- 1Luật Xây dựng 2014
- 2Nghị định 46/2015/NĐ-CP về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng
- 3Nghị định 59/2015/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng
- 4Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 5Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 6Nghị định 42/2017/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 59/2015/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng
- 1Quyết định 254/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình ban hành kỳ 2019-2023
- 2Quyết định 77/2021/QĐ-UBND quy định về tham gia quản lý, bàn giao và tiếp nhận các công trình xây dựng thuộc hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật tỉnh Hòa Bình
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 41/2017/QĐ-UBND | Hoà Bình, ngày 20 tháng 11 năm 2017 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HÒA BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22/6/2015;
Căn cứ Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/6/2014;
Căn cứ Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015 của Chính phủ về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng; Nghị định số 42/2017/NĐ-CP ngày 05/4/2017 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 1884/TTr-SXD ngày 21/9/2017 và Công văn số 2288/SXD-PTĐT&HTKT ngày 03/11/2017.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định trách nhiệm tham gia quản lý, bàn giao và tiếp nhận công trình hạ tầng trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/12/2017.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
TRÁCH NHIỆM THAM GIA QUẢN LÝ, BÀN GIAO VÀ TIẾP NHẬN CÔNG TRÌNH HẠ TẦNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÒA BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 41/2017/QĐ-UBND ngày 20/11/2017 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Hoà Bình)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng cho các bên tham gia vào quá trình quản lý, bàn giao, tiếp nhận công trình hạ tầng (bao gồm: Công trình hạ tầng kỹ thuật và công trình hạ tầng xã hội) của các dự án đầu tư sử dụng vốn đầu tư có nguồn gốc từ vốn nhà nước trên địa bàn tỉnh Hòa Bình (trừ trường hợp phải tuân theo một số quy định cụ thể trong hiệp định dự án được cấp có thẩm quyền ký kết và phê duyệt).
1. Làm rõ vai trò, quyền hạn và trách nhiệm của các cấp, các ngành và các bên trong quá trình tham gia quản lý, bàn giao, tiếp nhận công trình hạ tầng của các dự án.
2. Đảm bảo việc xây dựng và quản lý có hiệu quả hệ thống công trình hạ tầng theo đúng quy hoạch được duyệt, phù hợp quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam và các quy định pháp luật khác có liên quan.
3. Đáp ứng đầy đủ công năng sử dụng, công suất cần thiết và chất lượng công trình hạ tầng ngay từ giai đoạn lập dự án đến khi bàn giao đưa công trình vào sử dụng đảm bảo hiệu quả và mục tiêu dự án.
4. Đảm bảo việc xây dựng đồng bộ, hoàn chỉnh và sự kết nối hệ thống hạ tầng kỹ thuật của dự án đầu tư với hệ thống hạ tầng kỹ thuật chung của khu vực và của đô thị, nâng cao chất lượng xây dựng và khai thác sử dụng công trình hạ tầng kỹ thuật.
5. Tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân trong và nước ngoài hoạt động trong lĩnh vực tư vấn, đầu tư, xây dựng, khai thác, quản lý và sử dụng các công trình hạ tầng chấp hành đúng quy định pháp luật, đồng thời thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình trong quá trình quản lý dự án đầu tư và chuyển giao công trình hạ tầng.
1. Bên tiếp nhận: Là Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc các cơ quan được Ủy ban nhân dân các cấp uỷ quyền; các Sở, Ban, ngành; đơn vị, tổ chức thụ hưởng dự án hoặc các đơn vị chuyên ngành được cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư dự án giao quyền tiếp nhận, khai thác, quản lý và sử dụng công trình.
2. Cơ quan chủ quản bên tiếp nhận: Là cấp trên trực tiếp quản lý bên tiếp nhận.
3. Các từ ngữ: Chủ đầu tư xây dựng (sau đây gọi là chủ đầu tư); hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật; hệ thống công trình hạ tầng xã hội; vốn nhà nước được giải thích tại các Khoản 9, 22, 23 Điều 3 Luật Xây dựng năm 2014 và Khoản 44 Điều 4 Luật Đấu thầu năm 2013.
1. Việc bàn giao công trình hạ tầng thực hiện theo Điều 124 của Luật Xây dựng và các quy định khác có liên quan.
2. Người quyết định đầu tư chỉ định cụ thể Bên tiếp nhận công trình hạ tầng tại Quyết định chủ trương đầu tư hoặc Quyết định phê duyệt dự án đầu tư.
3. Đối với các dự án công trình hạ tầng kỹ thuật theo tuyến đi qua địa bàn tỉnh có công trình hoặc hạng mục công trình sẽ chuyển giao cho địa phương quản lý, sử dụng; khi thỏa thuận thiết kế cơ sở, Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ chỉ định các đơn vị tiếp nhận công trình hoặc hạng mục công trình trên.
4. Chỉ được phép bàn giao đưa vào sử dụng các công trình hạ tầng đã hoàn thành khi đã được cơ quan quản lý nhà nước về công trình xây dựng chuyên ngành tổ chức kiểm tra công tác nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng và được chủ đầu tư tổ chức nghiệm thu theo quy định. Đối với dự án có nhiều hạng mục (nhiều gói thầu), cho phép bàn giao từng hạng mục công trình hạ tầng hoặc theo từng gói thầu đã được nghiệm thu hoàn thành.
5. Đối với dự án đầu tư có nhiều hạng mục công trình hạ tầng sẽ được bàn giao cho các bên tiếp nhận khác nhau thì việc phân chia các hạng mục công trình hoặc các gói thầu của dự án đầu tư phải đảm bảo thuận tiện cho việc bàn giao các công trình hạ tầng cho các Bên tiếp nhận.
6. Chủ đầu tư phải chịu hoàn toàn trách nhiệm về chất lượng công trình hạ tầng; việc quản lý chất lượng công trình thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng.
7. Đối với công trình đã qua sử dụng, chủ đầu tư phải hoàn thành công tác bảo trì cần thiết và phối hợp với Bên tiếp nhận tổ chức đánh giá chất lượng, giá trị còn lại của công trình trước khi chuyển giao.
8. Chủ đầu tư có trách nhiệm lập báo cáo quyết toán, kiểm toán (nếu có), trình cấp có thẩm quyền phê duyệt quyết toán và bàn giao hồ sơ quyết toán công trình cho Bên tiếp nhận theo thời hạn được pháp luật quy định.
9. Bên tiếp nhận công trình có trách nhiệm xây dựng kế hoạch và kinh phí bảo trì công trình hàng năm trình cấp có thẩm quyền phê duyệt để thực hiện bảo trì công trình kể từ ngày tiếp nhận đối với các công trình hạ tầng bàn giao đã hết thời gian bảo hành và kể từ ngày hết bảo hành công trình đối với các công trình xây dựng mới bàn giao.
Điều 5. Trách nhiệm và quyền hạn của các bên liên quan
1. Chủ đầu tư có trách nhiệm thông báo bằng văn bản về các công trình hạ tầng cần chuyển giao cho Bên tiếp nhận khi được cấp quyết định đầu tư chỉ định tại Quyết định chủ trương đầu tư hoặc Quyết định phê duyệt dự án trước khi tổ chức thực hiện dự án đầu tư. Bên tiếp nhận phải có văn bản cử người tham gia với chủ đầu tư trong việc tổ chức lập dự án, thiết kế, theo dõi, quản lý, nghiệm thu và tiếp nhận đưa công trình vào khai thác, sử dụng.
2. Trường hợp chỉ có một Bên tiếp nhận công trình, thì thành viên của Bên tiếp nhận cử đến là một trong các cán bộ chủ chốt quản lý dự án.
3. Trường hợp có nhiều Bên tiếp nhận các hạng mục công trình hạ tầng thuộc dự án, chủ đầu tư có trách nhiệm bố trí người đại diện của Bên tiếp nhận cử vào các vị trí phù hợp để tham gia quản lý dự án.
4. Thời gian làm việc của người đại diện Bên tiếp nhận cử tham gia quản lý dự án do các bên liên quan thoả thuận. Lương hoặc phụ cấp của người được Bên tiếp nhận công trình cử tham gia quản lý dự án được tính vào chi phí quản lý dự án.
5. Khi áp dụng hình thức ủy thác quản lý dự án, chủ đầu tư vẫn phải sử dụng các cán bộ chuyên môn thuộc bộ máy của mình kết hợp với các thành viên của Bên tiếp nhận cử đến, thành lập tổ công tác để kiểm tra, theo dõi việc thực hiện hợp đồng ủy thác quản lý dự án.
6. Riêng đối với công trình hạ tầng kỹ thuật do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đầu tư, Bên tiếp nhận như sau:
a) Sở Giao thông vận tải tiếp nhận các tuyến quốc lộ (ủy thác), đường tỉnh lộ đi qua địa bàn 02 đơn vị cấp huyện và các công trình giao thông khác thuộc trách nhiệm của mình.
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện tiếp nhận các công trình hạ tầng kỹ thuật (cấp nước; thoát nước; xử lý chất thải rắn; chiếu sáng công cộng; thông tin truyền thông; cung cấp năng lượng; nghĩa trang; nhà tang lễ; cơ sở hỏa táng; bãi đỗ ô tô, xe máy; cống; bể kỹ thuật, hào và tuynel kỹ thuật); cây xanh, công viên; vỉa hè; cầu treo dân sinh; các tuyến đường nằm trong địa giới hành chính thuộc trách nhiệm quản lý; công trình khác thuộc về lĩnh vực thủy lợi trên địa bàn mình quản lý trừ các hạng mục đã nêu tại Điểm a, c của Khoản này. Đồng thời, Ủy ban nhân dân cấp huyện liên quan còn tiếp nhận và quản lý các tuyến đường theo phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm tổ chức phân công đơn vị tiếp nhận và quản lý công trình.
c) Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh tiếp nhận các công trình hạ tầng do Nhà nước đầu tư hoặc nhà đầu tư (đầu tư trên địa bàn khu vực mình quản lý) bàn giao cho Nhà nước sau khi hết thời gian kinh doanh hạ tầng và các dự án bị thu hồi trên địa bàn mình quản lý, trừ các hạng mục đã nêu tại Điểm a của Khoản này.
d) Sở chuyên ngành tiếp nhận các công trình nằm trên địa bàn 02 (hai) huyện trở lên (trừ các công trình nêu tại Điểm c Khoản này). Trường hợp Sở chuyên ngành không có đơn vị sự nghiệp trực thuộc có chức năng quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật, thì tùy điều kiện cụ thể Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định Bên tiếp nhận. Trường hợp công trình liên quan đến nhiều ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ chỉ định Sở chuyên ngành chủ trì tiếp nhận cụ thể; riêng Sở Thông tin và Truyền thông tiếp nhận, quản lý, vận hành khai thác hạ tầng viễn thông thụ động trong khu vực phát triển đô thị.
đ) Bên tiếp nhận công trình được phép lựa chọn các đơn vị hành nghề quản lý, vận hành phù hợp để quản lý, vận hành hệ thống cấp điện sinh hoạt (bao gồm cả trạm biến áp, đường dây trung hạ thế); hệ thống điện chiếu sáng, cấp nước, thoát nước, chất thải rắn, nghĩa trang, cây xanh, hạ tầng viễn thông thụ động nếu Bên tiếp nhận không đủ điều kiện năng lực quản lý, vận hành.
Điều 6. Giai đoạn lập dự án đầu tư xây dựng, thiết kế công trình
Bên tiếp nhận hoặc người đại diện Bên tiếp nhận tham gia quản lý dự án có quyền và trách nhiệm tham gia các nội dung sau:
1. Xác định quy mô công trình; phân tích lựa chọn phương án kỹ thuật công nghệ và công suất.
2. Phương án khai thác dự án và sử dụng lao động.
3. Tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công công trình.
4. Tham gia ý kiến về quy trình bảo trì công trình.
Điều 7. Giai đoạn thực hiện dự án đầu tư xây dựng
Bên tiếp nhận có quyền và trách nhiệm tham gia các nội dung sau:
1. Quá trình đào tạo và chuyển giao công nghệ vận hành, bảo trì công trình.
2. Việc thay đổi thiết kế xây dựng công trình (nếu có).
3. Theo dõi quá trình thi công và tham gia quản lý chất lượng công trình theo quy định. Có quyền bảo lưu ý kiến góp ý thiết kế và yêu cầu sửa chữa, hoàn thiện công trình trong các bước nghiệm thu công việc xây dựng; nghiệm thu bộ phận công trình xây dựng; giai đoạn thi công xây dựng; nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình, công trình xây dựng đưa vào sử dụng.
4. Về danh mục, cấu hình, thông số kỹ thuật, của thiết bị đầu tư trong dự án xây dựng công trình.
Điều 8. Giai đoạn bàn giao, tiếp nhận đưa vào khai thác, sử dụng
1. Chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức bàn giao công trình hạ tầng cho Bên tiếp nhận sau khi tổ chức nghiệm thu hoàn thành (chủ đầu tư tiếp tục bảo hành công trình phần thời gian còn lại của bảo hành công trình theo quy định) hoặc sau thời gian khai thác, vận hành theo quy định tại dự án đầu tư đã được phê duyệt hoặc giấy phép đầu tư.
2. Bên tiếp nhận có trách nhiệm tiếp nhận, tổ chức khai thác, sử dụng theo đúng công năng thiết kế và thực hiện bảo trì công trình theo quy định.
3. Trường hợp giữa chủ đầu tư và Bên tiếp nhận (hoặc người do Bên tiếp nhận cử tham gia tổ công tác để quản lý dự án) không thống nhất ý kiến về các công việc trong quá trình thực hiện dự án, thì chủ đầu tư là người quyết định và chịu trách nhiệm về quyết định của mình. Nếu quyết định của chủ đầu tư không đúng quy định của pháp luật thì Bên tiếp nhận có quyền từ chối tiếp nhận công trình.
Điều 9. Hồ sơ, tài liệu để bàn giao công trình
1. Sau khi đã tổ chức nghiệm thu hoàn thành công trình hạ tầng theo quy định và đã sửa chữa xong các tồn tại ghi trong biên bản nghiệm thu (nếu có), chủ đầu tư có trách nhiệm tập hợp, bàn giao hồ sơ cho Bên tiếp nhận.
2. Danh mục hồ sơ bàn giao, tiếp nhận công trình hạ tầng thực hiện theo quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư số 26/2016/TT-BXD ngày 26/10/2016 của Bộ Xây dựng.
3. Lưu trữ hồ sơ hoàn thành công trình hạ tầng theo quy định.
Điều 10. Bàn giao thực tế tại hiện trường
1. Sau khi bàn giao hồ sơ, tài liệu hoàn thành công trình hạ tầng và tổng dọn vệ sinh, chủ đầu tư tổ chức bàn giao thực tế tại hiện trường cho Bên tiếp nhận.
2. Thành phần tham gia bàn giao bao gồm đại diện: Chủ đầu tư, Bên tiếp nhận, cơ quan chủ quản của Bên tiếp nhận, đại diện cơ quan quản lý nhà nước về quản lý chất lượng công trình xây dựng chuyên ngành.
3. Nội dung bàn giao bao gồm việc đối chiếu với hồ sơ, tài liệu hoàn thành công trình xây dựng; ghi nhận các hư hỏng thiếu sót cần bổ sung, sửa chữa và thời gian sửa chữa (nếu có) và phải lập thành biên bản theo mẫu tại phụ lục kèm theo Quy định này.
Điều 11. Bàn giao, tiếp nhận chính thức công trình
Sau khi bàn giao thực tế tại hiện trường và hồ sơ quyết toán công trình hoặc hạng mục công trình đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, cơ quan chủ quản Bên tiếp nhận có trách nhiệm đề xuất cấp có thẩm quyền ban hành Quyết định chính thức giao cho Bên tiếp nhận quản lý, sử dụng để làm cơ sở cho việc ghi tăng giá trị tài sản cố định, đồng thời cơ quan chủ quản Bên tiếp nhận có trách nhiệm đề xuất hoặc bố trí kế hoạch vốn hàng năm để quản lý, khai thác và bảo trì công trình hạ tầng theo quy định.
1. Nhà thầu thi công xây dựng, cung ứng và lắp đặt thiết bị (gọi tắt là nhà thầu) có trách nhiệm bảo hành công trình do mình thực hiện với chủ đầu tư trong thời gian bảo hành theo quy định của pháp luật.
2. Chủ đầu tư có trách nhiệm bảo hành công trình đối với Bên tiếp nhận theo thời gian thỏa thuận giữa hai bên tại biên bản bàn giao nhưng không được ít hơn thời gian bảo hành còn lại của nhà thầu đối với chủ đầu tư hoặc 12 tháng kể từ ngày bàn giao.
3. Nếu có các hư hỏng trong thời gian bảo hành công trình của nhà thầu đối với chủ đầu tư, thì Bên tiếp nhận có văn bản gửi chủ đầu tư để yêu cầu nhà thầu sửa chữa, thay thế kịp thời. Trường hợp nhà thầu không đáp ứng được việc bảo hành thì chủ đầu tư hoặc Bên tiếp nhận (nếu chủ đầu tư ủy quyền) có quyền thuê nhà thầu khác thực hiện, kinh phí thuê được chủ đầu tư thanh toán từ tiền bảo hành công trình.
4. Nếu có các hư hỏng do lỗi của chủ đầu tư đối với Bên tiếp nhận nhưng đã quá thời gian bảo hành công trình của nhà thầu đối với chủ đầu tư, thì Bên tiếp nhận yêu cầu chủ đầu tư tiến hành sửa chữa, thay thế; kinh phí do chủ đầu tư tự bố trí.
5. Trường hợp không thống nhất ý kiến hoặc tranh chấp trong quá trình bảo hành thì các bên liên quan báo cáo với cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định.
6. Khi kết thúc thời hạn bảo hành công trình theo quy định, phải tiến hành tổ chức phúc tra đánh giá; xác nhận kết quả thực hiện công tác bảo hành công trình cho chủ đầu tư và được lập thành biên bản.
Điều 13. Xử lý tình huống trong tiếp nhận công trình
1. Từ chối tiếp nhận công trình: Đối với các công trình hạ tầng đã hoàn thành nếu chủ đầu tư không thực hiện đúng một trong các quy định từ khâu lập dự án đến khi bàn giao đưa công trình vào sử dụng thì Bên tiếp nhận có quyền báo cáo cấp quyết định đầu tư về việc từ chối tiếp nhận công trình. Trường hợp cấp quyết định đầu tư thống nhất đề nghị của Bên tiếp nhận thì chủ đầu tư phải tự chịu trách nhiệm về quản lý, khai thác và bảo trì công trình theo quy định.
2. Bắt buộc tiếp nhận công trình: Khi cấp quyết định đầu tư đã chỉ định Bên tiếp nhận và chủ đầu tư đã có công văn đề nghị, nhưng Bên tiếp nhận không cử người đại diện tham gia hoặc không có ý kiến trong quá trình chuẩn bị đầu tư, thực hiện dự án thì khi tiếp nhận không được quyền có ý kiến đối với các giai đoạn đã không tham gia hoặc trước đây không có ý kiến; đồng thời bắt buộc phải tiếp nhận công trình trên cơ sở hồ sơ, tài liệu công trình do chủ đầu tư bàn giao.
1. Những công trình của dự án đầu tư đã được phê duyệt trước khi Quy định này có hiệu lực và đang trong giai đoạn thực hiện dự án hoặc chưa triển khai thực hiện dự án, chủ đầu tư có trách nhiệm thông báo cho Bên tiếp nhận công trình hoặc hạng mục công trình hạ tầng tiếp cận, tham gia vào các bước tiếp theo của dự án (nếu tại Văn bản phê duyệt dự án có chỉ định Bên tiếp nhận); việc thực hiện các bước tiếp theo của dự án phải tuân thủ quy định này.
Trường hợp Văn bản phê duyệt dự án của cấp có thẩm quyền trước khi Quy định này có hiệu lực chưa chỉ định Bên tiếp nhận, thì chủ đầu tư làm Văn bản đề xuất Bên tiếp nhận gửi cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Những công trình của dự án được phê duyệt sau ngày Quy định này có hiệu lực thì phải tuân thủ Quy định này.
3. Các dự án đang thực hiện với nhiều hạng mục, công trình, thì ngoài các hạng mục, công trình đã bàn giao trước ngày Quy định này có hiệu lực, các hạng mục công trình còn lại chưa bàn giao thì phải thực hiện theo Quy định này.
Trường hợp cá biệt có hạng mục, công trình đang trong thời điểm bàn giao thì quy định này có hiệu lực, thì sẽ áp dụng Quy định trước quy định này.
Điều 15. Trách nhiệm hướng dẫn và thi hành
1. Sở Xây dựng chủ trì, hướng dẫn thực hiện Quy định này.
2. Các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành đề xuất các Bên tiếp nhận, quản lý các công trình hạ tầng trong lĩnh vực chuyên ngành tại văn bản thẩm định Chủ trương đầu tư hoặc Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án đầu tư trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định.
3. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan, đơn vị liên quan cân đối các nguồn hỗ trợ từ ngân sách nhà nước, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh giao dự toán (nếu có) để phục vụ công tác bảo trì công trình theo quy định; hướng dẫn kiểm tra việc sử dụng kinh phí bảo trì công trình, xác định giá trị tài sản bàn giao theo quy định hiện hành.
4. Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh tổ chức tiếp nhận và quản lý, tự cân đối từ nguồn kinh phí hàng năm được Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí để bảo trì các công trình hạ tầng như đã phân công tại Khoản 6, Điều 5 quy định này.
5. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức tiếp nhận; phân công, phân cấp quản lý các công trình hạ tầng trên địa bàn; tự sắp xếp kinh phí bảo trì đối với các công trình do Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định đầu tư.
6. Trong quá trình tổ chức thực hiện Quy định này nếu gặp khó khăn, vướng mắc, cá nhân và tổ chức có liên quan phản ánh kịp thời về Sở Xây dựng để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết./.
- 1Quyết định 48/2016/QĐ-UBND về quy định tham gia quản lý, bàn giao và tiếp nhận công trình hạ tầng trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 2Quyết định 1637/QĐ-UBND năm 2017 về quy chế thực hiện thu phí sử dụng công trình kết cấu hạ tầng, công trình dịch vụ, tiện tích công cộng trong khu vực cửa khẩu cảng biển Hải Phòng
- 3Quyết định 1499/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt và ban hành tập thiết kế mẫu, thiết kế điển hình cho công trình hạ tầng nông thôn trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 4Quyết định 48/2019/QĐ-UBND quy định về bàn giao và tiếp nhận công trình hạ tầng kỹ thuật của dự án khu đô thị, khu nhà ở trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 5Quyết định 254/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình ban hành kỳ 2019-2023
- 6Quyết định 77/2021/QĐ-UBND quy định về tham gia quản lý, bàn giao và tiếp nhận các công trình xây dựng thuộc hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật tỉnh Hòa Bình
- 1Quyết định 254/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình ban hành kỳ 2019-2023
- 2Quyết định 77/2021/QĐ-UBND quy định về tham gia quản lý, bàn giao và tiếp nhận các công trình xây dựng thuộc hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật tỉnh Hòa Bình
- 1Luật đấu thầu 2013
- 2Luật Xây dựng 2014
- 3Nghị định 46/2015/NĐ-CP về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng
- 4Nghị định 59/2015/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng
- 5Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 6Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 7Thông tư 26/2016/TT-BXD quy định về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
- 8Quyết định 48/2016/QĐ-UBND về quy định tham gia quản lý, bàn giao và tiếp nhận công trình hạ tầng trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 9Nghị định 42/2017/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 59/2015/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng
- 10Quyết định 1637/QĐ-UBND năm 2017 về quy chế thực hiện thu phí sử dụng công trình kết cấu hạ tầng, công trình dịch vụ, tiện tích công cộng trong khu vực cửa khẩu cảng biển Hải Phòng
- 11Quyết định 1499/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt và ban hành tập thiết kế mẫu, thiết kế điển hình cho công trình hạ tầng nông thôn trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 12Quyết định 48/2019/QĐ-UBND quy định về bàn giao và tiếp nhận công trình hạ tầng kỹ thuật của dự án khu đô thị, khu nhà ở trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
Quyết định 41/2017/QĐ-UBND về quy định trách nhiệm tham gia quản lý, bàn giao và tiếp nhận công trình hạ tầng trên địa bàn tỉnh Hòa Bình
- Số hiệu: 41/2017/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 20/11/2017
- Nơi ban hành: Tỉnh Hòa Bình
- Người ký: Nguyễn Văn Quang
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 15/12/2017
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết