Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH LONG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 414/QĐ-UBND

Vĩnh Long, ngày 07 tháng 3 năm 2017

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ CỦA TỈNH VĨNH LONG GIAI ĐOẠN 2016 - 2020

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí số 44/2013/QH13 ngày 26/11/2013;

Căn cứ Nghị định số 84/2014/NĐ-CP ngày 08/9/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;

Căn cứ Thông tư số 188/2014/TT-BTC ngày 10/12/2014 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn một số điều của Nghị định số 84/2014/NĐ-CP ;

Căn cứ Nghị quyết số 158/2015/NQ-HĐND , ngày 11/12/2015 của Hội đồng nhân dân tỉnh về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quốc phòng - an ninh tỉnh Vĩnh Long 5 năm 2016 - 2020;

Căn cứ Quyết định số 2544/QĐ-TTg ngày 30/12/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương trình tổng thể của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí giai đoạn 2016-2020;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 60/TTr-STC ngày 01/3/2017,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2016-2020.

Điều 2. Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh,Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận :
- Bộ Tài chính;
- HĐND tỉnh (b/c);
- Như điều 3;
- CVP, PVP QT;
- Các phòng NC;
- Lưu: VT, 6.20.02.

KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Lê Quang Trung

 

CHƯƠNG TRÌNH

THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍTRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONGGIAI ĐOẠN 2016-2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 414/QĐ-UBND ngày07 /3/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long)

I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU, NHIỆM VỤTRỌNG TÂM CỦA THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ GIAI ĐOẠN 2016 - 2020

1. Mục tiêu

Mục tiêu của thực hành tiết kiệm, chống lãng phí (THTK, CLP) giai đoạn 2016 - 2020 là đẩy mạnh THTK, CLP trong mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội; tập trung xây dựng các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả chương trình THTK, CLP; huy động mọi nguồn lực để đầu tư phát triển kinh tế - xã hội, ổn định đời sống của nhân dân, bảo đảm an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh gắn với chương trình, mục tiêu về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của Chính phủ giai đoạn 2016-2020.

2. Yêu cầu

Đẩy mạnh việc THTK, CLP trong giai đoạn 2016 - 2020 để góp phần hoàn thành các chỉ tiêu chủ yếu theo kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh giai đoạn 2016 - 2020.

THTK, CLP là trách nhiệm củacác ngành, các địa phương, của tổ chức và cá nhân trong thực hiện nhiệm vụ được giao, gắn với trách nhiệm của người đứng đầu và gắn kết giữa các ngành, lĩnh vực để tạo chuyển biến tích cực trong chống lãng phí và thực hành tiết kiệm; đồng thời phải bám sát chủ trương, định hướng của Đảng, Nhà nước, gắn với việc thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của từng ngành, lĩnh vực, bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ được giao, không để ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức.

THTK, CLP phải được tiến hành thường xuyên, liên tục ở mọi lúc, mọi nơi và phải được tiến hành đồng bộ với các hoạt động phòng chống tham nhũng, cải cách hành chính, tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật. Đồng thời, phải phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và tình hình thực tiễn tại cơ quan, đơn vị, địa phương.

3. Nhiệm vụ trọng tâm

Xây dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP 5 năm giai đoạn 2016 - 2020 là nhiệm vụ trọng tâm của các ngành, các địa phương. Đây là yếu tố quan trọng góp phần thực hiện thắng lợi kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm của tỉnh giai đoạn 2016 - 2020. Để đạt được các yêu cầu đó, việc THTK, CLP của tỉnh trong giai đoạn 2016 - 2020 cần triển khai có hiệu quả các nhiệm vụ sau:

- Quản lý chặt chẽ thu chi ngân sách nhà nước, đảm bảo thu đúng, thu đủ, chống thất thu, giảm nợ đọng thuế; Triệt để tiết kiệm chi ngân sách, lồng ghép các chính sách, xây dựng phương án tiết kiệm để thực hiện ngay từ khâu phân bổ dự toán và cả trong quá trình thực hiện; các cơ quan chuyên môn không tham mưu thực hiện chế độ chính sách mới làm tăng chi NSNN khi không có nguồn đảm bảo; thực hiện tốt dự toán ngân sách nhà nước được Hội đồng nhân dân tỉnh phê chuẩn; Các cơ quan chuyên môn rà soát các chế độ, chính sách để trình cấp có thẩm quyền bãi bỏ các chính sách khikhông phù hợp với Luật NSNN.

- Kiểm soát chặt chẽ, nâng cao hiệu quả sử dụng nợ công, đảm bảo nợ công trong giới hạn trung ương quy định.

- Chống lãng phí trong mua sắm tài sản nhà nước thông qua việc đẩy mạnh mua sắm theo phương thức tập trung; trong sử dụng nguồn lực lao động, nâng cao chất lượng lao động, tăng hiệu suất, hiệu quả lao động;trong sử dụng tài nguyên thiên nhiên, trong xử lý ô nhiễm môi trường;tăng cường huy động các nguồn lực cho đầu tư phát triển;Thực hiện tốt chính sách tinh giản biên chế hành chính trên cơ sở nâng cao hiệu suất, hiệu quả làm việc trong các cơ quan nhà nước.

- Triển khai thực hiện các quy định về chuyển đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần, thực hiện có hiệu quả cơ chế tự chủ đối với đơn vị sự nghiệp để từng bước giảm mạnh chi NSNN cho khu vực này. Có lộ trình thực hiện việc chuyển phương thức hỗ trợ trực tiếp của Nhà nước đối với các đơn vị sự nghiệp công lập sang cơ chế đặt hàng.

- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, quán triệt Luật THTK, CLP, Chương trình tổng thể của Chính phủ về THTK, CLP và Chương trình THTK, CLP của tỉnh nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm, tạo sự chuyển biến thực sự trong công tác THTK, CLP.

- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý nghiêm vi phạm quy định về THTK, CLP; công khai kết quả thanh tra, kiểm tra và kết quả xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.

II. MỘT SỐ CHỈ TIÊU TIẾT KIỆM TRONG CÁC LĨNH VỰC

1. Trong quản lý, sử dụng kinh phí chi thường xuyên của ngân sách nhà nước (NSNN)

Thực hiện nghiêm kỷ luật tài chính - NSNN, tăng cường kiểm tra, giám sát và công khai, minh bạch việc sử dụng NSNN, nhất là các lĩnh vực dễ phát sinh thất thoát, lãng phí. Triệt để tiết kiệm chi thường xuyên (trừ tiền lương và các khoản có tính chất lương), nhất là các khoản chi mua sắm phương tiện, trang thiết bị đắt tiền để tạo nguồn thực hiện cải cách tiền lương theo lộ trình. Nâng cao sự chủ động, trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị trong việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ để hạn chế các cuộc họp không cần thiết, thực hiện lồng ghép các nội dung, công việc cần xử lý, cân nhắc thành phần, số lượng người tham dự phù hợp, đảm bảo tiết kiệm hiệu quả; giảm tổ chức lễ hội đảm bảo việc tổ chức lễ hội tiết kiệm, hiệu quả; phấn đấu tiết kiệm tối thiểu 12% các khoản kinh phí chi hội nghị, hội thảo, tọa đàm, chi tiếp khách, khánh tiết, tổ chức lễ hội, lễ kỷ niệm, sử dụng xăng xe, điện, nước, văn phòng phẩm, sách, báo, tạp chí.

Tiết kiệm triệt để kinh phí của đề tài nghiên cứu khoa học, không đề xuất, phê duyệt các đề tài nghiên cứu khoa học có nội dung trùng lặp, thiếu tính khả thi. Từng bước chuyển việc bố trí kinh phí hoạt động thường xuyên sang thực hiện phương thức Nhà nước đặt hàng, giao nhiệm vụ nghiên cứu; thực hiện khoán kinh phí theo kết quả đầu ra và công khai minh bạch chi phí, kết quả nghiên cứu.

Rà soát các chương trình, dự án đã được cấp có thẩm quyền quyết định để ưu tiên bố trí nguồn lực đối với các chương trình, dự án thực sự cần thiết, hiệu quả, cắt giảm các chương trình, dự án có nội dung trùng lặp, kém hiệu quả.

Sử dụng hiệu quả kinh phí NSNN thực hiện nhiệm vụ giáo dục và đào tạo. Đầu tư NSNN cho các cơ sở giáo dục công lập cần đầu tư trọng điểm, tránh dàn trải, trong đó, tập trung ưu tiên cho giáo dục phổ cập. Khuyến khích xã hội hóa đầu tư phát triển trường chất lượng cao ở tất cả các cấp học. Giao tự chủ cho các cơ sở giáo dục đào tạo.Có lộ trình triển khai hiệu quả chế độ học phí mới nhằm bảo đảm sự chia sẻ hợp lý giữa nhà nước, người học và các thành phần xã hội.

Tăng cường huy động các nguồn đầu tư của xã hội cho y tế bên cạnh nguồn từ NSNN; đồng thời tăng cường kiểm soát chi phí khám, chữa bệnh; xây dựng cơ chế kiểm soát giá dịch vụ của các cơ sở khám, chữa bệnh tư nhân. Mở rộng quyền tự chủ về tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp y tế công lập; gắn việc điều chỉnh giá dịch vụ y tế với lộ trình bảo hiểm y tế toàn dân, lộ trình cải cách tiền lương; thực hiện tính đúng, tính đủ chi phí dịch vụ, bảo đảm phù hợp với trình độ chuyên môn, chất lượng dịch vụ ở từng tuyến và khả năng chi trả của nhân dân; minh bạch giá dịch vụ y tế, phân định rõ phần chi từ NSNN và phần chi của người sử dụng dịch vụ y tế. Thực hiện minh bạch, công khai và tăng cường quản lý các hoạt động khám, chữa bệnh để hạn chế, ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực bảo hiểm y tế. Thực hiện mua sắm tập trung đối với thuốc trong danh mục thuốc mua sắm tập trung.

Các cơ quan chuyên môn tham mưu Uỷ ban nhân dân tỉnh triển khai Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập.

Từng bước thực hiện đổi mới phương thức quản lý NSNN theo kết quả thực hiện nhiệm vụ theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước năm 2015 để nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn NSNN. Hạn chế tối đa việc ứng trước dự toán ngân sách và chi chuyển nguồn sang năm sau.

2. Trong quản lý, sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) từ ngân sách nhà nước

Trong giai đoạn 2016 - 2020, các ngành, các địa phương cần tiếp tục quán triệt và thực hiện nghiêm các quy định của Luật đầu tư công; triển khai và thực hiện có hiệu quả các văn bản hướng dẫn của trung ương và của tỉnh, bảo đảm thực hiện cóhiệu quả kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016 - 2020.

Tăng cường các biện pháp THTK, CLP trong tất cả các khâu của quá trình đầu tư để bảo đảm đầu tư tập trung, khắc phục tình trạng đầu tư dàn trải, phân tán. Phấn đấu bảo đảm 100% việc phân bổ vốn đầu tư công tuân thủ nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn đầu tư công và thứ tự ưu tiên theo quy định tại Luật đầu tư công và quy định của cấp có thẩm quyền về các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn NSNN giai đoạn 2016 - 2020. Tập trung xử lý dứt điểm nợ đọng XDCB theo đúng quy định của Luật đầu tư công; không để phát sinh nợ mới.

Thực hiện tiết kiệm từ khâu quy hoạch, chủ trương đầu tư; tiến hành rà soát cắt giảmcác dự án không nằm trong quy hoạch, kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt; thu hồi đối với các dự án đã được cấp phép đầu tư nhưng quá thời hạn quy định không triển khai thực hiện theo cam kết hoặc theo giấy phép; tạm dừng, cắt giảm các hạng mục công trình chưa thực sự cần thiết hoặc hiệu quả đầu tư thấp;Tăng cường công tác rà soát, bảo đảm các chương trình, dự án bố trí trong kế hoạch đầu tư công phải có đầy đủ các thủ tục đầu tư theo quy định của Luật đầu tư công.

Chống lãng phí, nâng cao chất lượng công tác khảo sát, thiết kế, giải pháp thi công, thẩm định dự án; hạn chế các nội dung phát sinh dẫn đến phải điều chỉnh thiết kế trong quá trình thi công xây dựng công trình; phấn đấu thực hiện tiết kiệm từ 10% đến 15% tổng mức đầu tư.

Rà soát các dự án kéo dài nhiều năm, hiệu quả đầu tư thấp để có hướng xử lý; có biện pháp hoàn tạm ứng đối với các khoản tạm ứng quá hạn, có phương án xử lý dứt điểm các khoản tạm ứng của các dự án kéo dài nhiều năm. Thực hiện đúng quy định về hoàn trả tạm ứng đối với các dự án mới thực hiện;Tạm ứng, thanh toán vốn đầu tư theo đúng quy định của Nhà nước, đảm bảo tiến độ thực hiện dự án và thời hạn giải ngân, sử dụng vốn hiệu quả. Thực hiện nghiêm Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 27/12/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường, đẩy mạnh công tác quyết toán vốn đầu tư các dự án hoàn thành sử dụng vốn nhà nước.

3. Trong quản lý chương trình mục tiêu quốc gia và các chương trình mục tiêu giai đoạn 2016 - 2020

 Sử dụng vốn của Chương trình mục tiêu quốc giahiệu quả, đúng mục đích; chủ động thực hiện nghiêm theo Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết số 100/2015/QH13 ngày 12/11/2015 phê duyệt chủ trương đầu tư các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016 - 2020 tại Quyết định số 398/QĐ-TTg ngày 11/3/2016 của Thủ tướng Chính phủ đảm bảo tiến độ và chất lượng.

Thực hiện các chương trình mục tiêu được phê duyệt theo đúng nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước theo quy định tại Nghị quyết số 1023/NQ-UBTVQH ngày 28/8/2015 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016 - 2020 và Quyết định số 40/2015/QĐ-TTg ngày 14/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ ban hành nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016 – 2020; Nghị quyết số 19/2016/NQ-HĐND ngày 03/8/2016 của HĐND tỉnh Vĩnh Long về việc ban hành quy định các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách Nhà nước giai đoạn 2016-2020.

4. Trong quản lý, sử dụng đất đai, trụ sở làm việc, nhà công vụ, tài sản công

Đất đai, trụ sở làm việc, nhà công vụ giao cho các cơ quan, đơn vị, tổ chức phải được quản lý, sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả; Nâng cao hiệu suất sử dụng nhà công vụ; thu hồi nhà công vụ sử dụng không đúng mục đích, không đúng đối tượng, đối tượng hết thời gian sử dụng nhà công vụ theo quy định.

Thực hiện mua sắm tài sản theo đúng tiêu chuẩn, định mức và chế độ quy định. Trình tự, thủ tục mua sắm tài sản nhà nước phải bảo đảm thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu; đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả. Tài sản sau khi mua sắm phải hạch toán, báo cáo và quản lý, sử dụng theo đúng quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước. Thực hiện việc mua sắm theo phương thức tập trung đối với những hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục phải mua sắm tập trung theo quyết định của cấp có thẩm quyền.

Hạn chế mua sắm xe ô tô (trừ xe ô tô chuyên dùng) và trang thiết bị đắt tiền; việc mua sắm mới xe ô tô chỉ được thực hiện sau khi hoàn thành việc rà soát, sắp xếp lại số xe ô tô hiện có theo tiêu chuẩn, định mức do Thủ tướng Chính phủ quy định; không bổ sung nguồn kinh phí ngoài dự toán, kể cả nguồn tăng thu ngân sách nhà nước để mua xe ô tô.

Thực hiện nghiêm Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 25/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường công tác quản lý các trụ sở, các cơ sở hoạt động sự nghiệp; Quyết định số 32/2015/QĐ-TTg ngày 08/4/2015 của Thủ tướng Chính phủ về quy định tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý, sử dụng xe ô tô trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập; Quyết định số 58/2015/QĐ-TTg ngày 17/11/2015 của Thủ tướng Chính phủ quy định tiêu chuẩn, định mức, chế độ quản lý, sử dụng máy móc, thiết bị của cơ quan nhà nước, tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập.

5. Trong quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên

Tăng cường quản lý, giám sát, sử dụng hợp lý, hiệu quả, tiết kiệm các nguồn tài nguyên. Việc khai thác mới tài nguyên, khoáng sản phải thực hiện đấu thầu công khai, minh bạch.

Quản lý chặt chẽ hoạt động khoáng sản, chỉ cho phép các tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện, năng lực tham gia thăm dò, khai thác khoáng sản theo quy hoạch được phê duyệt. Kiểm tra chặt chẽ việc thu, nộp các loại thuế, phí liên quan đến hoạt động khoáng sản; giám sát việc thực hiện ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường và trách nhiệm, nghĩa vụ của các tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản.

Thực hiện và hoàn thành Dự án điều chỉnh quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng cát lòng sông giai đoạn 2016-2020 tầm nhìn 2030; Khoanh định, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt khu vực cấm và tạm thời cấm hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.

Thực hiện tốt Quyết định số 1675/QĐ-TTg ngày 29/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt đề án tăng cường xử lý vi phạm về quản lý, sử dụng đất giai đoạn đến năm 2020 và Công văn số 4258/BTNMT-TCQLĐĐ ngày 28/9/2016 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc thực hiện Đề án tăng cường xử lý vi phạm về quản lý, sử dụng đất đai giai đoạn đến 2020.

6. Trong thành lập các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách

Từ năm ngân sách 2017, NSNN không hỗ trợ kinh phí hoạt động cho các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách. Trường hợp được NSNN hỗ trợ vốn điều lệ theo quy định của pháp luật thì phải phù hợp với khả năng của NSNN và chỉ thực hiện khi quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách được thành lập và hoạt động theo đúng quy định của pháp luật; có khả năng tài chính độc lập; có nguồn thu, nhiệm vụ chi không trùng với nguồn thu, nhiệm vụ chi của NSNN.

Thực hiện nghiêm việc quản lý các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách theo đúng Chỉ thị số 22/CT-TTg ngày 27/8/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường công tác quản lý đối với các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách. Từng bước đổi mới cơ chế tài chính của các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách theo mô hình tự bảo đảm chi phí hoạt động.

7. Trong quản lý, sử dụng vốn và tài sản của Nhà nước tại doanh nghiệp

Thực hiện triệt để tiết kiệm vật tư, chi phí đầu vào; ứng dụng công nghệ mới để nâng cao chất lượng, sức cạnh tranh của hàng hóa, tiết kiệm chi phí sản xuất kinh doanh. Đối với các doanh nghiệp nhà nước, phải đăng ký và thực hiện tiết giảm chi phí quản lý (từ 5% trở lên), trong đó, tiết giảm tối đa chi phí quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới, chi tiếp tân, khánh tiết, hội nghị, chi chiết khấu thanh toán.

Chủ động đổi mới, áp dụng công nghệ mới, cải tiến quy trình sản xuất, quản lý nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.

Tiếp tục đẩy mạnh quá trình sắp xếp cổ phần hóa, thực hiện tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước theo đề án tái cơ cấu tổng thể được Chính phủ phê duyệt cho giai đoạn 2016 - 2020.

8. Trong quản lý, sử dụng lao động và thời gian lao động trong khu vực nhà nước

Đến năm 2020, đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có số lượng, cơ cấu hợp lý, đủ trình độ và năng lực thi hành công vụ, phấn đấu 100% cơ quan hành chính nhà nước có cơ cấu cán bộ, công chức theo vị trí việc làm hợp lý nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động bộ máy hành chính và nâng cao năng lực và trách nhiệm của cán bộ công chức bảo đảm sự chủ động, kịp thời xử lý những vấn đề phát sinh.

Tiếp tục thực hiện nghiêm quy định của Chính phủ về tinh giản biên chế theo Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 về chính sách tinh giản biên chế. Đối với đơn vị sự nghiệp công lập có nguồn thu sự nghiệp, khuyến khích đẩy mạnh chuyển đổi thêm 10% số lượng viên chức sang cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm và xã hội hóa, thay thế nguồn trả lương từ NSNN bằng việc trả lương từ nguồn thu sự nghiệp. Các cơ quan, đơn vị, địa phương chỉ tuyển dụng số cán bộ, công chức, viên chức mới không quá 50% số biên chế cán bộ, công chức, viên chức đã thực hiện tinh giản biên chế và không quá 50% số biên chế cán bộ, công chức, viên chức đã giải quyết chế độ nghỉ hưu hoặc thôi việc theo quy định.

Thực hiện quản lý chặt chẽ thời giờ lao động, kiểm tra, giám sát chất lượng và bảo đảm hiệu quả công việc của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động tại các cơ quan, đơn vị.

Thực hiện rà soát và đơn giản hóa các thủ tục hành chính liên quan đến các thủ tục tuyển dụng công chức, viên chức (thủ tục thi tuyển công chức, thủ tục xét tuyển dụng công chức, thủ tục xét tuyển đặc cách viên chức), thủ tục thi nâng ngạch công chức, thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp đối với viên chức theo kế hoạch đơn giản hóa thủ tục hành chính hàng năm để bảo đảm giảm chi phí tuân thủ thủ tục hành chính, tiết kiệm kinh phí.

III. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU TIẾT KIỆM

1. Căn cứ Chương trình THTK, CLP trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2016-2020; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố xây dựng Chương trình THTK, CLP của Sở, ban, ngành, địa phương mình giai đoạn 2016-2020. Trong Chương trình THTK, CLP của các ngành, địa phương phải cụ thể hóa các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm và yêu cầu chống lãng phí của cấp mình, ngành mình; xác định rõ nhiệm vụ trọng tâm cũng như những giải pháp, biện pháp cần thực hiện để đạt được mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm đã đặt ra.

2.Cácsở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phốcó trách nhiệm chỉ đạo, quán triệt các nội dung sau:

a) Xác định cụ thể trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương trong việc thực hiện kiểm tra xử lý nghiêm đối với các tổ chức, cá nhân trong phạm vi quản lý có hành vi lãng phí khi bị phát hiện.

b) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc xây dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP giai đoạn 2016 - 2020; thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về THTK, CLP và việc thực hiện Chương trình THTK, CLP trong phạm vi quản lý.

c) Thực hiện công khai trong THTK, CLP, đặc biệt là công khai các hành vi lãng phí và kết quả xử lý hành vi lãng phí.

d) Các sở, ban, ngành tỉnh vàUBND các huyện, thị xã, thành phố, các doanh nghiệp do nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ thực hiện báo cáo tình hình, kết quả THTK, CLP hàng năm của sở, ngành, doanh nghiệp, địa phương mình gửi về Sở Tài chính để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo HĐND tỉnhtại kỳ họp của HĐND tỉnh hàng năm và Bộ Tài chính theo quy định.

- Thời gian các sở, ban, ngành, doanh nghiệp và các huyện, thị xã, thành phố gửi báo cáo về Sở Tài chínhcụ thể như sau:

+ Ước thực hiện báo cáo 06 tháng : chậm nhất ngày 31/5.

+ Ước thực hiện báo cáo12 tháng: chậm nhất ngày 31/10.

+ Sở Tài chính tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh chậm nhất ngày 15/6 đối với ước thực hiện báo cáo 06 tháng và 15/11đối với ước thực hiện báo cáo12 tháng.

+ Báo cáo đột xuất: theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.

- Nội dung báo cáo kết quả THTK, CLP theo đề cương hướng dẫn ban hành kèm theo Thông tư số 188/2014/TT-BTC ngày 10/12/2014 của Bộ Tài chính, trong đó các đơn vị được phân công cần tổng hợp, báo cáo tình hình, kết quả thực hiện THTK, CLP trên địa bàn tỉnh theo những nội dung sau:

- Sở Kế hoạch và Đầu tư: báo cáo tình hình, kết quả THTK, CLP trong công tác quản lý, sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản.

- Sở Công thương: báo cáo tình hình, kết quả THTK, CLP trong công tác quản lý, sử dụng điện, hưởng ứng chiến dịch giờ trái đất.

- Sở Tài nguyên và Môi trường: báo cáo tình hình, kết quả THTK, CLP trong quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên. Tổng hợp kết quả kiểm tra việc quản lý, sử dụng đất đai, tài nguyên. Báo cáo kết quả việc xử lý, thu hồi các diện tích đất đai, tài nguyên thiên nhiên sử dụng không đúng quy định của pháp luật.

- Sở Nội vụ: báo cáo tình hình, kết quả THTK, CLP trong quản lý, sử dụng lao động và thời gian lao động; tình hình giao và thực hiện biên chế đối với các đơn vị thuộc tỉnh.

- Sở Tài chính: chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương giúp Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2016-2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh; báo cáo và kiến nghị Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh các biện pháp cần thiết để bảo đảm thực hiện đồng bộ và có hiệu quả công tác THTK, CLP.

3. Mỗi sở, ban, ngành, địa phương, tổ chức phải phân công một bộ phận chịu trách nhiệm kiểm tra, theo dõi, đôn đốc, tổng hợp tình hình, kết quả THTK, CLP của sở, ban, ngành, địa phương, tổ chức mình; thiết lập và công bố công khai số điện thoại (đường dây nóng), hộp thư điện tử để tiếp nhận, xử lý và trả lời đầy đủ, kịp thời những thông tin, phản ánh về tình trạng vi phạm pháp luật trong công tác THTK, CLP của các tổ chức, cá nhân. Báo cáo định kỳ về THTK, CLP của sở, ban, ngành, địa phương, tổ chức phải thể hiện được những biện pháp THTK, CLP đã triển khai thực hiện và kết quả đạt được; báo cáo danh tính của những cơ quan, tổ chức, cá nhân có vi phạm, lãng phí đã được phát hiện và kết quả xử lý vi phạm, khắc phục hậu quả (nếu có).

4. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội và các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố làm tốt công tác thông tin và truyền thông, thể hiện rõ quyết tâm của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh trong công tác THTK, CLP.

5. Các cơ quan thông tin báo chí, Đài Phát thanh - Truyền hình đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục về pháp luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trên các phương tiện thông tin truyền thông với các hình thức thích hợp và có hiệu quả; nêu gương người tốt, việc tốt trong việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; kịp thời phê phán các đơn vị, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm, gây lãng phí.

Trên đây là Chương trình THTK, CLP trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2016-2020. Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các cơ quan, đơn vị, địa phương nghiêm túc thực hiện Chương trình này. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc phát sinh, các đơn vị phản ánh kịp thời về Sở Tài chính để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo xử lý kịp thời./.

 

 

 

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 414/QĐ-UBND năm 2017 về Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2016-2020

  • Số hiệu: 414/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 07/03/2017
  • Nơi ban hành: Tỉnh Vĩnh Long
  • Người ký: Lê Quang Trung
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 07/03/2017
  • Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Tải văn bản