định số 16/2016/NĐ-CP ngày 16/3/2016 về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ;
Căn cứ Thông tư 225/2010/TT-BTC ngày 31/12/2010 của Bộ Tài chính về Quy định chế độ quản lý tài chính nhà nước đối với viện trợ không hoàn lại của nước ngoài thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 5661/QĐ-BNN-TC ngày 30/12/2016 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Quy chế quản lý tài chính nguồn hỗ trợ của nước ngoài do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý;
Căn cứ Quyết định số 551/QĐ-BNN-HTQT ngày 28/2/2017 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt chủ trương đầu tư dự án “Nâng cao năng lực giám sát và đánh giá thực hiện Đề án tái cơ cấu ngành Nông nghiệp” sử dụng vốn ODA không hoàn lại từ Quỹ PHRD của Chính phủ Nhật Bản ủy thác qua Ngân hàng Thế giới tại Việt Nam;
Căn cứ Quyết định số 3203/QĐ-BNN-HTQT ngày 31/7/2017 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt dự án hỗ trợ kỹ thuật “Nâng cao năng lực giám sát và đánh giá thực hiện Đề án tái cơ cấu ngành Nông nghiệp” (MECARP) do Quỹ PHRD của Chính phủ Nhật Bản tài trợ ủy thác qua Ngân hàng
Căn cứ Quyết định số 828/QĐ-BNN-TCCB ngày 20/3/2017 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Vụ Kế hoạch về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Vụ Kế hoạch;
Căn cứ Quyết định số 3950/QĐ-BNN-TCCB ngày 02/10/2017 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc thành lập Ban quản lý dự án “Nâng cao năng lực về giám sát và đánh giá thực hiện Đề án tái cơ cấu ngành Nông nghiệp” do Quỹ PHRD của Chính phủ Nhật Bản tài trợ ủy thác qua Ngân hàng Thế giới;
Theo đề nghị của Giám đốc Ban quản lý dự án MECARP,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế Tổ chức và hoạt động của Ban quản lý dự án “Nâng cao năng lực về giám sát và đánh giá thực hiện Đề án tái cơ cấu ngành Nông nghiệp” (MECARP) do Quỹ PHRD của Chính phủ Nhật Bản tài trợ ủy thác qua Ngân hàng Thế giới (Tên rút gọn là Ban quản lý dự án MECARP).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Vụ trưởng Vụ Hợp tác quốc tế, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch, Giám đốc Ban quản lý dự án MECARP, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan có trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TL. BỘ TRƯỞNG |
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN “NÂNG CAO NĂNG LỰC VỀ GIÁM SÁT VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN TÁI CƠ CẤU NGÀNH NÔNG NGHIỆP” (MECARP) DO QUỸ PHÁT TRIỂN CHÍNH SÁCH VÀ NGUỒN NHÂN LỰC (PHRD) CỦA CHÍNH PHỦ NHẬT BẢN TÀI TRỢ ỦY THÁC QUA NGÂN HÀNG THẾ GIỚI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 4150/QĐ-BNN-KH ngày 16/10/2017 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
Căn cứ Nghị định số 15/2017/NĐ-CP ngày 17/2/2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ Nghị định số 16/2016/NĐ-CP ngày 16/3/2016 về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài;
Căn cứ Thông tư số 12/2016/TT-BKH ngày 08/8/2016 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn một số điều của Nghị định số 16/2016/NĐ-CP ngày 16/3/2016 về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ;
Căn cứ Thông tư 225/2010/TT-BTC ngày 31/12/2010 của Bộ Tài chính về Quy định chế độ quản lý tài chính nhà nước đối với viện trợ không hoàn lại của nước ngoài thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 5661/QĐ-BNN-TC ngày 30/12/2016 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Quy chế quản lý tài chính nguồn hỗ trợ của nước ngoài do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý;
Căn cứ Quyết định số 551/QĐ-BNN-HTQT ngày 28/2/2017 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt chủ trương đầu tư dự án “Nâng cao năng lực giám sát và đánh giá thực hiện Đề án tái cơ cấu ngành Nông nghiệp” sử dụng vốn ODA không hoàn lại từ Quỹ PHRD của Chính phủ Nhật Bản ủy thác qua Ngân hàng Thế giới tại Việt Nam;
Căn cứ Quyết định số 3203/QĐ-BNN-HTQT ngày 31/7/2017 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt dự án hỗ trợ kỹ thuật “Nâng cao năng lực giám sát và đánh giá thực hiện Đề án tái cơ cấu ngành Nông nghiệp” (MECARP) do Quỹ PHRD của Chính phủ Nhật Bản tài trợ ủy thác qua Ngân hàng Thế giới tại Việt Nam;
Căn cứ Quyết định số 828/QĐ-BNN-TCCB ngày 20/3/2017 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Vụ Kế hoạch về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Vụ Kế hoạch;
Căn cứ Quyết định số 3950/QĐ-BNN-TCCB ngày 02/10/2017 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc thành lập Ban quản lý dự án “Nâng cao năng lực về giám sát và đánh giá thực hiện Đề án tái cơ cấu ngành Nông nghiệp” do Quỹ PHRD của Chính phủ Nhật Bản tài trợ ủy thác qua Ngân hàng Thế giới;
Điều 2. Thông tin chung về dự án
1. Tên dự án: Nâng cao năng lực giám sát và đánh giá thực hiện Đề án Tái cơ cấu ngành Nông nghiệp (MECARP).
2. Nhà tài trợ nước ngoài: Quỹ Phát triển Chính sách và Nguồn nhân lực (PHRD) của Chính phủ Nhật Bản tài trợ ủy thác qua Ngân hàng Thế giới tại Việt Nam.
3. Thời gian thực hiện: Kể từ ngày Hiệp định tài trợ có hiệu lực đến 30/6/2020.
4. Mục tiêu và kết quả chủ yếu của dự án:
a) Mục tiêu:
Năng lực giám sát và đánh giá kết quả thực hiện Đề án tái cơ cấu ngành Nông nghiệp của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thí điểm được nâng cao.
b) Các kết quả chính:
- Kết quả 1: Hệ thống giám sát và đánh giá kết quả thực hiện Đề án tái cơ cấu ngành Nông nghiệp được xây dựng và tổ chức thực hiện.
- Kết quả 2: Thể chế thực hiện công tác giám sát và đánh giá kết quả thực hiện Đề án tái cơ cấu ngành Nông nghiệp được đổi mới và tăng cường.
- Kết quả 3: Năng lực về giám sát và đánh giá thực hiện Đề án tái cơ cấu ngành Nông nghiệp tại Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thí điểm được nâng cao.
Điều 3. Thông tin về Ban Quản lý dự án MECARP
1. Tên giao dịch: Ban quản lý dự án “Nâng cao năng lực về giám sát và đánh giá thực hiện Đề án tái cơ cấu ngành Nông nghiệp” (MECARP).
Tên rút gọn là: Ban quản lý dự án MECARP.
2. Địa chỉ: Số 2, Ngọc Hà, Ba Đình, Hà Nội.
3. Điện thoại: 024 38432616; Fax: 024 38233811;
4. E-mail: mecarp.dop@gmail.com
Điều 4. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Ban quản lý dự án MECARP
1. Ban quản lý dự án MECARP được thành lập để giúp Cơ quan chủ quản, phối hợp với Chủ dự án quản lý, tổ chức thực hiện dự án theo nội dung Văn kiện dự án đã được phê duyệt.
2. Mọi hoạt động của Ban quản lý dự án MECARP phải tuân thủ theo pháp luật của Việt Nam, Hiệp định với Nhà tài trợ.
3. Mọi hoạt động của Ban quản lý dự án MECARP phải được công khai và chịu sự giám sát theo quy định hiện hành.
4. Ban quản lý dự án MECARP chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Luật pháp về các hoạt động do Dự án tổ chức thực hiện.
5. Ban quản lý dự án MECARP có trách nhiệm:
a) Thực hiện đầy đủ nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quy định tại Khoản 3, Khoản 4, Khoản 5 Điều 43 và các điều khoản khác có liên quan quy định tại Nghị định số 16/2016/NĐ-CP ngày 16/3/2016 của Chính phủ về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài để quản lý thực hiện dự án MECARP theo đúng mục tiêu, nội dung, nhiệm vụ và nguồn lực lực của dự án, đảm bảo tiến độ, chất lượng, hiệu quả theo Văn kiện dự án, Hiệp định và quy định của pháp luật.
b) Giải trình với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, nhà tài trợ, các cơ quan quản lý nhà nước về ODA, các cơ quan bảo vệ pháp luật, các cơ quan và tổ chức liên quan khác về các hoạt động của Ban quản lý dự án.
c) Quản lý và sử dụng có hiệu quả, chống thất thoát, lãng phí các nguồn lực của dự án; thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật về phòng chống tham nhũng, có các biện pháp phòng chống tham nhũng.
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA BAN QUẢN LÝ
Điều 5. Lập kế hoạch thực hiện dự án
Ban quản lý dự án MECARP chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan trong và ngoài Bộ tổ chức lập kế hoạch tổng thể và kế hoạch năm của dự án thống nhất với nhà tài trợ, xin ý kiến của Ban chỉ đạo dự án trước khi trình Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt; Tổ chức thực hiện kế hoạch sau khi được phê duyệt.
Điều 6. Thực hiện các hoạt động đấu thầu, mua sắm và quản lý hợp đồng
Ban quản lý dự án MECARP thực hiện nhiệm vụ quản lý về đấu thầu tuyển chọn tư vấn, nhân viên dự án, đấu thầu mua sắm thiết bị cho hoạt động dự án phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam và của nhà tài trợ.
Điều 7. Quản lý tài chính, tài sản và giải ngân
1. Ban quản lý dự án MECARP chịu trách nhiệm quản lý tài chính, thực hiện các thủ tục giải ngân theo quy định của pháp luật và của nhà tài trợ.
2. Các khoản mục chi phí thực hiện hoạt động dự án theo Sổ tay Hướng dẫn thực hiện dự án MECARP được Ngân hàng Thế giới và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt. Trong trường hợp có hoạt động phát sinh theo yêu cầu, Ban quản lý dự án MECARP phải đề xuất với Ban chỉ đạo và nhà tài trợ để được chấp thuận.
3. Ban quản lý dự án MECARP thực hiện chế độ sổ sách kế toán, báo cáo chi tiêu tài chính theo quy định. Bộ phận kế toán chịu trách nhiệm quản lý, ghi chép sổ sách chứng từ kế toán, tổng hợp chi tiêu, lập các báo cáo tài chính, tài sản hàng tháng, quý, năm theo đúng quy định của Chính phủ Việt Nam và nhà tài trợ.
Điều 8. Công tác hành chính, điều phối và trách nhiệm giải trình
1. Ban quản lý dự án MECARP là đại diện của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong các giao dịch dân sự trong phạm vi nhiệm vụ được giao tại Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban quản lý dự án MECARP và các văn bản liên quan.
2. Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Ban quản lý dự án, Ban quản lý dự án MECARP có trách nhiệm:
a) Tuyển chọn cán bộ, nhân viên làm việc tại Dự án và phân công nhiệm vụ cụ thể cho cán bộ, công chức, nhân viên làm việc tại Ban quản lý dự án.
b) Thực hiện việc tuyển chọn chuyên gia tư vấn trong nước, chuyên gia tư vấn quốc tế theo các quy định hiện hành.
c) Thiết lập hệ thống thông tin nội bộ, tập hợp, phân loại, lưu trữ toàn bộ thông tin, tư liệu gốc liên quan đến Dự án và hoạt động của Ban quản lý dự án theo các quy định của pháp luật.
3. Cung cấp thông tin kịp thời, chính xác và trung thực cho các cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan bảo vệ pháp luật, nhà tài trợ, các cơ quan thông tin đại chúng trong khuôn khổ nhiệm vụ và trách nhiệm được giao, ngoại trừ những thông tin được giới hạn phổ biến theo quy định.
4. Phối hợp với các Tổng cục, Cục, Vụ, Viện của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thí điểm để tổ chức xây dựng và vận hành hệ thống giám sát và đánh giá thực hiện cơ cấu lại ngành nông nghiệp và bộ tiêu chí giám sát, đánh giá về cơ cấu lại ngành nông nghiệp đến năm 2020 đã được Thủ tướng chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 678/QĐ-TTg ngày 19/5/2017.
Điều 9. Công tác theo dõi, đánh giá và báo cáo thực hiện dự án
Tổ chức theo dõi và đánh giá tình hình thực hiện dự án và hoạt động của Ban quản lý dự án MECARP, bao gồm:
a) Lập báo cáo tình hình thực hiện dự án theo quy định; cung cấp, chia sẻ thông tin qua hệ thống quốc gia theo dõi, đánh giá chương trình dự án ODA.
b) Phối hợp với nhà tài trợ, hỗ trợ tư vấn đánh giá giữa kỳ và kết thúc theo nội dung báo cáo dự án đã được phê duyệt.
c) Gửi báo cáo tình hình thực hiện dự án theo định kỳ hoặc đột xuất tới Ban chỉ đạo dự án, chủ dự án, nhà tài trợ và các cơ quan chức năng theo quy định.
Điều 10. Công tác nghiệm thu, bàn giao, quyết toán dự án
1. Sau khi kết thúc Dự án, trong vòng 6 tháng, Ban quản lý dự án MECARP phải hoàn thành báo cáo kết thúc và báo cáo quyết toán Hợp phần A trình Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt.
2. Tiến hành xử lý tài sản của Ban quản lý dự án MECARP theo quy định hiện hành.
3. Sau khi báo cáo kết thúc và quyết toán dự án được phê duyệt và xử lý tài sản hoàn thành, Giám đốc Ban quản lý dự án MECARP trình Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ra quyết định kết thúc dự án và giải thể Ban quản lý dự án.
CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA BAN QUẢN LÝ
1. Cơ cấu tổ chức của Ban quản lý dự án MECARP thực hiện theo Quyết định số 3950/QĐ-BNN-TCCB ngày 02/10/2017 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn gồm có Giám đốc và Phó Giám đốc được Bộ trưởng bổ nhiệm, các vị trí khác làm việc kiêm nhiệm, biệt phái hoặc tuyển dụng bên ngoài do Giám đốc quyết định. Trong quá trình thực hiện dự án khi có nhu cầu hỗ trợ về hành chính và kỹ thuật khác, Giám đốc có thể tuyển dụng hay huy động thêm cán bộ của các đơn vị hưởng lợi vào những vị trí phù hợp.
2. Ban quản lý dự án MECARP có con dấu riêng.
3. Ban quản lý dự án MECARP mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và Ngân hàng theo quy định của pháp luật.
4. Ban quản lý dự án MECARP có văn phòng làm việc tại Vụ Kế hoạch, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
1. Giám đốc
Giám đốc là Vụ trưởng Vụ Kế hoạch được Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn bổ nhiệm, làm việc theo chế độ kiêm nhiệm 20% thời gian tại Dự án. Giám đốc điều hành công việc của Ban quản lý theo chế độ thủ trưởng, quyết định và chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và trước pháp luật về việc tổ chức triển khai các hoạt động và sử dụng các nguồn lực của Dự án.
2. Phó Giám đốc
Phó Giám đốc là Phó Vụ trưởng Vụ Kế hoạch được Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn bổ nhiệm, làm việc theo chế độ kiêm nhiệm 20% thời gian tại Dự án. Phó Giám đốc phụ trách về các công việc theo phân công của Giám đốc, chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng, Giám đốc và Pháp luật về nhiệm vụ được phân công.
1. Quản lý/Điều phối viên dự án (01 người)
Là người có kinh nghiệm làm việc ở vị trí tương tự, ưu tiên huy động từ Hợp phần A dự án VnSAT để đảm bảo có sự gắn kết giữa dự án MECARP và Hợp phần A dự án VnSAT. Quản lý/Điều phối dự án giúp Ban Giám đốc điều phối các hoạt động của dự án, bảo đảm hoạt động theo kế hoạch, đúng quy định và hiệu quả.
2. Phụ trách kế toán (01 người)
Phụ trách kế toán là cán bộ biên chế trong các cơ quan của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn được huy động làm việc kiêm nhiệm 40% thời gian tại Ban quản lý dự án; chịu sự chỉ đạo của Ban Giám đốc, sự hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ kế toán của Vụ Tài chính và nhà tài trợ, chịu trách nhiệm về công tác kế toán của Dự án, tuân thủ đúng các quy định của Nhà nước và nhà tài trợ.
3. Kế toán viên (01 người)
Kế toán viên được tuyển chọn từ bên ngoài, làm việc toàn thời gian tại Ban quản lý dự án. Kế toán viên chịu trách nhiệm về quản lý sổ sách kế toán dự án, quản lý việc chi tiêu tài chính của dự án, theo dõi quản lý tài sản của dự án theo lĩnh vực được phân công.
4. Cán bộ mua sắm, đấu thầu (01 người)
Cán bộ mua sắm, đấu thầu được tuyển chọn từ bên ngoài, làm việc toàn thời gian tại Ban quản lý dự án. Cán bộ mua sắm, đấu thầu chịu trách nhiệm chính trong việc tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch lựa chọn nhà thầu, mua sắm, tuyển chọn tư vấn, theo dõi và xử lý các công việc liên quan đến hoạt động mua sắm đấu thầu.
5. Cán bộ hành chính kiêm kế toán (01 người)
Cán bộ hành chính kiêm kế toán được tuyển chọn từ bên ngoài, làm việc toàn thời gian tại Ban quản lý dự án. Cán bộ hành chính kiêm kế toán chịu trách nhiệm về công tác hành chính, quản lý, tổ chức và theo dõi các hoạt động đào tạo, truyền thông nâng cao năng lực của dự án và công tác kế toán thanh toán theo lĩnh vực được phân công.
6. Cán bộ công nghệ thông tin:
Cán bộ công nghệ thông tin là biên chế của Vụ Kế hoạch làm việc theo chế độ kiêm nhiệm 30% thời gian tại Dự án. Cán bộ công nghệ thông tin chịu trách nhiệm xây dựng các đề cương kỹ thuật thiết kế hệ thống cơ sở dữ liệu (CSDL) giám sát và đánh giá thực hiện tái cơ cấu, quản trị và vận hành hệ thống CSDL và các công việc có liên quan theo phân công.
7. Phiên dịch (01 người)
Phiên dịch được huy động từ Hợp phần A - dự án VnSAT làm việc kiêm nhiệm, chịu trách nhiệm biên dịch, phiên dịch cho Dự án.
8. Thủ quỹ (01 người)
Thủ quỹ là cán bộ biên chế của Vụ Kế hoạch làm việc theo chế độ kiêm nhiệm 50% thời gian tại Dự án; phụ trách quỹ tiền mặt và các hoạt động liên quan đến quỹ tiền mặt của Dự án.
Điều 14. Chế độ đãi ngộ của Ban quản lý dự án
1. Giám đốc, Phó Giám đốc, cán bộ, công chức của Vụ Kế hoạch tham gia làm việc cho dự án (Cán bộ công nghệ thông tin, Thủ quỹ): Lương của các cán bộ này do Bộ Nông nghiệp và PTNT chi trả từ nguồn vốn đối ứng của Dự án. Các khoản phụ cấp và công tác phí khi thực hiện dự án hưởng theo quy định hiện hành.
2. Lương và phụ cấp của cán bộ huy động từ đơn vị khác sang làm việc kiêm nhiệm cho dự án, sẽ được chi trả bằng vốn đối ứng của Dự án từ nguồn ngân sách của Bộ Nông nghiệp và PTNT theo quy định hiện hành.
3. Đối với các cán bộ được tuyển chọn từ bên ngoài qua đấu thầu được hưởng lương theo quy định của Dự án trên cơ sở kinh nghiệm, bằng cấp, vị trí làm việc và yêu cầu công việc của từng vị trí được xác định cụ thể trong Đề cương tham chiếu nhiệm vụ và Quy chế làm việc nội bộ của Ban quản lý dự án.
4. Đối với các cán bộ, chuyên gia dự án đi công tác tại các cơ quan trong thành phố Hà Nội sử dụng phương tiện đi bằng taxi hoặc phương tiện công cộng khác phải được sự đồng ý của Giám đốc, sẽ được thanh toán theo hóa đơn hợp lệ.
5. Cán bộ, công chức, nhân viên Ban quản lý dự án MECARP có trách nhiệm thực hiện các quy định trong Quy chế này và tuân thủ các quy định chi tiết trong Quy chế làm việc nội bộ của Ban quản lý dự án.
1. Giám đốc Ban quản lý dự án MECARP xây dựng và ban hành Quy chế làm việc nội bộ của Ban quản lý dự án trên cơ sở các quy định tại Quy chế này.
2. Giám đốc Ban quản lý dự án MECARP, Thủ trưởng các đơn vị liên quan thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các đơn vị, cá nhân tham gia hoạt động của Dự án có trách nhiệm thực hiện Quy chế này.
3. Trong quá trình thực hiện nếu có phát sinh, vướng mắc, Giám đốc có trách nhiệm báo cáo, đề xuất để Vụ trưởng Vụ Kế hoạch xem xét, quyết định bổ sung, sửa đổi Quy chế này./.
- 1Quyết định 3642/QĐ-BNN-CP năm 2015 về phê duyệt Đề án đẩy mạnh cơ giới hóa nông nghiệp tạo động lực tái cơ cấu ngành nông nghiệp do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 2Chỉ thị 26/CT-TTg năm 2015 về đẩy mạnh thực hiện Đề án Tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 4485/QĐ-BNN-CB năm 2015 Kế hoạch hành động thực hiện Đề án đẩy mạnh cơ giới hóa sản xuất nông nghiệp phục vụ tái cơ cấu ngành nông nghiệp do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 4Công văn 2430/VPCP-NN năm 2018 về tổ chức sơ kết 5 năm thực hiện Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 5Công văn 3541/BNN-KH năm 2018 về phối hợp triển khai hoạt động “Rà soát đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp trên địa bàn tỉnh” do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 6Quyết định 335/QĐ-UBDT năm 2018 về Quy chế hoạt động của Ban quản lý dự án đầu tư chuyên ngành xây dựng do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc ban hành
- 7Công văn 9128/VPCP-NN năm 2018 về kế hoạch chi tiết tổ chức Hội nghị sơ kết 5 năm thực hiện Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 1Thông tư 225/2010/TT-BTC quy định chế độ quản lý tài chính nhà nước đối với viện trợ không hoàn lại của nước ngoài thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 2Quyết định 3642/QĐ-BNN-CP năm 2015 về phê duyệt Đề án đẩy mạnh cơ giới hóa nông nghiệp tạo động lực tái cơ cấu ngành nông nghiệp do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 3Chỉ thị 26/CT-TTg năm 2015 về đẩy mạnh thực hiện Đề án Tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Nghị định 16/2016/NĐ-CP về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài
- 5Quyết định 4485/QĐ-BNN-CB năm 2015 Kế hoạch hành động thực hiện Đề án đẩy mạnh cơ giới hóa sản xuất nông nghiệp phục vụ tái cơ cấu ngành nông nghiệp do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 6Thông tư 12/2016/TT-BKHĐT hướng dẫn thực hiện Nghị định 16/2016/NĐ-CP về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 7Nghị định 15/2017/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- 8Quyết định 678/QĐ-TTg năm 2017 Bộ Tiêu chí giám sát, đánh giá về cơ cấu lại ngành nông nghiệp đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Quyết định số 5661/QĐ-BNN-TC năm 2016 về quy chế quản lý tài chính nguồn hỗ trợ của nước ngoài do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý
- 10Công văn 2430/VPCP-NN năm 2018 về tổ chức sơ kết 5 năm thực hiện Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 11Công văn 3541/BNN-KH năm 2018 về phối hợp triển khai hoạt động “Rà soát đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp trên địa bàn tỉnh” do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 12Quyết định 335/QĐ-UBDT năm 2018 về Quy chế hoạt động của Ban quản lý dự án đầu tư chuyên ngành xây dựng do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc ban hành
- 13Công văn 9128/VPCP-NN năm 2018 về kế hoạch chi tiết tổ chức Hội nghị sơ kết 5 năm thực hiện Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp do Văn phòng Chính phủ ban hành
Quyết định 4150/QĐ-BNN-KH năm 2017 về quy chế Tổ chức và hoạt động của Ban quản lý dự án Nâng cao năng lực về giám sát và đánh giá thực hiện Đề án tái cơ cấu ngành Nông nghiệp (MECARP) do Quỹ PHRD của Nhật Bản tài trợ ủy thác qua Ngân hàng Thế giới của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- Số hiệu: 4150/QĐ-BNN-KH
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 16/10/2017
- Nơi ban hành: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Người ký: Nguyễn Thị Hồng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra