- 1Quyết định 146/QĐ-UBND năm 2020 công bố Danh mục Nghị quyết, Quyết định quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong năm 2019
- 2Quyết định 65/2019/QĐ-UBND quy định về đánh số và gắn biển số nhà trên địa bàn tỉnh An Giang
- 3Quyết định 289/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh An Giang kỳ 2019-2023
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 41/2007/QĐ-UBND | Long Xuyên, ngày 20 tháng 08 năm 2007 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH ĐÁNH SỐ VÀ GẮN BIỂN SỐ NHÀ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân được Quốc hội thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 05/2006/QĐ-BXD, ngày 08 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng bộ Xây dựng về việc ban hành Quy chế đánh số và gắn biển số nhà;
Xét đề nghị của sở Xây dựng tại Tờ trình số 35/TTr-SXD ngày 20 tháng 6 năm 2007,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về đánh số và gắn biển số nhà trên địa bàn tỉnh An Giang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 (mười) ngày kể từ ngày ký;
Các quy định trước đây trái với Quy định này đều bãi bỏ.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở, ngành và Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
VỀ ĐÁNH SỐ VÀ GẮN BIỂN SỐ NHÀ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số:41/2007/QĐ-UBND ngày20/8/2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang)
1.Quy định này áp dụng đối với những khu vực mới xây dựng tại các đô thị, khu đô thị hiện hữu và các điểm dân cư nông thôn trên địa bàn tỉnh An Giang;
2. Đối với phố cổ, phố cũ, khu vực đã có nhà trước đây thì Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi tắt là UBND cấp huyện) xem xét quyết định cấp mới hay giữ lại sao cho phù hợp với từng trường hợp cụ thể của địa phương.
1. Nhà ở, công trình xây dựng (sau đây gọi tắt là nhà), trừ các loại nhà xây dựng không phép hoặc trái phép trong khu vực cấm xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng;
2. Nhóm nhà, ngôi nhà và tầng nhà, căn hộ, số cầu thang của nhà chung cư;
3. Giấy chứng nhận số nhà theo Quy định này không có giá trị để công nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng.
Trong quy định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. “Đánh số nhà” là việc xác định số nhà theo các nguyên tắc quy ước thống nhất;
2. “Gắn biển số nhà” là việc xác định để gắn biển vào vị trí lắp đặt biển số nhà theo nguyên tắc thống nhất;
3. “Ngôi nhà” là công trình xây dựng có mái và kết cấu bao che, dùng để ở hoặc dùng vào mục đích khác;
4. “Nhóm nhà” là tập hợp nhiều ngôi nhà có vị trí gần nhau, được sắp xếp theo những nguyên tắc nhất định và cách biệt với những ngôi nhà khác bởi hàng rào, đường giao thông;
5. “Hẻm chính” là nhánh của đường phố và là lối đi trong cụm dân cư có ít nhất một đầu thông ra đường;
6. “Hẻm phụ” là nhánh của hẻm chính và là lối đi trong cụm dân cư không trực tiếp thông ra đường;
7. “Nhà mặt đường” là nhà có cửa ra vào chính được mở ra đường;
8. “Nhà trong hẻm chính” hoặc “Nhà trong hẻm phụ” là nhà có cửa ra vào chính được mở ra hẻm chính hoặc hẻm phụ.
1. Chiều đánh số nhà trên các tuyến đường được thực hiện theo hướng từ Bắc xuống Nam, từ Đông sang Tây, từ Đông Bắc sang Tây Nam, từ Đông Nam sang Tây Bắc;
2. Trường hợp hẻm chính chỉ có một đầu thông ra đường thì chiều đánh số nhà được thực hiện từ nhà đầu hẻm chính sát với đường đến nhà cuối hẻm. Trường hợp hẻm chính lấy số và đặt tên theo đường, hẻm chính thông ra đường cả hai phía, thì chiều đánh số nhà từ nhà đầu hẻm chính sát với đường mà hẻm đó mang số và đặt tên theo đường đến cuối hẻm bên kia;
3. Trường hợp hẻm phụ chỉ có một đầu thông ra hẻm chính thì chiều đánh số nhà được thực hiện từ nhà đầu hẻm phụ sát với hẻm chính đến nhà cuối hẻm phụ;
Đối với hẻm phụ là lối đi lại trong cụm dân cư thì chiều đánh số nhà được áp dụng theo nguyên tắc quy định tại khoản 2 Điều này. Số hẻm lấy theo số nhà nằm kề ngay trước đầu hẻm đó;
4. Đối với các đường có vòng tròn chiều đánh số theo chiều quay của kim đồng hồ, điểm xuất phát theo quy định tại khoản 1 Điều này.
1. Nhà mặt đường bên trái là số lẻ liên tục bắt đầu từ số 1, 3, 5, 7, …; bên phải là số chẳn liên tục bắt đầu từ số 2, 4, 6, 8, …và chiều đánh số nhà theo Điều 4 của Quy định này;
2. Đối với nhà tiếp giáp nhiều tuyến đường thì số nhà được đánh theo tuyến đường có mặt cắt ngang lớn hơn, nếu tuyến đường có mặt cắt ngang bằng nhau thì lấy theo cửa ra vào chính của nhà để đánh số.
1. Số hẻm là số của căn nhà mặt tiền đường liền kề trước. Trường hợp hẻm thông ra đường cả 2 phía thì số hẻm được đánh theo Điều 4 của Quy định này;
2. Hẻm chính có thể có một hoặc nhiều nhánh rẽ bên trái hoặc bên phải, gọi là hẻm phụ. Số của hẻm phụ là số của căn nhà mặt hẻm liền kề trước đó.
Điều 7. Đánh số nhà trong hẻm chính
1. Nhà trong hẻm chính được cho số là số hẻm và số nhà, giữa số hẻm và số nhà có một gạch chéo (số hẻm/số nhà);
Ví dụ: Nhà liền kề trước của hẻm là số 1, nhà trong hẻm đầu tiên số 1 thì số nhà đầu tiên của hẻm này là 1/1, tương tự số kế tiếp 1/3; 1/5; 1/7; …
2. Số nhà trong hẻm chính được đánh theo nguyên tắc như nhà mặt tiền đường: bên phải lấy số chẵn (2, 4, 6, 8, …), bên trái lấy số lẻ (1, 3, 5, 7, …);
3. Trường hợp nhà tiếp giáp với nhiều hẻm chính thì số nhà được đánh theo hẻm chính có mặt cắt lớn hơn; nếu hai hẻm bằng nhau thì sẽ chọn hẻm gần đường chính hoặc lấy theo cửa ra vào chính của nhà để đánh số.
Điều 8. Đánh số nhà trong hẻm phụ
1. Nhà trong hẻm phụ cũng được cho số là số hẻm chính, số hẻm phụ và số nhà có hai gạch chéo (số hẻm chính/số hẻm phụ/số nhà);
Ví dụ: Nhà hẻm chính số 1/1, nhà đầu tiên của hẻm phụ số 1 thì số nhà đầu tiên của hẻm phụ 1/1/1, tương tự số nhà kế tiếp 1/1/3; 1/1/5; …
2. Số nhà trong hẻm phụ được đánh theo nguyên tắc như nhà mặt tiền đường: bên phải lấy số chẵn (2, 4, 6, 8, …), bên trái lấy số lẻ (1, 3, 5, 7, …);
3. Trường hợp nhà tiếp giáp với nhiều hẻm phụ thì số nhà được đánh theo hẻm phụ có mặt cắt lớn hơn; nếu hai hẻm bằng nhau thì sẽ chọn hẻm gần hẻm chính hoặc lấy theo cửa ra vào chính của nhà để đánh số.
Điều 9. Đánh số nhà đối với nhà không có đường vào (đi nhờ qua phần đất của nhà người khác)
Phương pháp đánh số như nhà trong hẻm chính hoặc hẻm phụ, tuân thủ theo nguyên tắc chẵn, lẻ của tuyến đường chính và chiều đánh số quy định tại khoản 1 Điều 4 của Quy định này. Số của ngôi nhà được đánh số dựa trên số của nhà cho đi nhờ gần nhất.
1. Số nhà của các nhà nằm trong khu quy hoạch hoặc nhà sẽ giải tỏa là số nhà liền kề không bị giải tỏa có thêm mẫu tự in hoa tiếng Việt theo thứ tự A, B, C, …để sau khi giải tỏa vẫn giữ được trật tự số nhà.
2. Trường hợp dự án quy hoạch chi tiết có bố trí công trình công cộng, việc đánh số nhà tuân thủ theo nguyên tắc sau:
a) Các công trình văn hóa, giáo dục, y tế, …thì mỗi công trình sẽ chừa một số nhà chính thức;
b) Các công trình công viên cây xanh, đài tưởng niệm, …thì không chừa số nhà.
Trong một khu có nhiều nhà tạo thành các nhóm nhà mà các lối đi giữa các nhóm nhà không được đặt tên đường, tên hẻm thì việc đánh tên nhóm nhà được thực hiện theo nguyên tắc sau:
1. Việc đánh tên nhóm nhà được áp dụng mẫu tự in hoa của tiếng Việt (A, B, C... ) sắp xếp theo thứ tự trong bảng chữ cái tiếng Việt với chiều theo nguyên tắc sắp xếp các nhóm nhà trong khu vực đó;
2. Trường hợp khu nhà trong một biển số nhà có nhiều nhóm nhà, chiều đánh tên nhóm nhà được bắt đầu từ nhóm nhà nằm gần lối vào khu nhà đi dần vào phía cuối khu nhà;
3. Trường hợp các nhóm nhà nằm hai bên trục đường giao thông nội bộ thì chiều đánh tên nhóm nhà cũng xác định theo phương pháp này, các nhóm nhà nằm phía bên trái đường nội bộ đánh tên A, C, Đ, G, I . . . , các nhóm nhà phía bên phải đường nội bộ đánh tên B, D, E, H, K. . . .
Điều 12. Đánh tên ngôi nhà trong một nhóm nhà
1. Tên ngôi nhà trong nhóm nhà đựơc viết bằng tên ghép của tên nhóm nhà và số thứ tự của ngôi nhà trong nhóm nhà đó (ví dụ A2, B5, C8 . . .). Trong đó, tên nhóm nhà được xác định theo quy định tại Điều 6, Điều 7, Điều 8 của Quy định này;
2. Số thứ tự của ngôi nhà được dùng là các số tự nhiên (1, 2, 3. . . , n). Chiều đánh số thứ tự của ngôi nhà trong nhóm nhà được xác định theo nguyên tắc quy định tại chương II của Quy định này.
Điều 13. Đánh số nhà căn hộ của nhà chung cư
1. Đánh số căn hộ được sử dụng dãy số tự nhiên với thứ tự từ số nhỏ đến số lớn theo chiều quy định tại khoản 2 điều này. Hai chữ số hàng chục và hàng đơn vị ghi số căn hộ, hai chữ số hàng trăm và hàng nghìn chỉ tầng nhà có căn hộ đó;
Ví dụ:
+ Tầng 1: 101 – 102 – 103, …;
+ Tầng 2: 201 – 202 – 203 …;
+ Tầng 3: 301 – 302 – 303 …;
+ Tầng ……………………………;
+ Tầng 16: 1601 – 1602 – 1603 …;
+ Tầng ……………………………;
2. Chiều đánh số căn hộ:
a) Trường hợp ngôi nhà chung cư có một cầu thang ở giữa, bố trí hành lang giữa hoặc không có hành lang thì chiều đánh số căn hộ được thực hiện theo chiều quay kim đồng hồ, bắt đầu từ căn hộ đầu tiên phía bên trái của người bước lên tầng nhà đó và tuân thủ nguyên tắc số chẵn, số lẻ theo khoản 1 Điều 5 của Quy định này;
b) Trường hợp ngôi nhà có nhiều cầu thang, bố trí hành lang giữa thì chọn cầu thang có vị trí gần nhất tiếp giáp với lối đi vào. Chiều đánh số thực hiện theo nguyên tắc trên;
c) Trong trường hợp ngôi nhà có hành lang bên thì chiều đánh số căn hộ theo chiều từ trái sang phải của người đứng quay mặt vào dãy căn hộ, bắt đầu từ căn hộ đầu tiên, phía bên trái và tuân thủ nguyên tắc số chẵn, số lẻ theo khoản 1 Điều 5 của Quy định này.
Điều 14. Đánh số tầng nhà của nhà chung cư
1. Đánh số tầng nhà theo nguyên tắc lấy chiều từ tầng dưới lên tầng trên, bắt đầu từ tầng 1 của ngôi nhà (không kể tầng hầm). Dùng các số tự nhiên (1, 2, 3, . . . n - với n là tổng số tầng của ngôi nhà) để đánh số tầng và được lấy từ số nhỏ đến số lớn. Có thể đặt tên tầng trệt thay cho tầng 1, khi đó các tầng tiếp theo là tầng 1, tầng 2, . . . tầng n-1;
2. Trường hợp nhà có tầng ngầm thì đánh số tầng ngầm theo nguyên tắc lấy chiều từ tầng ngầm ở trên cùng xuống tầng ngầm phía dưới, bắt đầu từ tầng ngầm gần nhất với tầng 1 hoặc tầng trệt của ngôi nhà. Dùng các số tự nhiên (1, 2, 3 . . . , n với n là tổng số tầng ngầm của ngôi nhà) để đánh số tầng ngầm, lấy từ số nhỏ đến số lớn. Để phân biệt với tầng nhà thì viết thêm ký hiệu N vào trước số tầng ngầm (ví dụ: N1, N2, N3 . . .).
Điều 15. Đánh số cầu thang nhà chung cư
Đánh số cầu thang nhà chung cư (từ 2 cầu thang sử dụng chung trở lên) theo nguyên tắc lấy chiều từ lối đi chính vào nhà, cầu thang đầu tiên đánh số là 1, những cầu thang tiếp theo đánh số 2, 3 . . ., n. Trường hợp lối đi chính ngay giữa vị trí 2 cầu thang thì chiều đánh số theo điểm a khoản 2 Điều 13 của Quy định này.
Điều 16. Gắn biển số nhà mặt đường và nhà trong hẻm
1. Mỗi nhà mặt đường, nhà trong hẻm được gắn một biển số nhà. Trường hợp một nhà có nhiều cửa ra vào từ nhiều đường, hẻm khác nhau thì biển số nhà được gắn ở cửa ra vào chính. Nếu nhà có cửa ra vào chính ở tại góc hai đường, góc hai hẻm thì nhà đó được đánh số và gắn biển số theo đường, hẻm lớn hơn (hoặc dài hơn);
2. Biển số nhà được gắn tại phía trên cửa ra vào chính. Trường hợp nhà có hàng rào sát đường, hẻm thì biển số nhà được gắn tại cột trụ cổng chính phía bên trái theo chiều từ phía ngoài vào nhà, ở độ cao là 02 mét tính từ cạnh dưới của biển số nhà;
Điều 17. Gắn biển số căn hộ của nhà chung cư
Mỗi căn hộ được gắn một biển số. Biển số căn hộ được viết bằng tên ghép của số tầng với số căn hộ được xác định theo nguyên tắc quy định tại Điều 13 của Quy định này. Biển số căn hộ được gắn tại vị trí sát phía trên, chính giữa cửa ra vào chính của căn hộ.
Điều 18. Gắn biển tên nhóm nhà, ngôi nhà, số tầng nhà, cầu thang
1. Biển tên nhóm nhà được đặt tại một góc của nhóm nhà đó, trên vỉa hè gần với đường lớn nhất;
2. Biển tên ngôi nhà được đặt tại mặt đứng và bức tường đầu hồi của ngôi nhà:
a) Tại mặt đứng, biển tên ngôi nhà được đặt tại vị trí tầng 1 trong trường hợp nhà một tầng; đặt tại tầng 2 trong trường hợp nhà nhiều tầng;
b) Tại bức tường đầu hồi, biển tên ngôi nhà được đặt tại vị trí có độ cao bằng hai phần ba chiều cao nhà trong trường hợp nhà cao từ 17 mét trở xuống, được đặt tại vị trí có độ cao 09 mét trong trường hợp nhà cao trên 17 mét;
3. Biển số tầng nhà được đặt tại giữa mảng tường chân cầu thang hoặc giữa mảng tường của lồng cầu thang của mỗi tầng. Vị trí đặt biển số có độ cao là 02 mét tính từ sàn của tầng nhà tương ứng;
4. Biển số cầu thang được đặt tại vị trí sát phía trên chính giữa cổng đơn nguyên có cầu thang đó.
Điều 19. Các loại biển số nhà được sử dụng gồm 7 loại sau đây:
1. Biển số nhà mặt đường;
2. Biển số nhà trong hẻm chính, hẻm phụ;
3. Biển số căn hộ của nhà chung cư;
4. Biển tên nhóm nhà;
5. Biển tên ngôi nhà;
6. Biển số tầng nhà;
7. Biển số cầu thang.
Điều 20. Quy cách, cấu tạo các loại biển:
1. Màu sắc và chất liệu của biển: cấu tạo, màu sắc và chất liệu các loại biển số nhà trên địa bàn tỉnh An Giang được thống nhất chung một mẫu.
a) Về màu sắc: nền biển số màu xanh lam sẫm, chữ và số màu trắng, đường chỉ viền màu trắng;
b) Về chất liệu: được làm bằng Mi-ca dày 05mm.
1. Kích thước từng loại bản:
a) Biển số nhà mặt đường:
- Biển có 1 hoặc 2 chữ số (chiều rộng x chiều cao): 200 mm x 150 mm;
- Biển 3 chữ số 230 mm x 150 mm;
- Biển 4 chữ số 260 mm x 150 mm;
Tên số nhà thêm 1 chữ số thì chiều rộng biển số nhà tăng thêm 30 mm;
b) Biển số nhà trong hẻm chính:
- Biển số hẻm có 1 chữ số, có dấu / và dưới dấu / có 1 hoặc 2 chữ số (chiều rộng x chiều cao) 200 mm x 150 mm;
- Biển số hẻm có 2 chữ số, có dấu / và dưới dấu / có 1 hoặc 2 chữ số (chiều rộng x chiều cao) 230 mm x 150 mm;
- Biển số hẻm có 3 chữ số, có dấu / và dưới dấu / có 1 hoặc 2 chữ số (chiều rộng x chiều cao) 260 mm x 150 mm;
Biển số nhà hẻm chính nếu tăng mỗi chữ hoặc số trên dấu / thì cộng thêm vào chiều rộng của biển số là 30 mm; nếu tăng mỗi chữ hoặc số dưới dấu / thì cộng thêm vào chiều rộng của biển số là 20 mm.
c) Biển số nhà trong hẻm phụ:
- Biển số hẻm có 1 chữ số, có dấu / ; dưới dấu / có 1 hoặc 2 chữ số và dưới dấu / kế tiếp có 1 hoặc 2 chữ số (chiều rộng x chiều cao) 260 mm x 150 mm;
- Biển số hẻm có 2 chữ số, có dấu / ; dưới dấu / có 1 hoặc 2 chữ số và dưới dấu / kế tiếp có 1 hoặc 2 chữ số (chiều rộng x chiều cao) 290 mm x 150 mm;
- Biển số hẻm có 2 chữ số, có dấu / ; dưới dấu / có 1 hoặc 2 chữ số và dưới dấu / kế tiếp có 1 hoặc 2 chữ số (chiều rộng x chiều cao) 320 mm x 150 mm;
Biển số nhà hẻm phụ nếu tăng mỗi chữ hoặc số trên dấu / kế tiếp thì cộng thêm vào chiều rộng của biển số là 20 mm; nếu tăng mỗi chữ hoặc số dưới dấu / kế tiếp thì cộng thêm vào chiều rộng của biển số là 15 mm.
d) Biển số căn hộ của nhà chung cư:
- Biển 3 chữ số (chiều rộng x chiều cao) 170 mm x 100 mm;
- Biển 4 chữ số (chiều rộng x chiều cao) 190 mm x 100 mm.
đ) Biển tên nhóm nhà:
- Biển có 1 mẫu tự in hoa của tiếng Việt (A, B, C…) và có 1 chữ số thứ tự của nhóm nhà đó (chiều rộng x chiều cao) 350 mm x 250 mm;
- Biển có 1 mẫu tự in hoa của tiếng Việt (A, B, C…) và có hai chữ số thứ tự của nhóm nhà đó (chiều rộng x chiều cao) 400 mm x 250 mm;
Biển số tên nhóm nhà nếu tăng mỗi chữ số thứ tự của nhóm nhà đó thì cộng thêm vào chiều rộng của biển số là 50 mm.
e) Biển tên ngôi nhà (chiều rộng x chiều cao): 850 mm x 650 mm;
g) Biển số tầng (chiều rộng x chiều cao): 300 mm x 300 mm;
h) Biển số cầu thang (chiều rộng x chiều cao): 300 mm x 300 mm.
3. Cách ghi trên biển số :
a) Các loại biển số quy định tại điểm a, d, e, g, h khoản 2 Điều này thì thực hiện theo quy định tại Phụ lục 2 của Quy chế đánh số và gắn biển số nhà ban hành kèm theo Quyết định số 05/2006/QĐ-BXD ngày 08 tháng 3 năm 2006 của Bộ Xây dựng (sau đây gọi tắt là Quyết định 05);
b) Các loại biển số quy định tại điểm b, c, đ khoản 2 Điều này thì thực hiện theo quy định tại Phụ lục 3 của Quy định này.
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CẤP SỐ VÀ GẮN BIỂN SỐ NHÀ
Điều 21. Trình tự, thủ tục cấp số nhà
1. Chủ sở hữu nhà làm đơn đề nghị theo mẫu (phụ lục 4) gởi Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là UBND cấp xã).
Không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đơn, UBND cấp xã xác định số nhà cũ hoặc xin cấp mới số nhà của căn nhà, đối chiếu với phương án, kế hoạch đánh số nhà được duyệt, có ý kiến chuyển về Phòng Hạ tầng kinh tế (đối với cấp huyện) hoặc Phòng Quản lý đô thị (đối với thị xã, thành phố);
2. Không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đơn xin cấp số nhà do UBND cấp xã chuyển đến, Phòng Hạ tầng kinh tế (đối với cấp huyện) hoặc Phòng Quản lý đô thị (đối với thị xã, thành phố) có trách nhiệm kiểm tra, xét cấp Giấy chứng nhận số nhà (theo mẫu, phụ lục 1) và làm biển số nhà. Giấy chứng nhận số nhà được giao về UBND cấp xã kèm theo biển số nhà;
3. Không quá 05 ngày làm việc kể từ khi nhận Giấy chứng nhận số nhà và biển số nhà, UBND cấp xã tổ chức thông báo cho chủ sở hữu nhà (hoặc chủ sử dụng) đóng lệ phí và nhận Giấy chứng nhận số nhà cùng với biển số nhà.
Điều 22. Tổ chức gắn biển số nhà
Chủ sở hữu hoặc chủ sử dụng thực hiện việc gắn biển số nhà đúng theo các quy định tại chương III của Quy định này.
XỬ LÝ TỒN TẠI VỀ ĐÁNH SỐ VÀ GẮN BIỂN SỐ NHÀ
Điều 23. Nguyên tắc cơ bản để triển khai đánh số và gắn biển số nhà
Tôn trọng tính ổn định về trật tự số nhà của các khu dân cư cũ hiện hữu, cố gắng giữ lại hiện trạng, hạn chế tối đa việc xáo trộn, làm ảnh hưởng đến sinh hoạt của nhân dân và hoạt động của các tổ chức. Tùy trường hợp cụ thể của từng khu vực, tuyến đường, hẻm các địa phương vận dụng phù hợp theo nguyên tắc sau:
1. Đối với những khu vực, tuyến đường, hẻm xây dựng mới thì áp dụng quy định này để thực hiện đánh số và gắn biển số nhà;
2. Đối với những khu vực, tuyến đường, hẻm hiện trạng nhà đã có đánh số và gắn biển số nhà, nếu số nhà hiện trạng đã ghi đúng nguyên tắc đánh số quy định tại chương II của Quy định này nhưng biển số nhà chưa đúng qui cách về vật liệu và kích thước theo quy định này, thì giữ nguyên hiện trạng. Sau đó chọn thời điểm thích hợp từng bước đổi biển số lại cho đúng qui cách mà không đổi số nhà;
3. Trường hợp hiện trạng nhà cũ đã có số nhà nhưng không phù hợp phải đổi thành số mới, thì biển số nhà cũ được gắn phía dưới biển số nhà mới trong thời gian 02 năm và phải ghi rõ đó là số nhà cũ nhằm duy trì, liên kết thông tin.
1. Trường hợp các nhà mới được tách hoặc xây chen (thuộc chủ sở hữu mới) hướng ra mặt đường: Số nhà mới đánh bổ sung theo số nhà cũ liền kề trước đó, được viết tên ghép của số nhà cũ và số phụ là mẫu chữ cái in hoa tiếng Việt (A, B, C....);
2. Trường hợp nhà mới (thuộc chủ sở hữu mới) được xây phía sau, có lối đi nhờ qua phần đất của nhà người khác, thì nguyên tắc đánh số nhà mới được áp dụng theo Điều 7 của Quy định này;
3. Trường hợp nhà được xây dựng lại trên đất khuôn viên nhiều nhà cũ thì nhà được mang số của nhà cuối cùng của dãy nhà cũ bị phá dỡ của đường, hẻm đó.
Điều 25. Đánh số nhà trên đường cũ có thay đổi tên
Trường hợp đường cũ chia thành nhiều đường mới hoặc nhiều đường cũ nhập thành đường mới thì số nhà phải được đánh lại theo đường mới.
Điều 26. Hẻm được đổi thành đường có tên
1. Đánh lại số nhà theo nguyên tắc nhà mặt đường theo Điều 5 của Quy định này;
2. Các hẻm phụ của đường khác có lối ra đường mới mở thì được đánh số lại theo quy tắc đánh số nhà trong hẻm (theo Điều 6, Điều 7 của Quy định này).
Điều 27. Lập phương án, kế hoạch đánh số và gắn biển số nhà
Công tác lập phương án, kế hoạch thực hiện việc đánh số và cấp Giấy chứng nhận số nhà được thực hiện theo các bước như sau:
1. Tổng rà soát, thống kê, đánh giá hiện trạng số nhà từng khu vực, tuyến đường, hẻm trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố, trong đó bao gồm hiện trạng nhà đã hoàn chỉnh và dự kiến sẽ xây dựng theo quy hoạch;
Trường hợp chưa có quy hoạch hoặc chưa có tên khu vực, tên đường, hẻm thì tạm ghi tên khu vực theo dạng mẫu tự (khu vực A, B, C,....), tên đường theo dạng số thứ tự (đường số 1, 2, 3, …). Tên cụ thể của từng khu vực, từng tuyến đường, hẻm, sẽ được hiệu chỉnh cho phù hợp sau khi được cấp thẩm quyền quyết định;
2. Phân loại số nhà, biển số nhà cụ thể của từng khu vực, từng tuyến đường hẻm cần giữ nguyên hiện trạng, cần đổi hoặc cấp mới số nhà, biển số nhà;
3. Căn cứ theo nguyên tắc đánh số nhà quy định tại Quyết định này, phòng Hạ tầng kinh tế (đối với thành phố Long Xuyên và thị xã Châu Đốc là phòng Quản lý đô thị) chủ trì phối hợp với UBND cấp xã xem xét, hiệu chỉnh, thống nhất danh mục, lập kế hoạch chọn phương án và lập kế hoạch đánh số và gắn biển số nhà cho từng khu vực, từng tuyến đường, hẻm trên địa bàn trình UBND cấp huyện phê duyệt;
4. Phương án đánh số nhà theo nguyên tắc đánh số nhà trong Quy định này là một nội dung được xem xét trong quá trình lập, thẩm định, phê duyệt các dự án quy hoạch chi tiết phát triển dân cư, dự án khu dân cư đô thị mới.
Điều 28. Thực hiện việc cấp giấy chứng nhận số nhà và gắn biển số nhà
1. UBND cấp huyện ủy quyền cho Trưởng phòng Hạ tầng kinh tế (đối với thành phố Long Xuyên và thị xã Châu Đốc là Trưởng phòng Quản lý Đô thị) cấp giấy chứng nhận số nhà cho chủ sở hữu đúng quy định. Mẫu giấy chứng nhận số nhà theo phụ lục 1 của Quy định này;
2. Phòng Hạ tầng kinh tế (đối với thành phố Long Xuyên và thị xã Châu Đốc là phòng Quản lý đô thị) chịu trách nhiệm làm biển số nhà theo mẫu thống nhất và bàn giao cho UBND cấp xã cùng với Giấy chứng nhận số nhà để giao lại cho chủ sở hữu hoặc chủ sử dụng;
3. Chủ sở hữu hoặc chủ sử dụng có trách nhiệm gắn biển số nhà tại vị trí đúng theo quy định tại chương III của Quy định này.
Điều 29. Kinh phí xây dựng phương án đánh số và cấp biển số nhà
1. Kinh phí xây dựng phương án đánh số nhà; gắn biển tên hẻm sử dụng ngân sách địa phương;
2. Kinh phí gắn biển số nhà (bao gồm chi phí làm: biển số nhà; biển số căn hộ; biển tên nhóm nhà, ngôi nhà; biển số tầng nhà; cầu thang) được sử dụng từ nguồn thu lệ phí cấp biển số nhà;
3. Chủ sở hữu hoặc chủ sử dụng nhà có trách nhiệm nộp lệ phí cấp biển số nhà. Mức thu lệ phí gắn biển số nhà do UBND tỉnh quyết định sau khi thông qua Hội đồng nhân dân tỉnh;
4. Mức chi trực tiếp cho việc sản xuất biển số nhà, căn hộ không quá mức quy định về lệ phí cấp biển số nhà; trường hợp phải làm lại biển số nhà do bị hư hỏng, bị mất thì mức chi trực tiếp không quá 70% mức cấp mới;
5. Việc quản lý kinh phí đánh số và gắn biển số nhà, mức thu lệ phí cấp biển số nhà thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính;
Điều 30. Trách nhiệm của sở, ban ngành cấp tỉnh
1. Trách nhiệm của sở Xây dựng:
a) Hướng dẫn UBND cấp huyện tổ chức triển khai thực hiện Quy định này;
b) Kiểm tra tình hình, tiến độ triển khai thực hiện ở địa phương, báo cáo kịp thời về UBND tỉnh giải quyết các khó khăn, vướng mắc theo thẩm quyền;
c) Định kỳ 06 tháng một lần báo cáo UBND tỉnh và bộ Xây dựng về tình hình thực hiện đánh số và gắn biển số nhà trên phạm vi toàn tỉnh.
2.Trách nhiệm các ngành liên quan:
Công an, Bưu điện, Điện lực An Giang, công ty Điện nước An Giang và các ngành liên quan cấp tỉnh có trách nhiệm phối hợp với UBND cấp huyện điều chỉnh lại địa chỉ, hồ sơ phù hợp với số nhà mới đã được xác lập cho chủ sở hữu hoặc chủ sử dụng.
Điều 31. Trách nhiệm của UBND cấp huyện và cấp xã
1. Trách nhiệm của UBND cấp huyện:
a) Tổ chức tuyên truyền rộng rãi trong nhân dân về ý nghĩa, mục đích của việc đánh số và gắn biển số nhà, tạo ý thức chấp hành tốt Quy định này;
b) Xây dựng và phê duyệt phương án, kế hoạch đánh số và gắn biển số nhà, tổ chức thực hiện việc đánh số và gắn biển số nhà phù hợp với điều kiện, tình hình thực tiễn về công tác quản lý số nhà của địa phương;
c) Ủy quyền cho Trưởng phòng Hạ tầng Kinh tế (đối với thành phố Long Xuyên và thị xã Châu Đốc là Trưởng phòng Quản lý đô thị) cấp giấy chứng nhận số nhà cho các hộ có nhu cầu và theo kế hoạch được duyệt;
d) Thanh tra, kiểm tra, xử lý các vi phạm về quản lý đánh số và gắn biển số nhà theo thẩm quyền;
đ) Báo cáo định kỳ cho UBND tỉnh, sở Xây dựng 06 tháng một lần về kết quả thực hiện đánh số và gắn biển số nhà.
2. Trách nhiệm của UBND cấp xã:
a) Tuyên truyền, phổ biến và đôn đốc tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thuộc địa bàn chấp hành tốt các quy định về đánh số và gắn biển số nhà;
b)Tiếp nhận đơn đề nghị cấp số nhà của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn chuyển cho phòng Hạ tầng kinh tế (phòng Quản lý đô thị); tổ chức thông báo cho chủ sở hữu (hoặc chủ sử dụng) đóng lệ phí và nhận giấy chứng nhận số nhà cùng với biển số nhà;
c) Kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm Quy định về đánh số và gắn biển số nhà trên địa bàn theo thẩm quyền; báo cáo và kiến nghị xử lý với UBND cấp huyện những trường hợp vượt quá thẩm quyền;
d) Ðịnh kỳ 03 tháng một lần tổng hợp báo cáo UBND cấp huyện tình hình thực hiện đánh số, gắn biển số nhà.
Điều 32. Trách nhiệm của chủ sở hữu, chủ sử dụng
Người sử dụng nhà có trách nhiệm giữ gìn và bảo vệ biển số nhà đã được gắn. Không được dùng biển số nhà sai quy định, không được để nhà thiếu biển số. Trường hợp nhà có treo bảng hiệu mà ghi địa chỉ khác với biển số nhà được gắn theo Quy định này thì phải sửa đổi bảng hiệu cho phù hợp.
Người có hành vi vi phạm Quy định này thì tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử phạt hành chính. Nếu gây thiệt hại cho người khác thì phải bồi thường cho người bị thiệt hại theo quy định của pháp luật về dân sự.
Điều 34. Giao Sở Xây dựng phối hợp với các Sở, Ban ngành có liên quan, cùng UBND các cấp hướng dẫn, triển khai thực hiện Quy định này.
Trong quá trình triển khai thực hiện Quyết định này; nếu gặp khó khăn, vướng mắc phát sinh, các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan báo cáo để sở Xây dựng tổng hợp, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết./.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|
- 1Quyết định 84/2006/QĐ-UBND về Quy chế đánh số và gắn biển số nhà trên địa bàn thành phố Đà Nẵng do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành
- 2Quyết định 74/2006/QĐ-UBND về đánh số và gắn biển số nhà trên địa bàn tỉnh Đồng Nai do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành
- 3Quyết định 37/2013/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế đánh và gắn biển số nhà trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế kèm theo Quyết định 34/2011/QĐ-UBND
- 4Quyết định 146/QĐ-UBND năm 2020 công bố Danh mục Nghị quyết, Quyết định quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong năm 2019
- 5Quyết định 65/2019/QĐ-UBND quy định về đánh số và gắn biển số nhà trên địa bàn tỉnh An Giang
- 6Quyết định 289/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh An Giang kỳ 2019-2023
- 1Quyết định 146/QĐ-UBND năm 2020 công bố Danh mục Nghị quyết, Quyết định quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong năm 2019
- 2Quyết định 65/2019/QĐ-UBND quy định về đánh số và gắn biển số nhà trên địa bàn tỉnh An Giang
- 3Quyết định 289/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh An Giang kỳ 2019-2023
- 1Quyết định 05/2006/QĐ-BXD ban hành Quy chế đánh số và gắn biển số nhà do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Quyết định 84/2006/QĐ-UBND về Quy chế đánh số và gắn biển số nhà trên địa bàn thành phố Đà Nẵng do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành
- 4Quyết định 74/2006/QĐ-UBND về đánh số và gắn biển số nhà trên địa bàn tỉnh Đồng Nai do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành
- 5Quyết định 37/2013/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế đánh và gắn biển số nhà trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế kèm theo Quyết định 34/2011/QĐ-UBND
Quyết định 41/2007/QĐ-UBND về Quy định đánh số và gắn biển số nhà trên địa bàn tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành
- Số hiệu: 41/2007/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 20/08/2007
- Nơi ban hành: Tỉnh An Giang
- Người ký: Phạm Kim Yên
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 30/08/2007
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực