UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 41/1999/QĐ-UB | Hà Nội, ngày 27 tháng 5 năm 1999 |
QUYẾT ĐỊNH
"VỀ VIỆC CHUYỂN PHÒNG ĐỊA CHÍNH VÀ QUẢN LÝ NHÀ QUẬN, HUYỆN THÀNH PHÒNG ĐỊA CHÍNH - NHÀ ĐẤT"
UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
- Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND;
- Căn cứ quyết định số 12/1999/QĐ-UB ngày 18/3/1999 của UBND thành phố Hà Nội về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức bộ máy của ngành Địa chính - Nhà đất thành phố Hà Nội;
- Xét đề nghị của Trưởng ban tổ chức chính quyền thành phố.
QUYẾT ĐỊNH
Điều I: Chuyển Phòng Địa chính và quản lý nhà các quận, huyện: Hoàn Kiếm, Ba Đình, Hai Bà Trưng, Đống Đa, Tây Hồ, Thanh Xuân, Cầu Giấy, Từ Liêm, Thanh Trì, Gia Lâm, Đông Anh, Sóc Sơn (được thành lập theo Quyết định số 49/QĐ-UB ngày 10/3/1995 và Quyết định số 1923/QĐ-UB ngày 1/6/1996 của UBND Thành phố) thành Phòng Địa chính - Nhà đất.
Điều II: Phòng Địa chính - Nhà đất các Quận, Huyện có chức năng, nhiệm vụ:
1. Chức năng:
- Phòng Địa chính - Nhà đất là phòng chuyên môn giúp UBND Quận, Huyện thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về đất đai, nhà cửa, đo đạc bản đồ trên địa bàn quận, huyện;
- Chịu sự quản lý, chỉ đạo trực tiếp của UBND quận, huyện, đồng thời chịu sự hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của Sở Địa chính - Nhà đất Hà Nội.
2. Nhiệm vụ chủ yếu của Phòng Địa chính - Nhà đất quận, huyện:
Giúp UBND quận, huyện thực hiện các việc như sau:
- Xây dựng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và nhà trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện.
- Dự thảo các văn bản, tổ chức triển khai hướng dẫn UBND xã, phường, thị trấn, các tổ chức và công dân thực hiện chế độ chính sách về quản lý, sử dụng đất và nhà trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện.
- Tổ chức thẩm định và trình UBND quận, huyện các văn bản của UBND xã, phường, thị trấn về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và nhà theo quy hoạch của UBND thành phố đã phê duyệt và phân cấp quản lý đất đai của luật đất đai.
- Quản lý và theo dõi biến động về diện tích các loại đất, loại nhà, về Chủ sử dụng nhà và Chủ sở hữu nhà. Chỉnh lý các hồ sơ, tài liệu về Địa chính - Nhà đất; Bản đồ địa chính cho phù hợp với hiện trạng tại địa bàn quận, huyện; Lập báo cáo thống kê, kiểm kê đất và nhà theo định kỳ.
- Tham gia với các cơ quan chức năng trong việc hoạch định địa giới hành chính xã, phường, thị trấn. Tiếp nhận và quản lý các tiêu mốc đo đạc, mốc địa giới, mốc địa chính, mốc lộ giới thuộc quận, huyện, tham gia giải quyết tranh chấp Địa chính - Nhà đất.
- Dự thảo văn bản trình UBND quận, huyện để báo cáo cấp trên có thẩm quyền quyết định việc giao đất, chuyển quyền sử dụng đất, cho thuê đất, thu hồi đất, quản lý đất công để sử dụng vào các mục đích phục vụ lợi ích công cộng.
- Tổ chức xét hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà, quyền sử dụng đất cho cá nhân và các tổ chức xã hội, theo thẩm quyền của UBND quận, huyện do pháp luật quy định.
- Căn cứ yêu cầu về chuyên môn, nghiệp vụ do Sở Địa chính - Nhà đất Thành phố hướng dẫn, có kế hoạch đề nghị UBND quận, huyện cử cán bộ đi đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công chức của xã, phường làm công tác quản lý Địa chính - Nhà đất.
- Phối hợp với thanh tra Nhà nước quận, huyện và các lực lượng thanh tra chuyên ngành, thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về quản lý, sử dụng đất và nhà; về đo đạc bản đồ của UBND xã, phường, thị trấn; của các tổ chức và cá nhân trên địa bàn quản lý.
- Phòng Địa chính - Nhà đất quận, huyện có trách nhiệm bảo quản, lưu trữ, bổ sung cập nhật hồ sơ quản lý đất và nhà, các tài liệu bản đồ địa chính, nhà đất thuộc quyền quản lý của quận, huyện. Cung cấp hồ sơ, tài liệu về đất và nhà cho các cơ quan có thẩm quyền và nhu cầu thông tin hợp pháp về nhà - đất của người dân, đồng thời chịu trách nhiệm về chế độ chính xác của tài liệu, hồ sơ đã cấp trước pháp luật Nhà nước.
- Chuẩn bị hồ sơ và các điều kiện cần thiết để Chủ tịch UBND quận, huyện, Sở Địa chính - Nhà đất giải quyết việc tranh chấp đất và nhà theo luật pháp Nhà nước và quy định của UBND Thành phố.
Điều III: Phòng Địa chính - Nhà đất Quận, Huyện được sử dụng con dấu riêng theo quy định của Nhà nước.
Điều IV: Tổ chức bộ máy của Phòng Địa chính - Nhà đất Quận, Huyện gồm có một trưởng phòng, một phó phòng. Biên chế của Phòng Địa chính - Nhà đất được sử dụng 8 người (đối với các quận: Tây Hồ, Thanh Xuân, Cầu Giấy, Ba Đình; 10 người (đối với các quận, huyện: Hoàn Kiếm, Hai Bà Trưng, Đống Đa, Từ Liêm, Thanh Trì, Gia Lâm, Đông Anh, Sóc Sơn).
+ Quyết định này cụ thể hóa Điều III của Quyết định số 12/1999/QĐ-UB ngày 18/3/1999 của UBND Thành phố và khi tổ chức thực hiện được thi hành theo nội dung đã ghi trong quyết định này.
Điều V: Chánh Văn phòng UBND thành phố, Trưởng Ban tổ chức chính quyền thành phố, Giám đốc Sở Địa chính - Nhà đất và Chủ tịch UBND các Quận, Huyện thi hành quyết định này.
| T/M UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI |
- 1Quyết định 5715/QĐ-UBND năm 2010 đổi tên và chuyển nhiệm vụ Phòng Quản lý Văn thư Lưu trữ thành Phòng Tổ chức nhân sự doanh nghiệp thuộc Sở Nội vụ thành phố Hà Nội do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 2Quyết định 65/2006/QĐ-UBND chuyển phòng quản lý truyền thanh thành Phòng Truyền hình lưu động thuộc Đài phát thanh truyền hình do tỉnh Bình Dương ban hành
- 1Luật Đất đai 1993
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 1994
- 3Quyết định 5715/QĐ-UBND năm 2010 đổi tên và chuyển nhiệm vụ Phòng Quản lý Văn thư Lưu trữ thành Phòng Tổ chức nhân sự doanh nghiệp thuộc Sở Nội vụ thành phố Hà Nội do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 4Quyết định 65/2006/QĐ-UBND chuyển phòng quản lý truyền thanh thành Phòng Truyền hình lưu động thuộc Đài phát thanh truyền hình do tỉnh Bình Dương ban hành
- 5Quyết định 12/1999/QĐ-UB quy định chức năng nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức bộ máy của Ngành địa chính - Nhà đất thành phố Hà Nội
Quyết định 41/1999/QĐ-UB về chuyển Phòng Địa chính và quản lý nhà quận, huyện thành thành Phòng Địa chính - Nhà đất do thành phố Hà Nội ban hành
- Số hiệu: 41/1999/QĐ-UB
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 27/05/1999
- Nơi ban hành: Thành phố Hà Nội
- Người ký: Lương Ngọc Cừ
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 27/05/1999
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết