Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 41/2025/QĐ-UBND | Hòa Bình, ngày 09 tháng 5 năm 2025 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP QUẢN LÝ CHỢ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÒA BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/02/2025;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 19/2/2025;
Căn cứ Luật quản lý, sử dụng tài sản công ngày 21/6/2017;
Căn cứ Nghị định số 60/2024/NĐ-CP ngày 05/6/2024 của Chính phủ về phát triển và quản lý chợ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương tại Tờ trình số 1176/TTr-SCT ngày 18/4/2025;
Uỷ ban nhân dân ban hành Quyết định ban hành Quy định phân công, phân cấp quản lý chợ trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định phân công, phân cấp quản lý chợ trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.
Điều 2. Giao Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan tổ chức theo dõi, kiểm tra, đôn đốc, việc thực hiện Quy định kèm theo Quyết định này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 25/5/2025.
Quyết định này thay thế Quyết định số 26/2013/QĐ-UBND ngày 29/11/2013 của UBND tỉnh Hòa Bình ban hành Quy chế quản lý và phát triển chợ trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.
Điều 4. Các Ông (bà): Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Công Thương, Xây dựng, Tài chính, Nông nghiệp và Môi trường, Tư pháp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thuộc tỉnh; Thủ trưởng các sở, ngành và đơn vị liên quan căn cứ Quyết định thi hành ./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY ĐỊNH
PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP QUẢN LÝ CHỢ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÒA BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 41/2025/QĐ-UBND ngày 09/5/2025 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về phân công quản lý chợ trên địa bàn tỉnh Hòa Bình và quy định chi tiết điểm a, khoản 8, điều 38,Nghị định số 60/2024/NĐ-CP ngày 05/6/2024 của Chính phủ về phát triển và quản lý chợ và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các cơ quan chuyên môn có liên quan thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh; Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố; Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh.
2. Cơ quan chuyên môn thực hiện nhiệm vụ quản lý tài sản kết cấu hạ tầng chợ:
a) Cấp tỉnh: Sở Công Thương.
b) Cấp huyện: Phòng Kinh tế hạ tầng và đô thị.
3. Các tổ chức, cá nhân liên quan đến việc quản lý, đầu tư, kinh doanh chợ.
Điều 3. Nguyên tắc phân công, phân cấp quản lý
1. Thực hiện theo Điểm a Khoản 8 Điều 38 Nghị định số 60/2024/NĐ-CP ngày 05/6/2024 của Chính phủ về phát triển và quản lý chợ.
2. Phân công, phân cấp rõ thẩm quyền, trách nhiệm quản lý của mỗi cấp, mỗi ngành, mỗi tổ chức, cá nhân; phát huy quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các cấp, các ngành và người đứng đấu trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được giao.
Điều 4. Nội dung quản lý
1. Về đầu tư xây dựng chợ (đối với chợ được đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước).
2. Tổ chức quản lý chợ và hoạt động kinh doanh tại chợ.
3. Về quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng chợ do nhà nước đầu tư, quản lý.
Chương II
NỘI DUNG PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP QUẢN LÝ CHỢ
Điều 5. Đầu tư xây dựng chợ
1. Sở Công Thương
Căn cứ vào Quy hoạch tỉnh, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh và các quy hoạch, kế hoạch khác có liên quan. Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan tham mưu Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch phát triển chợ trên địa bàn tỉnh. Nội dung kế hoạch phát triển chợ tuân thủ theo quy định tại Khoản 2 Điều 5 Nghị định số 60/2024/NĐ-CP.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện
a) Phối hợp với Sở Công Thương, các sở, ngành liên quan xây dựng Kế hoạch phát triển chợ trên địa bàn tỉnh. Lập kế hoạch dài hạn, ngắn hạn đầu tư, xây dựng, cải tạo chợ trên địa bàn theo quy hoạch, rà soát đề xuất điều chỉnh Phương án phát triển chợ theo kỳ điều chỉnh Quy hoạch tỉnh phù hợp với tình hình thực tiễn và sự phát triển kinh tế - xã hội trong từng giai đoạn.
b) Căn cứ kế hoạch phát triển chợ của tỉnh, tình hình thực tiễn, tính cấp thiết và quy định về phân cấp nhiệm vụ chi đầu tư phát triển, nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn đầu tư công nguồn ngân sách địa phương chủ động cân đối nguồn vốn để đầu tư hoặc hỗ trợ vốn đầu tư phát triển chợ trên địa bàn; việc đầu tư phải phù hợp với các quy định của pháp luật về đầu tư công, xây dựng, ngân sách nhà nước và quy định pháp luật khác có liên quan.
c) Tổ chức, triển khai việc đầu tư xây dựng, nâng cấp cải tạo đối với các chợ sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước theo quy định.
d) Thực hiện việc quản lý quy hoạch, đầu tư, chất lượng công trình xây dựng theo quy định pháp luật về đất đai, đầu tư, xây dựng, môi trường và quy định phân cấp, thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Ủy ban nhân dân cấp xã
Chủ động cân đối nguồn ngân sách của địa phương để đầu tư, cải tạo, nâng cấp kết cấu hạ tầng chợ do Nhà nước đầu tư, quản lý nhằm bảo đảm quy định về an toàn thực phẩm, phòng chống cháy nổ, tạo thuận lợi cho hoạt động mua bán, trao đổi của người dân.
Điều 6. Trách nhiệm của tổ chức quản lý chợ
1. Điều hành hoạt động của chợ và xử lý các hành vi vi phạm Nội quy chợ theo thẩm quyền phù hợp theo quy định tại khoản 3 Điều 9 Nghị định số 60/2024/NĐ-CP ngày 05/6/2024 của Chính phủ về phát triển và quản lý chợ.
2. Xây dựng, ban hành Nội quy chợ theo Nội quy mẫu do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
3. Niêm yết công khai Nội quy chợ ở nơi dễ nhìn, dễ thấy trong phạm vi chợ; phổ biến Nội quy chợ đến các thương nhân kinh doanh tại chợ để mọi tổ chức, cá nhân tham gia các hoạt động mua bán, trao đổi hàng hóa, cung ứng dịch vụ trong phạm vi chợ biết, thực hiện.
4. Lập phương án khai thác, bố trí, sắp xếp khu vực kinh doanh, sử dụng điểm kinh doanh tại chợ và báo cáo cho Ủy ban nhân dân cấp huyện.
5. Ký hợp đồng với thương nhân thuê địa điểm kinh doanh theo phương án khai thác, bố trí, sắp xếp khu vực kinh doanh, sử dụng điểm kinh doanh tại chợ theo quy định của pháp luật. Thời hạn thuê điểm kinh doanh tại chợ do các bên tự thỏa thuận trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Thời hạn thuê điểm kinh doanh tại chợ phải được thể hiện trong hợp đồng ký giữa tổ chức quản lý chợ và thương nhân kinh doanh tại chợ.
6. Thực hiện bố trí, sắp xếp thương nhân sử dụng điểm kinh doanh theo phương án khai thác, bố trí, sắp xếp khu vực kinh doanh, sử dụng điểm kinh doanh tại chợ.
Điều 7. Trách nhiệm cơ quan quản lý nhà nước về chợ
1. Sở Công Thương
a) Có trách nhiệm hướng dẫn hồ sơ, thủ tục công bố phân hạng, phân loại chợ.
b) Thực hiện xây dựng trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt nội quy mẫu làm cơ sở thống nhất việc xây dựng nội quy chợ và áp dụng cho tất cả các chợ trên địa bàn tỉnh;
c) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành hướng dẫn về việc quản lý điểm kinh doanh tại chợ theo quy định.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện
a) Rà soát, công bố việc phân hạng, phân loại chợ trên địa bàn quản lý; Tổ chức quản lý đối với các chợ hạng 1 (bao gồm chợ đầu mối và chợ dân sinh), chợ hạng 2 được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn được quy định tại Nghị định 60/2024/NĐ-CP.
b) Quản lý nhà nước đối với tổ chức quản lý chợ và hoạt động kinh doanh tại chợ đối với các chợ đầu tư từ nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước trên địa bàn. Việc quản lý các chợ đầu tư từ nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước thực hiện theo quy định tại Luật Doanh nghiệp ngày 17/6/2020, Luật Hợp tác xã ngày 20/6/2023, Luật Đầu tư ngày 17/6/2020, Luật Đất đai ngày 18/01/2024, Luật Đấu thầu ngày 23/6/2023, Nghị định số 60/2024/NĐ-CP, Nghị định số 115/2024/NĐ- CP ngày 16/9/2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất và các quy định của pháp luật có liên quan.
c) Tiếp nhận Phương án khai thác, bố trí, sắp xếp khu vực kinh doanh, sử dụng điểm kinh doanh tại chợ đối với các chợ đang hoạt động trên địa bàn quản lý để nắm bắt, theo dõi quản lý.
d) Chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc Ủy ban nhân dân cấp xã rà soát, xây dựng phương án xóa bỏ các điểm kinh doanh tự phát, lấn chiếm hành lang, lề đường, không đảm bảo về an ninh trật tự, vệ sinh môi trường trên địa bàn quản lý.
đ) Tổng hợp, báo cáo tình hình hoạt động của các chợ trên địa bàn quản lý theo quy định.
3. Ủy ban nhân dân cấp xã
a) Tổ chức quản lý đối với các chợ hạng 3 được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn; phối hợp Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý chợ hạng 1, hạng 2 trên địa bàn.
b) Rà soát, xây dựng phương án xóa bỏ các điểm kinh doanh tự phát, lấn chiếm hành lang, lề đường, hông đảm bảo về an ninh trật tự, vệ sinh môi trường trên địa bàn quản lý.
c) Theo dõi, giám sát, kiểm tra các tổ chức quản lý chợ và hoạt động kinh doanh chợ trên địa bàn quản lý.
d) Tổng hợp, báo cáo tình hình hoạt động của các chợ trên địa bàn quản lý theo quy định.
Điều 8. Giao tài sản kết cấu hạ tầng chợ
1. Sở Công Thương
a) Chủ trì thẩm định Đề án cho thuê và đề án chuyển nhượng quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng chợ; xác định giá khởi điểm để đấu giá cho thuê quyền khai thác/chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng chợ đối với tài sản kết cấu hạ tầng chợ được Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
b) Thường xuyên kiểm tra, giám sát tình hình tổ chức thực hiện Đề án cho thuê, Đề án chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng chợ được cấp thẩm quyền phê duyệt.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện
a) Thực hiện quản lý nhà nước đối với tài sản kết cấu hạ tầng chợ đối với các chợ hạng 1, chợ hạng 2 và chợ hạng 3 trên địa bàn quản lý.
b) Tổ chức, thực hiện giao tài sản kết cấu hạ tầng chợ cho các đơn vị sự nghiệp công lập, Ủy ban nhân dân cấp xã và cơ quan chuyên môn về tài sản kết cấu hạ tầng cấp huyện; trình tự, thủ tục giao tài sản kết cấu hạ tầng do cấp huyện quản lý được thực hiện theo Điều 17 Nghị định số 60/2024/NĐ- CP.
c) Báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh và thực hiện giao tài sản kết cấu hạ tầng chợ cho doanh nghiệp nhà nước theo đúng trình tự, thủ tục, quy định.
Điều 9. Quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng chợ
1. Các tổ chức nhận quản lý, sử dụng khai thác tài sản kết cấu hạ tầng chợ thực hiện quản lý, khai thác, sử dụng theo đúng quy định tại Nghị định số 60/2024/NĐ- CP và các quy định của pháp luật có liên quan; không được sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng chợ để thế chấp, cầm cố hoặc thực hiện các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự khác; không được chuyển đổi công năng, gắn với mục đích sử dụng đất.
2. Uỷ ban nhân dân cấp huyện
a) Bố trí nguồn kinh phí bảo trì tài sản từ nguồn thu khai thác và xử lý tài sản kết cấu hạ tầng chợ hoặc ngân sách địa phương (trong trường hợp thu không đủ bù chi). Nguồn kinh phí bảo trì sử dụng ngân sách nhà nước được thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
b) Giao cơ quan chuyên môn về tài sản kết cấu hạ tầng chợ cấp huyện thường xuyên kiểm tra, giám sát tình hình tổ chức thực hiện Đề án cho thuê, Đề án chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng chợ được cấp thẩm quyền phê duyệt.
c) Chỉ đạo các đối tượng được Ủy ban nhân dân cấp huyện giao tài sản kết cấu hạ tầng chợ có trách nhiệm xác định giá khởi điểm để đấu giá cho thuê quyền khai thác/chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng chợ và trình cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 26 Nghị định số 60/2024/NĐ-CP phê duyệt giá khởi điểm.
Điều 10. Điều chuyển tài sản kết cấu hạ tầng chợ
1. Uỷ ban nhân dân cấp huyện căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 29 Nghị định số 60/2024/NĐ-CP và Điềm a Khoản 3 Điều 7 Quy định này, để thực hiện điều chuyển tài sản kết cấu hạ tầng chợ, giữa các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý.
2. Trình tự, thủ tục điều chuyển tài sản kết cấu hạ tầng chợ được thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 29 Nghị định số 60/2024/NĐ-CP.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11. Trách nhiệm của các Sở, ngành
1. Sở Công Thương
a) Tổ chức theo dõi, kiểm tra việc thi hành Quy định này; hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ, kịp thời giải quyết những vướng mắc trong quá trình quản lý theo phân cấp.
b) Định kỳ trước ngày 15 tháng 3 hàng năm tổng hợp báo cáo, đề xuất Uỷ ban nhân dân tỉnh báo cáo Bộ Tài chính về tình hình quản lý, sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng chợ.
c) Thực hiện tổng hợp báo cáo kê khai về tài sản kết cấu hạ tầng chợ trên địa bàn tỉnh gửi Sở Tài chính để cập nhật dữ liệu vào hệ thống Cơ sở dữ liệu về tài sản công theo quy định.
2. Sở Tài chính hướng dẫn nghiệp vụ việc thực hiện trích khấu hao, tính hao mòn tài sản kết cấu hạ tầng chợ cho Uỷ ban nhân dân cấp huyện, Uỷ ban nhân dân cấp xã và các Tổ chức được giao quản lý, khai thác tài sản kết cấu hạ tầng chợ.
3. Sở Nông nghiệp và Môi trường
Hướng dẫn Uỷ ban nhân dân cấp huyện, Uỷ ban nhân dân cấp xã, đơn vị được giao quản lý, kinh doanh, khai thác chợ thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường, giao đất, cho thuê đất, thu tiền thuê đất, miễn giảm tiền thuê đất và quản lý, sử dụng đất theo quy định về đất đai và pháp luật có liên quan”.
4. Sở Xây dựng
Hướng dẫn Uỷ ban nhân dân cấp huyện, Uỷ ban nhân dân cấp xã, đơn vị được giao quản lý, kinh doanh, khai thác chợ thực hiện các quy định về thiết kế, xây dựng, cải tạo, nâng cấp chợ.
Điều 12. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân cấp huyện
1. Tổ chức triển khai thực hiện Quy định này.
2. Thực hiện phân công, giao trách nhiệm cụ thể đối với cơ quan chuyên môn về tài sản kết cấu hạ tầng chợ.
3. Chỉ đạo cơ quan chuyên môn về tài sản kết cấu hạ tầng chợ trước ngày 28/02 hàng năm tổng hợp báo cáo Sở Công Thương về tình hình quản lý, sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng của các chợ trên địa bàn quản lý. Nội dung báo cáo tổng hợp theo Mẫu số 03A quy định tại Phụ lục I Nghị định số 60/2024/NĐ-CP.
Điều 13. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân cấp xã
1. Tổ chức thực hiện công tác quản lý, kinh doanh và khai thác các chợ trên địa bàn theo quyết định giao của Uỷ ban nhân dân cấp huyện.
2. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Uỷ ban nhân dân cấp huyện giao, phân công và theo quy định của pháp luật./.
Quyết định 41/2025/QĐ-UBND về Quy định phân công, phân cấp quản lý chợ trên địa bàn tỉnh Hòa Bình
- Số hiệu: 41/2025/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 09/05/2025
- Nơi ban hành: Tỉnh Hòa Bình
- Người ký: Bùi Đức Hinh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 25/05/2025
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra