- 1Luật Đường sắt 2005
- 2Nghị định 109/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đường sắt
- 3Luật Điện Lực 2004
- 4Luật Giao thông đường thủy nội địa 2004
- 5Luật giao thông đường bộ 2008
- 6Nghị định 11/2010/NĐ-CP quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
- 7Thông tư 39/2011/TT-BGTVT hướng dẫn thực hiện Nghị định 11/2010/NĐ-CP quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 8Nghị định 21/2012/NĐ-CP về quản lý cảng biển và luồng hàng hải
- 9Luật điện lực sửa đổi 2012
- 10Nghị định 14/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật điện lực về an toàn điện
- 11Luật Giao thông đường thủy nội địa sửa đổi 2014
- 12Nghị định 24/2015/NĐ-CP quy định chi tiết và biện pháp thi hành một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Nghị định 29/2008/NĐ-CP về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế
- 3Luật Quy hoạch đô thị 2009
- 4Nghị định 37/2010/NĐ-CP về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị
- 5Luật Xây dựng 2014
- 6Nghị định 44/2015/NĐ-CP Quy định chi tiết một số nội dung về quy hoạch xây dựng
- 7Quyết định 1626/QĐ-TTg năm 2015 phê duyệt Quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế cửa khẩu Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Quyết định 3489/QĐ-UBND năm 2015 Quy định về quản lý theo đồ án Quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế cửa khẩu Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh đến năm 2030, tầm nhìn ngoài năm 2050
- 9Quyết định 3456/2015/QĐ-UBND về Quy định chi tiết trình tự, thủ tục thực hiện, quản lý dự án đầu tư bằng nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước và dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP) trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- 10Quyết định 3788/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Quy hoạch xây dựng vùng huyện Hải Hà, tỉnh Quảng Ninh đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4095/QĐ-UBND | Quảng Ninh, ngày 21 tháng 12 năm 2015 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Xây dựng số 50/2014/QH13; Luật quy hoạch đô thị ngày 17/6/2009;
Căn cứ Nghị định số 44/2015/NĐ-CP ngày 06/05/2015 của Chính phủ về Quy định chi tiết một số nội dung về quy hoạch xây dựng; Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ về quy hoạch xây dựng; Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 của Chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế;
Căn cứ Quyết định số 1626/QĐ-TTg ngày 18/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ “V/v phê duyệt Quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế Cửa khẩu Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh đến năm 2030, tầm nhìn ngoài năm 2050”;
Căn cứ Quyết định số 3489/QĐ-UBND ngày 06/11/2015 của UBND tỉnh “V/v Ban hành quy định về quản lý theo đồ án quy hoạch chung xây dựng khu kinh tế cửa khẩu Móng Cái tỉnh QN đến năm 2030, tầm nhìn ngoài năm 2050”;
Căn cứ Quyết định số 3456/2015/QĐ-UBND ngày 02/11/2015 của Ủy ban nhân dân Tỉnh “V/v Quy định chi tiết về trình tự, thủ tục thực hiện, quản lý dự án đầu tư bằng nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước và dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP) trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh”;
Căn cứ Quyết định số 3788/QĐ-UBND ngày 27/11/2015 của UBND tỉnh “V/v phê duyệt Quy hoạch xây dựng vùng huyện Hải Hà, tỉnh Quảng Ninh đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050”;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Văn bản số 3463/SXD-QH ngày 17/12/2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản lý theo đồ án Quy hoạch xây dựng vùng huyện Hải Hà, tỉnh Quảng Ninh đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Các Ông (Bà): Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố thành phố Móng Cái; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện Hải Hà; Trưởng Ban Quản lý Khu kinh tế; Giám đốc các Sở, ngành liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ QUẢN LÝ THEO ĐỒ ÁN QUY HOẠCH XÂY DỰNG VÙNG HUYỆN HẢI HÀ, TỈNH QUẢNG NINH ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
(Ban hành kèm theo Quyết định số 4095/QĐ-UBND ngày 21/12/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh)
1.1. Đối tượng áp dụng, phân công quản lý:
1.1.1. Đối tượng áp dụng:
- Quy định quản lý này hướng dẫn việc quản lý xây dựng phát triển đô thị, nông thôn theo đồ án Quy hoạch xây dựng vùng huyện Hải Hà, tỉnh Quảng Ninh đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 đã được phê duyệt tại Quyết định số 3788/QĐ-UBND ngày 27/11/2015 của UBND tỉnh.
- Các cá nhân thực hiện việc quản lý phát triển đô thị, đầu tư xây dựng, cải tạo chỉnh trang đô thị trên địa bàn huyện Hải Hà phải tuân theo các nội dung tại Quy định này và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
- Sở Xây dựng, Phòng kinh tế hạ tầng, Ủy ban nhân dân các thị trấn, xã và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc quản lý xây dựng theo đúng quy hoạch được phê duyệt và quy định của pháp luật.
- Quy định này là cơ sở để Ủy ban nhân dân các cấp xây dựng Quy chế quản lý quy hoạch kiến trúc đô thị và làm căn cứ để xác định nhiệm vụ cho các Quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết, thiết kế đô thị trong phạm vi toàn huyện Hải Hà.
- Ngoài những quy định trong Quy định này, việc quản lý xây dựng trên địa bàn huyện Hải Hà còn phải tuân theo các định hướng trong đồ án Quy hoạch chung xây dựng khu kinh tế cửa khẩu Móng Cái và các quy định khác của pháp luật Nhà nước có liên quan.
- Việc điều chỉnh, bổ sung hoặc thay đổi Quy định này phải được Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
1.1.2. Phân công quản lý:
- Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh, Sở Xây dựng và các Sở, ngành liên quan Ủy ban nhân dân huyện Hải Hà, Ban Quản lý khu kinh tế có trách nhiệm giám sát việc phát triển huyện Hải Hà theo đúng quy hoạch được duyệt.
- Ủy ban nhân dân huyện Hải Hà, Ban Quản lý khu kinh tế có trách nhiệm rà soát việc lập, điều chỉnh, phê duyệt các quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật, các quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết, thiết kế đô thị, để cụ thể hóa quy hoạch xây dựng vùng huyện, làm cơ sở triển khai các dự án đầu tư.
1.2. Quy định về quy mô diện tích và dân số của đô thị:
1.2.1. Quy mô đất xây dựng đô thị:
- Đất ở đô thị: Đến năm 2020 khoảng 400 ¸ 450 ha; đến năm 2030 khoảng 1.150 ¸ 1.200 ha; Đất ở nông thôn: Đến năm 2020 khoảng 400 ¸ 410 ha; đến 2030 khoảng 420 - 450 ha.
- Đất ở đô thị: Đến năm 2020 khoảng 400 ¸ 450 ha: đến năm 2030 khoảng 1.150 ¸ 1.200 ha; Đất ở nông thôn: Đến năm 2020 khoảng 400 ¸ 410 ha; đến 2030 khoảng 420 ¸ 450 ha.
- Đất khu, cụm công nghiệp: Đến năm 2020 khoảng 3.400 ha; đến năm 2030 khoảng 5.170 ¸ 5.250 ha.
- Đất cơ sở sản xuất kinh doanh, thương mại, dịch vụ: Đến năm 2020 khoảng 1.400 ¸ 1.450 ha; đến 2030 là 1.800 ¸ 1.900 ha.
- Đất sản xuất nông, lâm, nghiệp: Đến năm 2020 khoảng 38.500 ¸ 40.000 ha; đến năm 2030 khoảng 33.500 ¸ 40.000 ha. Mặt nước chuyên dùng khoảng 1.900 ¸ 2.000 ha.
- Đất xây dựng sẽ được phát triển theo từng thời kỳ (giai đoạn đến 2020; 2020 - 2030) và được tiến hành cắm mốc để quản lý. Tiến hành cắm mốc các ranh giới các phân vùng phát triển và các vùng chức năng. Đất chưa xây dựng sẽ được cắm mốc xác định ranh giới diện tích để quản lý, trong quá trình phát triển chưa khai thác đến vẫn được sử dụng trên cơ sở hiện trạng, các quy hoạch ngành lĩnh vực liên quan và các quy định.
1.2.2. Quy mô dân số:
- Đến năm 2020: Dân số khoảng 100.000 người (trong đó, dân số đô thị khoảng 50.000 ¸ 55.000 người); dân số nông thôn khoảng 45.000 ¸ 50.000 người.
- Đến năm 2030: Dân số khoảng 125.000 người. Trong đó, dân số đô thị khoảng 80.000 ¸ 90.000 người; dân số nông thôn khoảng 35.000 ¸ 45.000 người.
1.3. Quản lý theo mô hình, định hướng phát triển không gian:
1.3.1. Mô hình và cấu trúc phát triển không gian:
- Phát triển gắn với 02 vành đai xuyên suốt từ Tây sang Đông là (1) Vành đai phát triển Công nghiệp - Đô thị và (2) Vành đai cảnh quan và du lịch biển.
- Bảo tồn khu vực rừng phía Bắc huyện (gồm khu vực rừng phòng hộ, rừng sản xuất) đặc biệt là các khu vực đầu nguồn sông suối, gắn kết với phát triển du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng tại các khu vực có cảnh quan đặc sắc.
- Phát triển Đô thị Quảng Hà là trung tâm gắn kết các vùng phát triển, các khu chức năng quan trọng như khu công nghiệp - cảng biển Hải Hà, khu vực cửa khẩu Bắc Phong Sinh, Khu du lịch hồ Trúc Bài Sơn...
- Bảo tồn hệ sinh thái ngập mặn ven biển, giảm thiểu các tác động xấu đến môi trường khu vực ven biển, gắn kết với phát triển sản xuất nuôi trồng thủy sản, du lịch sinh thái biển.
- Phát triển xã đảo Cái Chiên, bảo tồn và phát huy cảnh quan thiên nhiên phong phú để phát triển du lịch, tạo ra các khu vực hấp dẫn với du khách có nhiều hình thức du lịch trải nghiệm khác nhau, gắn kết phát triển với đảm bảo quốc phòng, an ninh.
1.3.2. Định hướng phát triển không gian:
Vùng huyện Hải Hà phân thành 03 khu vực phát triển như sau:
(1) Vùng I - Vùng Trung tâm phát triển kinh tế động lực:
- Là vùng nằm trong không gian khu kinh tế cửa khẩu Móng Cái; diện tích khoảng 35.287,70 ha, gồm thị trấn Quảng Hà và các xã Quảng Thắng, Quảng Thành, Quảng Minh, Phú Hải, Quảng Trung, Quảng Điền, Quảng Phong, Cái Chiên.
- Phát triển theo các định hướng đã xác định trong Quy hoạch chung xây dựng khu kinh tế cửa khẩu Móng Cái được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; gồm các khu chức năng chính sau:
+ Khu công nghiệp - cảng biển Hải Hà: Khu vực phát triển năng động và bền vững, là tổ hợp khu công nghiệp - cảng biển - dịch vụ;
+ Khu vực thị trấn Quảng Hà hiện hữu nâng cấp, cải tạo;
+ Các khu vực Quảng Minh - Quảng Thắng, Quảng Trung - Phú Hải, Quảng Điền, Quảng Phong và Quảng Thành: hình thành các khu đô thị hỗ trợ, dịch vụ thương mại, du lịch sinh thái biển.
+ Khu vực xã đảo Cái Chiên: Phát triển du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, liên kết với các khu du lịch khác trong vùng, đảm bảo gìn giữ và phát huy giá trị thiên nhiên.
(2) Vùng II - Khu kinh tế cửa khẩu Bắc Phong Sinh:
- Là vùng Khu kinh tế cửa khẩu Bắc Phong Sinh, diện tích 9.404,79 ha.
- Định hướng phát triển mới khu đô thị dịch vụ thương mại gắn với phát triển cửa khẩu Bắc Phong Sinh; cải tạo nâng cấp trung tâm xã Quảng Đức gắn với phát triển tiểu thủ công nghiệp, logistic...
(3) Vùng III - Vùng nông nghiệp phía Tây, Bắc:
- Là vùng phát triển nông thôn mới gắn với phát triển sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp đem lại giá trị kinh tế cao, bền vững; gồm các xã Quảng Sơn, Quảng Chính, Quảng Thịnh, Tiến Tới, Đường Hoa, Quảng Long; diện tích khoảng 33.726 ha.
1.4. Quy định chung về phát triển hạ tầng xã hội:
1.4.1. Đối với nhà ở:
- Phát triển nhà ở mới hiện đại, tiện nghi, hài hòa với không gian cảnh quan, theo các dự án đô thị mới đảm bảo môi trường phát triển bền vững, đồng bộ với hệ thống hạ tầng kỹ thuật cũng như xã hội.
- Đề xuất quy chế quản lý kiến trúc, thiết kế nhà mẫu điển hình đối với loại hình nhà ở riêng lẻ tự xây để giảm bớt và chấm dứt tình trạng xây dựng tự phát.
- Hạn chế dự án đầu tư xây dựng phát triển nhà ở mới ở khu vực trung tâm, phố cũ, tập trung vào cải tạo quỹ nhà hiện có; bảo tồn các công trình kiến trúc nhà ở có giá trị lịch sử
1.4.2. Đối với hệ thống công sở:
Các cơ quan công sở của huyện Hải Hà sẽ tiếp tục duy trì hoạt động tại các khu vực hiện tại; sau năm 2030 sẽ triển khai đầu tư xây dựng, hoạt động tại khu vực Trung tâm hạt nhân đô thị tích hợp tại Hải Đông, thành phố Móng Cái.
1.4.3. Đối với hệ thống mạng lưới Giáo dục và đào tạo:
- Đầu tư cơ sở vật chất đảm bảo đạt chuẩn về giáo dục gồm xây mới và nâng cấp các điểm trường, phòng học, phòng học chức năng, công trình phụ trợ, đầu tư trang thiết bị phục vụ công tác dạy và học.
- Nâng cấp Trung tâm hướng nghiệp và giáo dục thường xuyên, xây dựng mới 01 trường cao đẳng nghề và trường THPT nghề nghiệp mới cho đào tạo nghề phục vụ cho khu công nghiệp - cảng biển Hải Hà.
1.4.4. Đối với hệ thống y tế và chăm sóc sức khỏe cộng đồng:
- Xây dựng hoàn thiện mạng lưới y tế cấp cơ sở theo các quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện hành.
- Mở rộng, cải tạo và nâng cấp khu vực bệnh viện huyện với quy mô xây dựng 150 giường bệnh; xây dựng mới 1 bệnh viện quy mô khoảng 500 giường, tại khu vực Quảng Hà; quy hoạch trạm xá tại khu mở rộng Quảng Minh; xây dựng phòng khám đa khoa tại các xã Quảng Đức, Quảng Sơn.
1.4.5. Đối với hệ thống công trình văn hóa:
- Hoàn chỉnh mạng lưới công trình văn hóa theo tầng bậc ở các khu đô thị và các điểm dân cư nông thôn tại khu kinh tế cửa khẩu Móng Cái. Cải tạo chỉnh trang các trung tâm văn hóa hiện có của khu vực nội thị và các khu dân cư hiện hữu. Bảo tồn và tiếp tục hoàn thiện đánh giá các giá trị các công trình kiến trúc tại khu kinh tế cửa khẩu, các công trình văn hóa tiêu biểu như nhà thờ Trà Cổ, đình Trà Cổ...
- Trên các trục giao thông không gian chính, các trung tâm văn hóa của khu kinh tế cửa khẩu, thiết lập hệ thống quảng trường văn hóa, các không gian giao lưu cộng đồng, các không gian đi bộ gắn với các công trình tượng đài, tượng đường phố, tranh tường nghệ thuật lớn gắn kết với các khu cây xanh, công viên, cơ quan, công trình hành chính công cộng, cơ quan công sở, khu vui chơi giải trí.
- Xác định các lộ trình cải tạo, chỉnh trang và xây dựng mới công trình văn hóa nhằm thiết lập quy hoạch chuyên ngành mạng lưới hệ thống thiết chế văn hóa thành phố.
1.4.6. Đối với hệ thống thể dục thể thao:
- Hoàn chỉnh hệ thống các công trình văn hóa, thể dục thể thao theo tầng bậc ở các đô thị và các điểm dân cư nông thôn tại huyện Hải Hà.
- Nâng cấp, cải tạo trung tâm văn hóa thể thao huyện Hải Hà hiện hữu. Xây dựng mới sân vận động kết hợp với khu vui chơi thiếu nhi và công viên hồ cảnh quan tại khu đô thị Quảng Minh.
1.4.7. Đối với hệ thống các khu công viên, cây xanh, không gian mở, mặt nước:
- Đối với khu trung tâm cũ: Giữ gìn, cải tạo các khu công viên, cây xanh hiện hữu có; tận dụng quỹ đất của các cơ sở công nghiệp phải di dời để phát triển thêm diện tích công viên, cây xanh.
- Bảo vệ và quản lý tốt các khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng và hệ thống rừng ngập mặn trên địa bàn; bố trí trục cây xanh cảnh quan, mặt nước kết hợp thương mại, dịch vụ, du lịch, giải trí dọc hai bên các bờ sông đi qua đô thị.
- Khoanh phân khu kiểm soát phát triển các không gian mặt nước, tạo ranh giới và khoảng cách đệm với các đô thị bằng không gian mở và không gian công cộng.
1.4.8. Đối với hệ thống thương mại:
- Trung tâm cấp vùng: Phát triển, nâng cấp trung tâm thương mại tại Quảng Hà, trung tâm thương mại mậu dịch biên giới Bắc Phong Sinh; xây dựng mới các trung tâm thương mại dịch vụ phục vụ, gắn với phát triển khu công nghiệp - cảng biển Hải Hà.
- Trung tâm cấp đô thị: Cải tạo, nâng cấp và xây mới mạng lưới các trung tâm thương mại, dịch vụ, siêu thị, chợ các xã, thị trấn; phát triển hệ thống trung tâm thương mại, dịch vụ tập trung mới tại khu vực Quảng Hà, Quảng Minh, Quảng Trung, Quảng Thắng.
- Trung tâm cấp xã: Cải tạo và nâng cấp mạng lưới chợ truyền thống, đầu mở rộng các khu vực thu mua nông sản; hình thành mạng lưới trung tâm thương mại, dịch vụ tổng hợp tại Quảng Long, Đường Hoa, Quảng Điền, Bắc Phong Sinh, Cái Chiên...; xây dựng cửa hàng kiêm kho tại các xã miền núi Quảng Đức, Quảng Sơn để phục vụ đời sống đồng bào dân tộc.
1.4.9. Đối với hệ thống dịch vụ du lịch:
Đẩy mạnh du lịch trên cơ sở khai thác bền vững giá trị về tài nguyên thiên nhiên rừng - biển - đảo, phát triển các không gian du lịch sau: Khu du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng hồ Trúc Bài Sơn; các khu, điểm du lịch gắn với các khu đô thị ven biển liên kết với các khu du lịch tại Móng Cái, Đầm Hà, Tiên Yên; khu du lịch sinh thái đảo Cái Chiên.
1.4.10. Đối với mạng lưới công nghiệp:
- Phát triển khu công nghiệp - cảng biển Hải Hà là khu công nghiệp bao gồm nhiều loại hình công nghiệp như công nghiệp dệt may, công nghiệp phụ trợ, trung tâm vận tải logistic, cảng nước sâu.... Diện tích xây dựng đến năm 2030 là 1.750ha, sẽ tiếp tục phát triển diện tích đất công nghiệp đến 4.988ha bao gồm cả phần đất dự trữ (nếu phát triển thuận lợi).
- Dự kiến quy hoạch cụm công nghiệp Quảng Đức: Quy mô khoảng 40 ha; chế biến nông, lâm sản, sản xuất vật liệu xây dựng, phát triển các ngành phụ trợ, hậu cần cho hoạt động tại cửa khẩu Bắc Phong Sinh; hình thành xây dựng giai đoạn sau 2020.
1.4.11. Đối với mạng lưới nông lâm nghiệp:
Xây dựng các vùng chuyên canh theo định hướng sản xuất các sản phẩm sạch, an toàn đối với các lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, đảm bảo phát huy tiềm năng, thế mạnh của huyện Hải Hà; bảo tồn và phát huy giá trị khu vực rừng phòng hộ phía Tây Bắc, phục hồi hệ sinh thái rừng ngập mặn; phát triển các vùng sản xuất chính:
- Vùng trồng trọt: Vùng trồng lúa chất lượng (Quảng Điền, Quảng Thành, Quảng Chính, Đường Hoa, Quảng Long, Quảng Phong, Quảng Thịnh), vùng trồng ngô thâm canh (Quảng Điền, Quảng Chính, Quảng Phong, Quảng Minh), vùng trồng rau an toàn (Quảng Chính, Quảng Minh, Quảng Trung), vùng trồng mía thâm canh (Quảng Chính), vùng trồng chè (Quảng Đức, Quảng Thịnh, Quảng Sơn, Quảng Long, Quảng Phong), vùng trồng cây ăn quả (Quảng Đức, Quảng Thành, Quảng Sơn, Đường Hoa, Quảng Phong).
- Vùng chăn nuôi: Vùng chăn nuôi bò chất lượng cao (Quảng Sơn); vùng chăn nuôi gia súc, gia cầm tập trung (Quảng Đức, Quảng Thịnh, Quảng Sơn, Đường Hoa, Quảng Chính, Quảng Long, Quảng Điền, Quảng Phong, Quảng Minh, Quảng Thắng, Quảng Thành, Cái Chiên).
- Vùng lâm nghiệp: Vùng trồng cây nguyên liệu gỗ (Đường Hoa, Quảng Sơn, Quảng Đức, Quảng Phong, Quảng Thành); Vùng trồng cây lâm sản ngoài gỗ (Quảng Thịnh, Quảng Sơn, Quảng Đức).
- Vùng nuôi trồng thủy sản: Vùng nuôi tôm (Đường Hoa, Tiến Tới, Quảng Phong, Quảng Minh, Quảng Thắng, Quảng Thành), vùng nuôi nhuyễn thể (Quang Minh), vùng nuôi Sá Sùng (Quảng Minh), vùng nuôi lồng bè (Cái Chiên); Vùng nuôi thủy sản nước ngọt (Đường Hoa, Quảng Điền, Quảng Minh, Quảng Thắng, Quảng Thành).
1.4.12. Đối với khu vực an ninh quốc phòng:
- Cập nhật quy hoạch hệ thống các cảng, bến, các tuyến đường trên các đảo; hệ thống các khu vực phòng thủ, trận địa, điểm cao, kho quân sự, trung tâm huấn luyện... đảm bảo công tác an ninh quốc phòng; quy hoạch xây dựng các công trình xung quanh khu vực đất an ninh quốc phòng đảm bảo không ảnh hưởng đến thế trận phòng thủ, nhất là các điểm địa hình có điểm cao tự nhiên.
- Xây dựng khu công nghiệp, hạ tầng kỹ thuật như bến cảng, khu vực neo đậu tàu thuyền, các đường giao thông... để phát triển kinh tế, phòng chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn và có khả năng sẵn sàng phục vụ nhu cầu quốc phòng khi cần thiết.
- Dọc đường biên giới Việt Nam - Trung Quốc, hoàn thiện, nâng cấp, mở rộng hệ thống đường tuần biên (tỉnh lộ 341, tương lai sẽ nối thông sang Lạng Sơn thành Quốc lộ) để đảm bảo an ninh quốc phòng, và phát triển kinh tế biên giới; nghiên cứu tuyến đường Đồng Văn - Khe Tiên - Đào Long Tú - Quảng Sơn - Quảng Đức dự bị, hỗ trợ cho tuyến đường tuần biển.
- Đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội tại khu vực tiểu vùng khu kinh tế cửa khẩu với Trung Quốc để phát triển kinh tế và gắn việc thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, kinh tế với hoạt động đối ngoại; phát triển khu công nghiệp - cảng biển Hải Hà để góp phần đảm bảo ổn định kinh tế vùng biển, hỗ trợ biên giới; nối thông các cửa khẩu biên giới để chia sẻ phát triển lưu thông hàng hóa cũng như giải quyết vấn đề an ninh quốc phòng.
1.4.12. Khu vực bảo tồn và cấm xây dựng:
- Bảo tồn đối với các di sản di tích lịch sử văn hóa, hệ thống các làng nghề truyền thống trong khu vực đô thị và nông thôn: Lập dự án bảo tồn phát huy giá trị, quy hoạch cải tạo chỉnh trang tái phát triển; khoanh vùng bảo vệ và có quy chế kiểm soát chặt chẽ các hoạt động bảo tồn di tích, hoạt động xây dựng, hoạt động tham quan.
- Cấm và hạn chế xây dựng trong các khu vực vành đai bảo vệ an toàn cảng đường không, biển, sông, sắt; các khu quốc phòng, an ninh;
- Cấm xây dựng trong khu vực hành lang bảo vệ trên bờ sông, kênh mương trên địa bàn khu kinh tế;
- Hạn chế phát triển đô thị trong các khu vực nông nghiệp, lâm nghiệp có chức năng kết hợp làm vành đai sinh thái của khu kinh tế.
1.5. Các quy định chung về hệ thống hạ tầng kỹ thuật:
1.5.1. Giao thông:
1.5.1.1. Định hướng:
- Phát triển mạng lưới giao thông đường thủy: Xây dựng cảng tổng hợp Hải Hà, cảng nước sâu đa năng tại đảo Cái Chiên để đáp ứng nhu cầu phát triển khu công nghiệp - cảng biển Hải Hà nói riêng và khu khu kinh tế cửa khẩu Móng Cái nói chung; xây dựng các bến thủy nội địa khu vực sông Hà Cối, các bến tàu khách tại đảo Cái Chiên và các đảo khác theo yêu cầu phát triển..
- Phát triển mạng lưới giao thông đường sắt: Xây dựng tuyến đường sắt Hạ Long - Móng Cái; kết nối từ tuyến đường sắt Hạ Long - Móng Cái với cảng biển Hải Hà và hệ thống các công trình ga đường sắt.
- Phát triển mạng lưới giao thông đường bộ:
+ Giao thông đối ngoại: Xây dựng tuyến cao tốc Hạ Long - Móng Cái và tuyến đường ven biển Móng Cái và khu công nghiệp - cảng biển Hải Hà; cải tạo, nâng cấp và duy tu các tuyến Quốc lộ 18, Tỉnh lộ 341, Quốc lộ 18B.
+ Giao thông đô thị: Triển khai xây dựng các tuyến đường trục, các tuyến vành đai như đường bao, đường nối các khu đô thị theo quy hoạch; hoàn thiện tuyến đường nối từ Quốc lộ 18 với khu công nghiệp - cảng biển Hải Hà; xây dựng tuyến hỗ trợ Quốc lộ 18 đoạn đi qua đô thị.
+ Đường giao thông nông thôn: Xây dựng mới và nâng cấp giao thông nông thôn đáp ứng các yêu cầu phát triển, các tiêu chí nông thôn mới.
+ Các công trình đầu mối giao thông: Nâng cấp bến xe Hải Hà; xây dựng bến xe khách tại cửa khẩu Bắc Phong Sinh và bến xe khách gần nút giao giữa cao tốc Hạ Long - Móng Cái và Quốc lộ 18; xây dựng cầu biên giới Bắc Phong Sinh đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế cửa khẩu.
1.5.1.2. Phạm vi bảo vệ hành lang an toàn:
- Phạm vi bảo vệ đường bộ:
+ Đối với đường ngoài đô thị: Đảm bảo hành lang bảo vệ các tuyến đường theo quy định của Luật Giao thông đường bộ và Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 của Chính phủ Quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, Thông tư số 39/2011/TT-BGTVT ngày 18/5/2011 của Bộ Giao thông Vận tải về việc hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 của Chính phủ.
+ Đối với đường đô thị: Tuân thủ đúng chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng của các tuyến theo quy hoạch được duyệt.
- Phạm vi bảo vệ đường sắt: Hành lang bảo vệ tuyến và công trình đường sắt phải tuân thủ theo các quy định của Luật đường sắt số 35/2005/QH11; Nghị định số 109/2006/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của luật đường sắt.
- Phạm vi bảo vệ đường thủy: Tuân thủ các quy định của Luật Đường thủy nội địa ngày 15/6/2004 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đường thủy nội địa ngày 17/6/2014; Nghị định số 24/2015/NĐ-CP ngày 27/2/2015 về việc Quy định chi tiết và biện pháp thi hành một số điều của Luật Đường thủy nội địa và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đường thủy nội địa; Nghị định số 21/2012/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ về quản lý cảng biển và luồng hàng hải.
1.5.2. Định hướng chuẩn bị hạ tầng kỹ thuật:
1.5.2.1. Cao độ nền:
- Yêu cầu chung: Tận dụng tối đa địa hình và mặt phủ tự nhiên, gìn giữ hệ thống cây xanh hiện có, hạn chế khối lượng - chiều cao đất đắp đất và đảm bảo việc tổ chức hệ thống thoát nước mưa an toàn, phù hợp;
- Cao độ san nền (Hxd) được tính toán cho từng khu chức năng của khu kinh tế, trong đó có tính đến ảnh hưởng của hiện tượng biến đổi khí hậu do nước biển dâng, cụ thể:
+ Khu vực trung tâm đô thị: Theo từng khu vực phát triển để xác định cao độ san nền theo tần suất (P%) phù hợp, đảm bảo tối thiểu Hxd > +3,5 m. Khu vực cây xanh Hxd ³ +3,0 m.
+ Các khu vực xây dựng ven biển: Theo từng khu vực phát triển để xác định cao độ san nền theo tần suất (P%) phù hợp, đảm bảo tối thiểu Hxd ³ +3,5 m. Khu vực cây xanh Hxd ³ +3,0 m.
1.5.2.2. Định hướng thoát nước mưa:
- Yêu cầu: Hệ thống thoát nước mưa phải bảo đảm thoát nước mưa trên toàn lưu vực dự kiến quy hoạch ra các hồ, sông, suối hoặc trục tiêu thủy lợi....; hệ thống thoát nước mưa riêng hoàn toàn và tự chảy.
- Các khu quy hoạch được phân lưu vực và phân lưu vực tiêu thoát nước chính trên cơ sở định hướng san nền để tổ chức thoát nước mưa vào hệ thống thoát nước mưa, hệ thống tiêu thủy lợi hiện có và thoát ra các trục sông suối, kênh mương chính của khu vực.
1.5.2.3. Công tác chuẩn bị kỹ thuật khác:
- Bảo vệ, cải tạo thường xuyên các tuyến mương, cống thoát nước; nạo vét định kỳ và xây dựng kè bờ các đoạn ven biên sông, suối, hồ trong khu vực, xây tường chắn tại các khu vực có nguy cơ sạt lở.
- Đối với khu vực dân cư ven các sông, suối, sườn dốc, ven chân đồi, núi... đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức của người dân về phòng, chống lũ quét, sạt lở đất; tổ chức di dời dân ra khỏi vùng nguy hiểm; xây dựng các công trình phòng, chống thiên tai cảnh báo sớm và nâng cao năng lực tổ chức ứng cứu, khắc phục thiên tai.
1.5.1. Cấp nước:
1.5.4.1. Nguồn và mạng lưới cấp nước: Theo định hướng quy hoạch vùng được phê duyệt và các yêu cầu phát triển thực tế.
1.5.4.2. Các yêu cầu bảo vệ nguồn nước:
- Các khu vực bảo vệ:
+ Khu vực I: Cấm xây dựng bất kỳ loại công trình nào cho người ở, kể cả công nhân quản lý; cấm xả nước thải, tắm giặt, bắt cá, chăn thả trâu bò; cấm sử dụng hóa chất độc, phân hữu cơ và các loại phân khoáng để bón cây, quanh khu vực lấy nước.
+ Khu vực II: Nhà máy, nhà ở, khu dân cư phải được xây dựng hoàn thiện (có hệ thống cấp nước, thoát nước bẩn và nước mưa...) để bảo vệ đất và nguồn nước khỏi bị ô nhiễm; nước thải sản xuất và sinh hoạt trước khi xả vào nguồn nước phải được làm sạch đảm bảo yêu cầu vệ sinh; cấm đổ phân, rác, phế thải công nghiệp, hóa chất độc làm nhiễm bẩn nguồn nước và ô nhiễm môi trường.
- Quy định về vùng bảo vệ vệ sinh nguồn nước mặt:
+ Khu vực bảo vệ cấp I cách công trình thu về phía thượng lưu tối thiểu 200m, phía hạ lưu tối thiểu 100 m;
+ Khu vực bảo vệ cấp II cách công trình thu về phía thượng lưu tối thiểu 1000m, cách công trình thu về phía hạ lưu tối thiểu 300m.
- Khoảng cách ATVSMT nhỏ nhất từ công trình khai thác nước sinh hoạt tập trung đến nghĩa trang hung táng là 5.000m, đến nghĩa trang cát táng là 3.000 m.
- Khoảng cách ATVSMT nhỏ nhất từ mép nước gần nhất của các thủy vực lớn là 500m đối với nghĩa trang hung táng; là 100m đối với nghĩa trang cát táng.
- Quy định về vùng bảo vệ vệ sinh nguồn nước ngầm: Khu vực bảo vệ cấp I có bán kính bảo vệ giếng khoan tối thiểu 30m: khu vực bảo vệ cấp II có bán kính bảo vệ giếng khoan tối thiểu 300m.
- Các trạm xử lý nước thải cách phải cách công trình lấy nước ngầm ít nhất 300m.
- Quy định về vùng bảo vệ nhà máy nước: Phải xây tường rào bảo vệ bao quanh khu vực xử lý nước trong phạm vi 30m kể từ chân tường các công trình xử lý. Bên trong tường rào này không được xây dựng nhà ở, công trình vui chơi, sinh hoạt, vệ sinh, không được bón phân cho cây trồng và không được chăn nuôi súc vật. Khu vực bảo vệ đường ống cấp nước phân phối chính tối thiểu là 0,5m.
1.5.5. Cấp điện:
1.5.5.1. Nguồn và mạng lưới cấp điện: Theo định hướng quy hoạch xây dựng vùng huyện được phê duyệt và các yêu cầu phát triển thực tế.
1.5.5.2. Chiếu sáng:
- Quy định về chiếu sáng chức năng: Hệ thống chiếu sáng đường đảm bảo tỷ lệ 100% mạng lưới đường đô thị, 80-90% ngõ xóm được chiếu sáng tiết kiệm và hiệu quả. Xây dựng hệ thống điều khiển trung tâm cho chiếu sáng đường, khuyến khích điều kiện đến từng vị trí đèn. Phát triển các công nghệ mới cho chiếu sáng đô thị nhằm tiết kiệm năng lượng như đèn dùng pin mặt trời, đèn LED. Không sử dụng các loại đèn hiệu suất thấp cho chiếu sáng đô thị như đèn sợi đốt, đèn thủy ngân cao áp.
- Quy định về chiếu sáng cảnh quan: Trung tâm hành chính, chính trị, phố thương mại, di tích có giá trị, công trình cao tầng điểm nhấn, quảng trường và không gian mở gắn với hoạt động có đông người phải được chiếu sáng cảnh quan.
- Khuyến khích chiếu sáng lễ hội theo ngày lễ, dịp lễ, ngày nghỉ cuối tuần tại khu vực thương mại và giải trí, khu sinh hoạt cộng đồng tập trung đông người. Chiếu sáng thông tin tín hiệu, quảng cáo tại các tuyến phố chính hướng tâm vào đô thị.
1.5.5.3. Quản lý hành lang an toàn hệ thống:
- Quản lý hành lang cách ly đường điện, công trình điện phải tuân thủ theo Luật Điện lực 2004; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật điện lực năm 2012; Nghị định số 14/2014/NĐ-CP ngày 26/02/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật điện lực về an toàn điện.
- Quản lý không gian công trình điện: Lưới điện trung thế, hạ thế trong phạm vi đô thị phải đi ngầm; lưới điện cao áp 110 kV và 220kV đi trong nội thị của các đô thị từ loại II đến loại đặc biệt phải đi ngầm.
- Quy định về khoảng cách an toàn tối thiểu từ công trình xây dựng khác đến: Trạm biến áp đến 35KV là 3,0m; trạm biến áp đến 66¸110KV là 4,0m; Trạm biến áp đến 220KV là 6,0m.
1.5.6.Thu gom và xử lý nước thải:
1.5.6.1. Định hướng hệ thống thu gom: Theo định hướng quy hoạch xây dựng vùng huyện được phê duyệt và các yêu cầu phát triển thực tế.
- Hệ thống thoát nước thải riêng hoàn toàn: Áp dụng cho khu vực xây mới, các khu công nghiệp tập trung. Khuyến khích áp dụng cho toàn bộ các khu vực khác.
- Hệ thống thoát nước thải kiểu nửa riêng: Áp dụng cho khu vực trung tâm (đây là khu vực hiện đang sử dụng hệ thống cống chung, không có khả năng xây dựng hệ thống cống riêng). Cho phép áp dụng kiểu nửa riêng với những khu vực ngoại thành, tùy theo tính chất và điều kiện thực hiện.
1.5.6.2. Định hướng hệ thống xử lý:
Quy định về thu gom, xử lý, khoảng cách cách ly hệ thống thoát nước thải phải thực hiện theo quy chuẩn Quốc gia các công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị. Cụ thể:
- Nước thải khu công nghiệp tập trung, bệnh viện tỉnh và thành phố phải được xử lý riêng, đạt tiêu chuẩn mới được xả ra ngoài môi trường.
- Nước thải công nghiệp phân tán, cơ sở y tế phải được xử lý và kiểm soát đạt tiêu chuẩn tương đương nước thải sinh hoạt trước khi thải ra cống thoát nước thải bên ngoài.
- Lưu lượng, chất lượng nước thải tại điểm xả thải phải đảm bảo đúng tiêu chuẩn về vệ sinh môi trường.
1.5.6.3. Quy định về khoảng cách ly môi trường tối thiểu:
- Đối với trạm bơm: 15 - 30m.
- Đối với trạm xử lý nước thải: 100 - 1000m.
- Trong phạm vi cách ly môi trường, không xây dựng nhà ở tập trung, công trình công cộng tập trung đông người, xí nghiệp chế biến thực phẩm và điểm lấy nước phục vụ sinh hoạt.
1.5.7. Quản lý chất thải rắn, quản lý nghĩa trang:
1.5.7.1. Quản lý chất thải rắn:
- Quy định về thu gom và phân loại CTR: Phải thu gom đạt tỷ lệ 100% lượng CTR phát sinh; thực hiện phân loại CTR tại nguồn phát sinh; phải thu gom, xử lý riêng đối với CTR công nghiệp, CTR y tế nguy hại.
- Quy định về xử lý CTR: Ưu tiên các công nghệ xử lý CTR hiện đại, tiết kiệm quỹ đất xây dựng.
- Quy định về khoảng cách ly vệ sinh môi trường: Bãi chôn lấp vệ sinh phải có hàng rào bảo vệ; dải cây xanh cách ly ngoài hàng rào phải có chiều rộng tối thiểu là 20m.
- Quy định về khoảng cách ly vệ sinh môi trường tối thiểu:
+ Bãi chôn lấp CTR hỗn hợp (vô cơ và hữu cơ) hợp vệ sinh ³1000m; Bãi chôn lấp vô cơ ³ 100m; Nhà máy xử lý CTR ³ 500m; Điểm, trạm trung chuyển CTR ³ 25m
+ Trong phạm vi khoảng cách ly vệ sinh môi trường cần quản lý chặt chẽ, không xây dựng nhà ở tập trung, công trình công cộng tập trung đông người, xí nghiệp chế biến thực phẩm và điểm lấy nước phục vụ sinh hoạt.
1.5.7.2. Quản lý nghĩa trang:
- Quy định về sử dụng nghĩa trang và hình thức an táng: Sử dụng nghĩa trang tập trung xác định trong quy hoạch, ưu tiên hình thức hỏa táng. Đóng cửa dần đối với dịch vụ hung táng, cải tạo thành công viên đối với các nghĩa trang không đảm bảo khoảng cách ly hoặc đã lấp đầy.
- Khoảng cách ly vệ sinh môi trường đến điểm dân cư, công trình công cộng gần nhất phải tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng, cụ thể:
+ Đối với nghĩa trang có hung táng: tối thiểu là 1500m nếu không có hệ thống thu gom và xử lý nước dò rỉ từ mộ hung táng; tối thiểu là 500m nếu có hệ thống thu gom và xử lý nước dò rỉ từ mộ hung táng.
+ Đối với nghĩa trang chôn cất 1 lần: tối thiểu là 500m.
+ Đối với nghĩa trang cát táng tối thiểu là 100m.
+ Đối với lò hỏa táng: bán kính tối thiểu là 500m tính từ ống khói lò hỏa táng.
- Quy định về nhà tang lễ: Xây dựng mới 2 nhà tang lễ, quy mô khoảng 1 ha/công trình; Khoảng cách ly tối thiểu đến công trình nhà ở là 100m; đến chợ, trường học là 200m.
1.5.8. Công trình ngầm:
1.5.8.1. Quy định về phát triển hệ thống hạ tầng ngầm:
- Đối với đô thị cũ cải tạo chỉnh trang bao gồm đô thị trung tâm: Cải tạo hạ ngầm tập trung vào các đường dây điện, đường dây viễn thông nổi. Từng bước xây dựng hệ thống tuynel, hào, cống bể cáp trong ranh giới khu kinh tế cửa khẩu.
- Đối với các khu chức năng, khu đô thị xây mới phải xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật ngầm, đồng bộ với hệ thống giao thông. Cấm xây dựng mới đường dây nổi tại các khu trung tâm đô thị, khu vực di sản kiến trúc, tuyến phố chính.
1.5.8.2. Quy định về hệ thống tuynel, cống, bể cáp:
- Các tuynel chính cấp khu kinh tế cửa khẩu: Chứa các đường ống có kích thước lớn, đường điện cao thế, đường ống cấp nước, viễn thông phải đảm bảo kích thước cho con người hoặc máy móc đi lại vận hành và sửa chữa.
- Các tuynel nhánh xây dựng dọc theo các trục đường chính đến đường phân khu vực, các tuyến cống bể cáp phục vụ nhu cầu dọc theo tuyến đường phải được xây dựng đồng bộ với các đường giao thông khi xây mới hoặc khi cải tạo tuyến phố.
1.5.9. Quy định về quản lý môi trường:
- Thực hiện các giải pháp bảo vệ thiên nhiên, các di sản văn hóa - lịch sử phục vụ cho phát triển du lịch dịch vụ; xử lý hiện trạng ô nhiễm môi trường; đảm bảo an toàn cho nguồn cấp nước sinh hoạt, tưới tiêu, bảo vệ môi trường đất, môi trường không khí; bảo vệ quỹ rừng, các hệ sinh thái đặc trưng.
- Giám sát, xử lý các vi phạm gây ô nhiễm; đánh giá tác động môi trường và cam kết bảo vệ môi trường đối với từng dự án; tuyên truyền vận động, nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường; áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ thích hợp trong các hoạt động bảo vệ môi trường.
- Xây dựng Quy chế quản lý bảo vệ môi trường và có biện pháp kiểm soát chặt chẽ ô nhiễm môi trường đối với các vùng bảo tồn, hạn chế phát triển; vùng dân cư đô thị và khu du lịch; vùng rừng phòng hộ, vành đai xanh, hành lang xanh và hệ thống cây xanh công cộng; vùng nông thôn...
- Việc quyết định địa điểm và triển khai các dự án nhạy cảm về môi trường (khu xử lý rác, nghĩa địa, khu xử lý nước thải, các khu chăn nuôi tập trung...) sẽ được xem xét cụ thể trên cơ sở định hướng quy hoạch vùng và phải đảm bảo các yêu cầu về khoảng cách an toàn vệ sinh môi trường theo quy định ...
2.1. Quy định cụ thể cho khu vực thị trấn Quảng Hà:
Hạng mục | Quy định quản lý |
Tính chất, chức năng | ● Là khu vực có giá trị về lịch sử và văn hóa. Các chức năng chủ yếu: Tín ngưỡng, dịch vụ, thương mại, nhà ở, các chức năng liên quan đến du lịch và dịch vụ văn phòng. ● Là khu vực phải bảo tồn và cải tạo. |
Định hướng chính | ● Tổ chức không gian cảnh quan chung: Bảo tồn hình thái cấu trúc các tuyến phố cũ hiện có; Phân vùng cấp độ bảo tồn; Bảo tồn không gian và kiến trúc truyền thống xung quanh các khu vực công cộng. |
Hạ tầng xã hội | ● Phát triển các công trình hạ tầng xã hội (trường học, nhà trẻ, trạm y tế và các tiện ích đô thị như: cây xanh, bãi đỗ xe...). ● Tạo lập không gian cây xanh, vườn hoa, bãi đỗ xe trong lõi 1 số các ô phố thích hợp. ● Di dời các cơ sở sản xuất, kho tàng, văn phòng, cơ quan trụ sở không phù hợp với tính chất và cảnh quan, VSMT khu phố cũ. |
Hạ tầng kỹ thuật và môi trường | ● Giao thông: Bổ sung bãi đỗ xe, ưu tiên xây dựng điểm đỗ xe ngầm và các tiện ích đô thị như chiếu sáng công cộng, biển chỉ dẫn du lịch. ● Phát triển hệ thống thu gom rác văn minh, hiện đại. đảm bảo thu gom, vận chuyển rác đạt tỷ lệ 100%. Tăng cường công trình vệ sinh công cộng đảm bảo vệ sinh môi trường và cảnh quan. ● Hạ ngầm toàn bộ hệ thống cáp điện, viễn thông, thông tin tín hiệu tiến đến đặt trong trong tuynel hoặc mương cáp. |
Các chỉ tiêu về quy hoạch | Tầng cao (2-7 tầng): Các công trình tiếp giáp mặt phố (lớp ngoài) không vượt quá 5 tầng (không kể gác lửng ở tầng 1), chiều cao tối đa đến đỉnh mái không quá 25m. Đối với các công trình lớp phía trong không vượt quá 7 tầng, chiều cao tối đa đến đỉnh mái không quá 25m. ● Mật độ xây dựng trong từng ô phố không quá 70%. ● Chỉ tiêu đất cây xanh 1,5m2/người. ● Các chỉ tiêu hạ tầng kỹ thuật tuân thủ Quy chuẩn xây dựng Việt Nam. |
Được phép, khuyến khích | ● Việc cải tạo công trình phải theo phong cách kiến trúc đặc trưng truyền thống. ● Cải thiện điều kiện sống của dân cư và phục vụ các hoạt động đa chức năng: thương mại, du lịch, ở, thương mại, văn phòng..., tại khu phố cũ thông qua hoạt động bảo tồn các không gian cụ thể, nâng cấp cơ sở hạ tầng và cải tạo thẩm mỹ, cảnh quan khu vực theo từng tuyến phố và ô phố. |
Không được phép | ● Các hoạt động xây dựng làm thay đổi và phá vỡ quy mô, tính chất, cảnh quan không gian, các giá trị di sản văn hóa, lịch sử, kiến trúc, lịch sử. ● Thay đổi mặt cắt đường (mở rộng hay thu hẹp mặt cắt đường). Xây dựng công trình đường dây, đường ống đi nổi theo các trục đường. |
Cho phép nhưng có điều kiện | ● Bổ sung bãi đỗ xe, ưu tiên xây dựng điểm đỗ xe ngầm và các tiện ích đô thị như chiếu sáng công cộng, biển chỉ dẫn du lịch đảm bảo không ảnh hưởng đến giao thông chung, an toàn kết cấu các công trình và hệ thống các công trình HTKT và phải hài hòa với cảnh quan khu phố cũ. |
2.2. Quy định cụ thể cho khu vực trung tâm hành chính hiện tại:
Hạng mục | Quy định quản lý |
Tính chất, chức năng | ● Là nơi tập trung các cơ quan, trụ sở làm việc của huyện Hải Hà. |
Định hướng chính | ● Tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan chung: Bảo tồn, phát huy giá trị không gian kiến trúc đô thị hiện có trang nghiêm, bề thế kết hợp hài hòa giữa thiên nhiên với các công trình kiến trúc có giá trị. Tôn trọng các trục không gian chính. ● Khu trung tâm chính huyện phải gắn kết liên hoàn với không gian cảnh quan phía trước mặt. |
Hạ tầng kỹ thuật và môi trường | ● Giao thông: Phải đảm bảo kết nối thuận tiện, an toàn với hệ giao thông khu vực và thành phố. Phải đảm bảo nhu cầu đỗ xe theo tiêu chuẩn, quy chuẩn; tận dụng tối đa không gian ngầm để làm ga ra, bãi đỗ xe. ● Hạ ngầm các tuyến cấp điện, chiếu sáng và thông tin liên lạc hiện có. Cải tạo các trạm biến áp hạ thế kiểu treo thành kiểu kín. ● Gìn giữ, tăng cường hệ thống cây xanh, phát triển cây xanh đường phố để cải thiện môi trường. |
Các chỉ tiêu về quy hoạch | Tầng cao (2-7 tầng): Không xây dựng nhà cao tầng, các công trình xây dựng xung quanh quảng trường; chiều cao tới đỉnh mái không vượt quá chiều cao Ủy ban nhân dân huyện Hải Hà. ● Mật độ xây dựng khoảng 30%, khuyến kích mật độ trồng cây xanh 30%. ● Các chỉ tiêu hạ tầng kỹ thuật tuân thủ Quy chuẩn xây dựng Việt Nam. |
Được phép, khuyến khích | ● Về kiến trúc và cảnh quan: Các hoạt động xây dựng mới phải tăng cường chất lượng cảnh quan, bảo tồn tôn tạo và phát huy các di sản văn hóa, lịch sử, cách mạng, kiến trúc... Tăng thêm các không gian phục vụ đối ngoại. ● Về sử dụng đất: Di dời trụ sở các doanh nghiệp không phù hợp ra ngoài để có điều kiện về quỹ đất hoàn chỉnh các chức năng trung tâm hành chính của thành phố và huyện. |
Không được phép | ● Thay đổi, phá vỡ: quy mô, tính chất, cảnh quan không gian và các giá trị di sản văn hóa, lịch sử, cách mạng, kiến trúc, nghệ thuật. ● Các công trình xây dựng trong khu trung tâm hành chính huyện cần tôn trọng kiến trúc, không gian cảnh quan các công trình lịch sử văn hóa. ● Chuyển đổi chức năng sử dụng, thay đổi về quy mô cấu trúc và hình thức các công trình có giá trị mà không có sự chấp thuận của các cơ quan có thẩm quyền. ● Chuyển đổi chức năng, thay đổi về quy mô cấu trúc và hình thức các công trình có giá trị phải được sự chấp thuận của các cơ quan có thẩm quyền. Mở rộng, xây dựng mới các trụ sở làm việc các cơ quan và doanh nghiệp trong diện di dời ra khỏi khu vực này. ● Xây dựng biển quảng cáo về thương mại. ● Sử dụng các phương tiện giao thông trọng tải lớn gây tiếng ồn, vệ sinh môi trường, cảnh quan trừ các phương tiện chuyên dụng (PCCC, cứu thương, ANQP, vệ sinh môi trường…). |
Cho phép nhưng có điều kiện | ● Trường hợp các công trình đặc biệt liên quan đến chính trị, an ninh quốc phòng mà buộc phải xây dựng cao tầng hơn quy định phải có thiết kế được các cơ quan có thẩm quyền chấp thuận, đảm bảo kiến trúc hài hòa với không gian chung của khu vực. |
2.3. Quy định cụ thể cho khu vực phát triển các khu đô thị mới:
Hạng mục | Quy định quản lý |
Tính chất, chức năng | • Khu đô thị mới |
Tổ chức không gian | • Khu đô thị hiện đại, sinh thái, phát triển đồng bộ các cơ sở hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội. |
Khuyến khích | • Phát triển khu đô thị mới theo tiêu chuẩn tiên tiến, hiện đại, chất lượng cao, đồng bộ về hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội. • Dành quỹ đất để phát triển các loại hình công viên, cây xanh, hình thành các không gian mở gắn với cảnh quan không gian mặt nước sông, hồ, kênh mương. Phát triển các quảng trường gắn với công trình công cộng, tiện ích đô thị, thể dục thể thao, vui chơi giải trí... |
Ngăn cấm | • Các tác động tiêu cực tới môi trường. • Sản xuất công nghiệp gây ô nhiễm môi trường. |
Hạ tầng xã hội | • Phát triển hệ thống hạ tầng xã hội theo các tiêu chuẩn cao. |
Hạ tầng kỹ thuật | • Thiết lập lại mạng lưới giao thông hiện đại với hệ thống công trình ngầm. • Hạ ngầm các tuyến cấp điện, chiếu sáng và thông tin liên lạc. • Nước thải trong các nhà ở, CTCC phải xử lý qua bể tự hoại sau đó chảy ra cống thoát nước đô thị đến trạm bơm, đến trạm xử lý tập trung của khu vực. • Chất thải rắn phân loại tại nguồn, dùng xe thu gom đưa đến: các điểm tập kết, trạm trung chuyển sau đó chuyển đến khu xử lý CTR tập trung. |
Bảo vệ môi trường | • Đảm bảo các khoảng lùi về an toàn giao thông, bảo vệ sông rạch và hành lang cách ly các tuyến hạ tầng kỹ thuật đúng tiêu chuẩn. • Đảm bảo diện tích cây xanh. • Phát triển hệ thống thu gom rác văn minh, hiện đại, đảm bảo thu gom, vận chuyển rác đạt tỷ lệ 100%. • Kiểm soát môi trường nước, không khí, tiếng ồn bằng cách tổ chức thu gom nước thải độc lập, tạo lập không gian cây xanh mặt nước. • Phát triển cây xanh đường phố. |
Các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật khác | • Cấp nước sinh hoạt: 180 đến 200 1/người, ngày đêm. • Nước thải sinh hoạt: 180 - 200 1/ người, ngày đêm. • Chất thải rắn sinh hoạt: 1-1,2 kg/người/ ngày đêm. • Cấp điện sinh hoạt: 2.500 ¸ 3.000kWh/người-năm. |
2.4. Quy định cụ thể cho khu di tích lịch sử văn hóa:
Hạng mục | Quy định quản lý |
Tính chất, chức năng | • Bao gồm các di tích lịch sử, các công trình kiến trúc có giá trị gắn với văn hóa duyên hải Bắc Bộ, các nét văn hóa đời sống sinh hoạt cộng đồng làng xã gắn kết với việc phát triển du lịch. |
Quy mô | • Bao gồm toàn bộ các di tích lịch sử, các công trình kiến trúc có giá trị trong khu kinh tế cửa khẩu Móng Cái. |
Định hướng chính | • Các di tích lịch sử, các công trình kiến trúc có giá trị phát triển theo mô hình cộng đồng gắn với các đặc thù của văn hóa duyên hải Bắc Bộ trên cơ sở bổ sung hoàn thiện hệ thống hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật và phát triển du lịch. • Phát triển hạ tầng kỹ thuật kết nối thuận lợi từ các di tích lịch sử, các công trình có giá trị tới các khu vực đô thị và trung tâm dịch vụ. • Phát triển các trung tâm dịch vụ, hỗ trợ sản xuất và du lịch như chuyển giao công nghệ, giống cây trồng, dịch vụ du lịch, khách sạn, đào tạo nghề, tài chính và quảng bá giới thiệu các sản phẩm du lịch. • Bảo vệ các không gian, cảnh quan, di tích tôn giáo tín ngưỡng và các không gian có giá trị trong các di tích lịch sử, các công trình kiến trúc có giá trị. • Khắc phục triệt để các vấn đề gây ô nhiễm môi trường. • Xây dựng các đề án bảo tồn và phát triển các di tích lịch sử, các công trình kiến trúc có giá trị trong thời đại mới để có các quy định quản lý, ứng xử phù hợp. |
Chiều cao công trình | • Xây dựng thấp tầng. |
Mật độ xây dựng | • Phù hợp với cấu trúc làng xã hiện có, mật độ thấp. • Hạn chế tăng mật độ xây dựng hiện có, các khu vực xây dựng mới phải tuân thủ quy hoạch được duyệt. |
Hạ tầng xã hội | • Ban hành quy chế quản lý phát triển các di tích lịch sử, các công trình kiến trúc đồng nhất với quản lý trong khu vực đô thị với hệ thống giám sát, kiểm tra, xử phạt nghiêm khắc. • Đầu tư đồng bộ các cơ sở hạ tầng xã hội thiết yếu, nhà văn hóa, trạm xá, trạm điện, trạm cung cấp nước sạch. . . tại khu vực có các di tích lịch sử, các công trình kiến trúc. • Bổ sung các công trình cộng đồng |
Hạ tầng kỹ thuật và môi trường | • Phát triển mạng lưới giao thông tiếp cận các di tích lịch sử, các công trình kiến trúc để nâng cao đời sống và phát triển du lịch, cải tạo nâng cấp mạng lưới giao thông thiện có. • Cải tạo cảnh quan xung quanh và cảnh quan ngoài các di tích lịch sử, các công trình kiến trúc bao gồm các tuyến đường giao thông, hệ thống hàng rào... • Đối với các khu vực các di tích lịch sử, các công trình kiến trúc thấp trũng hay xảy ra ngập, khuyến khích cải tạo nâng nền nhưng vẫn giữ nguyên cao độ sân, vườn. • Bảo vệ nguồn nước cấp cho các di tích lịch sử, các công trình kiến trúc khỏi ô nhiễm từ các nguồn thải sinh hoạt, chăn nuôi, sản xuất tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ du lịch. • Xây dựng hệ thống thoát nước chung cho khu vực các di tích lịch sử, các công trình kiến trúc. Khuyến khích xây dựng hệ thống xử lý nước thải chăn nuôi, tiểu thủ công nghiệp và tách nước thải tại vị trí miệng xả của hệ thống thoát nước chung để xử lý bằng các phương pháp xử lý tự nhiên: giếng thấm, bãi lọc ngầm ... • CTR do dịch vụ du lịch và sinh hoạt có thể tái chế sẽ thu gom chuyển đi khu xử lý CTR gần nhất trong thành phố. Khuyến khích xử lý và tái sử dụng CTR hữu cơ tại nguồn phát sinh. • Cải tạo môi trường riêng cho khu vực các di tích lịch sử, các công trình kiến trúc, trong đó xác định các khu vực có vấn đề tồn tại về môi trường và đề xuất các giải pháp cụ thể. • Thực hiện các chương trình giám sát về môi trường để có những cụ thể trong các hoạt động dịch vụ du lịch và sinh hoạt, tránh những tác động tiêu cực. • Xử lý triệt để các nguồn ô nhiễm do dịch vụ du lịch, sinh hoạt đến môi trường. |
Được phép, khuyến khích | • Khuyến khích bảo tồn không gian kiến trúc truyền thống làng xã, gìn giữ và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống. • Xã hội hóa phát triển mạng lưới hạ tầng xã hội tại các di tích lịch sử, các công trình kiến trúc. |
Được phép có điều kiện | • Phát triển các cơ sở dịch vụ du lịch và sản xuất nhưng phải đảm bảo về môi trường và không ảnh tới cảnh quan trong khu vực các di tích lịch sử, các công trình kiến trúc. • Được phép phát triển các dự án du lịch sinh thái gắn với các di tích lịch sử, các công trình kiến trúc kết hợp với cải tạo chỉnh trang, nhưng có giới hạn về quy mô. • Phát triển các dự án dịch vụ công cộng phục vụ chung cho các di tích lịch sử, các công trình kiến trúc... |
Không được phép | • Không được phép xây dựng dự án nhà ở. • Gây ảnh hưởng tiêu cực tới môi trường. • Phá dỡ các công trình di tích, lịch sử văn hóa, tôn giáo tín ngưỡng, các không gian văn hóa, không gian sinh hoạt cộng đồng, các vùng cảnh quan có giá trị. • Phát triển mở rộng ra các khu vực bảo vệ hành lang thoát lũ, hành lang bảo vệ các tuyến hạ tầng kỹ thuật, vùng sinh thái hoặc vườn quốc gia. |
Cho phép nhưng có điều kiện | • Phát triển theo các tiêu chí bảo tồn và phát triển văn hóa các di tích lịch sử, các công trình kiến trúc. |
2.5. Quy định cụ thể cho khu vực ngoại thị:
Hạng mục | Quy định quản lý |
Tính chất, chức năng | • Bao gồm các làng nghề truyền thống, làng có nghề, làng thuần nông và các điểm dân cư nông thôn, các cơ sở sản xuất nằm trong vành đai xanh. |
Quy mô | • Bao gồm toàn bộ các điểm dân cư nằm trong khu vực vành đai xanh. |
Định hướng chính | • Các làng xã phát triển theo mô hình nông thôn mới gắn với các đặc thù trên cơ sở bổ sung hoàn thiện hệ thống hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật và cơ sở sản xuất theo mô hình nông thôn mới. • Phát triển hạ tầng kỹ thuật kết nối thuận lợi từ các làng xóm tới các khu vực đô thị và trung tâm dịch vụ. • Bổ sung hoàn chỉnh các công trình hạ tầng xã hội thiết yếu theo các chỉ tiêu chung của khu kinh tế cửa khẩu. • Phát triển các trung tâm dịch vụ, hỗ trợ sản xuất như chuyển giao công nghệ, thông tin, đào tạo nghề, tài chính và quảng bá giới thiệu sản phẩm. • Bảo vệ các không gian, cảnh quan, di tích tôn giáo tín ngưỡng và các không gian có giá trị trong vùng nông thôn. • Khắc phục triệt để các vấn đề gây ô nhiễm môi trường. • Xây dựng các đề án phát triển riêng cho mỗi đối tượng làng xóm để có các quy định quản lý, ứng xử phù hợp. |
Các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật chính | • Theo các tiêu chí nông thôn mới và phù hợp với từng khu vực cụ thể trên địa bàn thành phố. • Phù hợp với từng khu vực cụ thể. • Đảm bảo tương đối công bằng với các khu vực đô thị kế cận. |
Chiều cao công trình | • Xây dựng thấp tầng. |
Mật độ xây dựng | • Phù hợp với cấu trúc làng hiện có, mật độ thấp. • Hạn chế tăng mật độ xây dựng hiện có, các khu vực xây dựng mới phải tuân thủ quy hoạch được duyệt. |
Hạ tầng xã hội | • Kiểm soát hồ sơ thiết kế, giám sát thi công và hình thành các đơn vị thi công chuyên nghiệp. • Ban hành quy chế quản lý phát triển nhà ở nông thôn đồng nhất với quản lý trong khu vực đô thị với hệ thống giám sát, kiểm tra, xử phạt nghiêm khắc. • Đầu tư đồng bộ các cơ sở hạ tầng xã hội thiết yếu, bệnh viện đa khoa, trường dạy nghề, trung tâm thương mại, trung tâm về thông tin, tài chính ... • Tại các trung tâm xã hình thành đầy đủ các công trình hạ tầng xã hội như trường học, trạm y tế, chợ, bưu điện, nhà văn hóa . . . theo tiêu chuẩn quốc gia và quy định riêng của khu kinh tế. • Tại các nhóm cụm xã phát triển trường phổ thông trung học, các trung tâm về văn hóa, các trung tâm chuyển giao công nghệ trên cơ sở các quy hoạch chuyên ngành được duyệt. |
Hạ tầng kỹ thuật và môi trường | • Phát triển và hiện đại hóa giao thông vận tải nông thôn, cải tạo nâng cấp mạng lưới giao thông thiện có. • Xây dựng hệ thống hầm chui, cầu vượt tại các giao cắt giữa đường cao tốc, quốc lộ và đường nông thôn, đảm bảo an toàn giao thông. • Đối với các khu vực thấp trũng hay xảy ra ngập, khuyến khích cải tạo nâng sàn nhà, xây gác lửng để tránh lũ nhưng vẫn giữ nguyên cao độ sân, vườn. • Khuyến khích chiếu sáng công năng chính như giao thông, điểm dân cư tập trung tại các khu vực làng xóm thành hệ thống với điều khiển tập trung, quản lý tập trung. • Bảo vệ nguồn nước cấp cho khu vực nông thôn khỏi ô nhiễm từ các nguồn thải sinh hoạt, chăn nuôi và sản xuất tiểu thủ công nghiệp • Xây dựng hệ thống thoát nước chung cho khu vực dân cư. Khuyến khích xây dựng hệ thống xử lý nước thải chăn nuôi, tiểu thủ công nghiệp và giếng tách nước thải tại vị trí miệng xả của hệ thống thoát nước chung để xử lý bằng các phương pháp xử lý tự nhiên: giếng thấm, bãi lọc ngầm ... • CTR có thể tái chế sẽ thu gom chuyển đi khu xử lý CTR gần nhất trong các vùng. Khuyến khích xử lý và tái sử dụng CTR hữu cơ tại nguồn phát sinh. • Sử dụng các nghĩa trang theo cụm dân cư làng xóm. Khuyến khích sử dụng các nghĩa trang tập trung (công viên nghĩa trang). • Cải tạo môi trường riêng cho khu vực nông thôn, trong đó xác định các khu vực có vấn đề tồn tại về môi trường và đề xuất các giải pháp cụ thể. • Thực hiện các chương trình giám sát về môi trường để có những cụ thể trong các hoạt động sản xuất và sinh hoạt, tránh những tác động tiêu cực. • Xử lý triệt để các nguồn ô nhiễm do công nghiệp, sinh hoạt, làng nghề đến môi trường. |
Được phép, khuyến khích | • Khuyến khích bảo tồn không gian kiến trúc truyền thống, gìn giữ và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống. Hướng dẫn thiết kế mẫu nhà ở nông thôn điển hình, xây dựng với mật độ thấp, đáp ứng tiện nghi và sinh hoạt hiện đại, thống nhất về ngôn ngữ kiến trúc, tiến tới mô hình nông thôn hiện đại có đặc trưng riêng, phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội của mỗi vùng. • Xã hội hóa phát triển mạng lưới hạ tầng xã hội tại các cụm điểm dân cư, thôn, xóm như nhà văn hóa thôn, thư viện dòng họ, truyền nghề truyền thống. • Phát triển các mô hình nông thôn tự xử lý được các vấn đề môi trường, sử dụng các nguồn năng lượng sạch. |
Được phép có điều kiện | • Phát triển các cơ sở công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và làng nghề mới nhưng phải đảm bảo về môi trường và không ảnh tới cảnh quan trong khu vực nông thôn. • Được phép phát triển các dự án nhà ở, du lịch sinh thái mới kết hợp với cải tạo chỉnh trang làng xóm hiện hữu, nhưng có giới hạn về quy mô. • Phát triển các dự án dịch vụ công cộng phục vụ chung cho đô thị như bệnh viện, trường học, khu vui chơi giải trí. |
Không được phép | • Xây dựng các công trình cao tầng • Gây ảnh hưởng tiêu cực tới môi trường nông thôn • Phá dỡ các công trình di tích, lịch sử văn hóa, tôn giáo tín ngưỡng, các không gian văn hóa, không gian sinh hoạt cộng đồng, các vùng cảnh quan có giá trị. • Phát triển mở rộng ra các khu vực bảo vệ đê điều, hành lang thoát lũ, hành lang bảo vệ các tuyến hạ tầng kỹ thuật, vùng sinh thái hoặc vườn quốc gia. |
Cho phép nhưng có điều kiện | • Phát triển theo các tiêu chí nông thôn mới của khu kinh tế cửa khẩu. |
2.6. Quy định cụ thể cho điểm dân cư nông thôn:
Hạng mục | Quy định quản lý |
Tính chất, chức năng | • Điểm dân cư nông thôn. |
Tổ chức không gian | • Cung cấp và nâng cấp các dịch vụ và tiện ích công cộng. • Nâng cấp các hạ tầng và dịch vụ cộng đồng. • Từng bước cải tạo không gian hiện hữu theo hướng sinh thái và tạo bản sắc riêng. |
Khuyến khích | • Xây dựng các khu nhà ở mới phải kết hợp hài hòa với các không gian làng xóm hiện hữu. • Khai thác các yếu tố cây xanh, mặt nước và cảnh quan hiện có tại khu vực để tạo không gian, thẩm mỹ. |
Ngăn cấm | • Mọi xâm phạm tác động tới hành lang cách ly các tuyến hạ tầng. |
Hạ tầng xã hội | • Cải thiện chất lượng nhà ở nông thôn. • Phát triển nhà ở đồng bộ gắn với quy hoạch các điểm dân cư nông thôn tập trung. • Hoàn thiện các tiêu chuẩn đánh giá chất lượng nhà ở nông thôn. • Bảo tồn tôn tạo kiến trúc nhà ở truyền thống. • Nghiên cứu phát triển các mẫu nhà ở mới phù hợp với điều kiện sản xuất, ứng phó được với thiên tai. |
Hạ tầng kỹ thuật | • Hệ thống giao thông nông thôn phải được kiểm soát chặt chẽ trong quá trình quy hoạch xây dựng theo QCVN 14:2009/BXD “Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia - Quy hoạch xây dựng nông thôn”. • Phát triển mạnh và hiện đại hóa giao thông vận tải nông thôn, đáp ứng được yêu cầu công nghiệp hóa - hiện đại hóa nông nghiệp - nông thôn, gắn kết được mạng giao thông vận tải nông thôn với mạng giao thông vận tải Khu kinh tế, tạo sự liên hoàn, thông suốt. • Cấp nước sinh hoạt: Sử dụng nước ngầm khai thác tập trung kết hợp với xử lý nước đạt tiêu chuẩn nước cấp sinh hoạt TCVN 33:2006. • Hệ thống thoát nước thải: Nước thải trong các nhà ở, CTCC phải được xử lý qua bể tự hoại sau đó chảy vào hệ thống thoát nước mưa. • Quản lý nghĩa trang: Các nghĩa trang phân tán, có quy mô nhỏ, phải có đủ khoảng cách ly, nếu không đạt phải có kế hoạch đóng cửa, di chuyển đến nghĩa trang tập trung. |
Bảo vệ môi trường | • Bảo tồn di sản, du lịch sinh thái, kiểm soát ô nhiễm, giảm nhẹ tác động do tái định cư, thay đổi sử dụng đất, tạo việc làm. • Đảm bảo các khoảng lùi về an toàn giao thông, bảo vệ kênh thủy lợi và hành lang cách ly các tuyến hạ tầng kỹ thuật đúng tiêu chuẩn. • Khoanh vùng bảo vệ và phát triển hệ sinh thái trong khu vực. |
Các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật khác | • Cấp nước sinh hoạt: 180 lít /người.ngày đêm. • Nước thải sinh hoạt: 180 lít/người.ngày đêm. • Chất thải rắn sinh hoạt : 0.9 kg/người/ngày đêm. • Đất nghĩa trang: 60% an táng. • Cấp điện sinh hoạt: 800¸1.000kWh/người-năm. |
2.7. Đối với kiến trúc cảnh quan:
2.7.1. Thiết kế đô thị tổng thể:
- Đối với các khu đô thị cũ: Khu phố cũ tại thị trấn Quảng Hà, huyện Hải Hà. Ưu tiên phát triển công trình kiến trúc hiện đại tại các trục chính đô thị. Khuyến khích phát triển công trình kiến trúc cao tầng tại một số khu vực công cộng có không gian lớn như quảng trường, nút giao thông...;
- Đối với các khu đô thị mới: Phát triển hình thức kiến trúc hiện đại, cao tầng, đồng bộ về hệ thống xã hội và hạ tầng kỹ thuật.
2.7.2. Các không gian, trục cảnh quan chính:
- Cải tạo nâng cấp các quảng trường hiện tại thị trấn Quảng Hà bằng các giải pháp chiếu sáng, cây xanh và mặt nước. Hoàn thiện hệ thống biển báo, biển chỉ dẫn;
- Thiết kế đô thị các tuyến phố chính theo các chủ đề, xây dựng tập trung các công trình thương mại lớn với kiến trúc hiện đại; tuyên phố đi bộ, lễ hội, ẩm thực để tăng thêm tính hấp dẫn cho đô thị.
3.1. Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh:
Chỉ đạo các sở ban ngành giám sát toàn bộ việc thực hiện, triển khai, quản lý xây dựng theo đồ án Quy hoạch xây dựng vùng huyện và quy định quản lý theo đồ án đã được duyệt.
Phối hợp với Ủy ban nhân dân huyện Hải Hà, Ban Quản lý khu kinh tế quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan toàn bộ đô thị và một số khu vực có giá trị kiến trúc, cảnh quan đặc biệt theo sự phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh.
3.3. Ủy ban nhân dân huyện Hải Hà, Ban Quản lý khu kinh tế:
- Thống nhất quản lý toàn diện các hoạt động đầu tư xây dựng, phát triển đô thị, quản lý phát triển cải tạo và quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị theo đúng đồ án được duyệt và chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác thực hiện theo quy hoạch.
- Rà soát, sửa đổi, bổ sung các quy hoạch, quy định quản lý có liên quan đã ban hành phù hợp với quy hoạch chung và quy định quản lý theo đồ án quy hoạch xây dựng vùng huyện đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
- Tổ chức triển khai lập các đồ án quy hoạch sau quy hoạch xây dựng vùng đúng các quy định của pháp luật về quy hoạch xây dựng.
- Tổ chức triển khai lập chương trình và kế hoạch phát triển các khu vực đô thị theo đúng quy hoạch chung được duyệt.
- Báo cáo định kỳ hàng năm về việc thực hiện quy định quản lý và đồ án quy hoạch chung xây dựng, gửi Sở Xây dựng tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Các đơn vị được phép đầu tư xây dựng dự án chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân huyện Hải Hà, Ban Quản lý khu kinh tế, quản lý không gian kiến trúc trong phạm vi dự án đảm bảo đúng quy hoạch được phê duyệt đến khi bàn giao lại cho chính quyền địa phương quản lý.
- Tuân thủ và thực hiện nghiêm túc những nội dung đã nêu của Quy định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan khi thực hiện các hoạt động liên quan đến quy hoạch xây dựng trên địa bàn Tỉnh.
- 1Quyết định 998/QĐ-TTg năm 2014 phê duyệt Quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế cửa khẩu Hoành Mô - Đồng Văn, tỉnh Quảng Ninh đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 1732/QĐ-UBND năm 2014 về quản lý theo đồ án Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Quảng Ninh đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 và ngoài 2050
- 3Quyết định 1588/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Quảng Ninh đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 và ngoài 2050
- 4Quyết định 4226/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Đồ án quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn đến năm 2030, tầm nhìn đến 2050
- 5Quyết định 29/2016/QĐ-UBND quy định quản lý và sử dụng kinh phí thẩm định nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị trên địa bàn tỉnh Long An
- 1Luật Đường sắt 2005
- 2Nghị định 109/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đường sắt
- 3Luật Điện Lực 2004
- 4Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 5Luật Giao thông đường thủy nội địa 2004
- 6Nghị định 29/2008/NĐ-CP về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế
- 7Luật giao thông đường bộ 2008
- 8Luật Quy hoạch đô thị 2009
- 9Nghị định 11/2010/NĐ-CP quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
- 10Nghị định 37/2010/NĐ-CP về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị
- 11Thông tư 39/2011/TT-BGTVT hướng dẫn thực hiện Nghị định 11/2010/NĐ-CP quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 12Nghị định 21/2012/NĐ-CP về quản lý cảng biển và luồng hàng hải
- 13Luật điện lực sửa đổi 2012
- 14Nghị định 14/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật điện lực về an toàn điện
- 15Quyết định 998/QĐ-TTg năm 2014 phê duyệt Quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế cửa khẩu Hoành Mô - Đồng Văn, tỉnh Quảng Ninh đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 16Luật Xây dựng 2014
- 17Luật Giao thông đường thủy nội địa sửa đổi 2014
- 18Quyết định 1732/QĐ-UBND năm 2014 về quản lý theo đồ án Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Quảng Ninh đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 và ngoài 2050
- 19Quyết định 1588/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Quảng Ninh đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 và ngoài 2050
- 20Nghị định 24/2015/NĐ-CP quy định chi tiết và biện pháp thi hành một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa
- 21Nghị định 44/2015/NĐ-CP Quy định chi tiết một số nội dung về quy hoạch xây dựng
- 22Quyết định 1626/QĐ-TTg năm 2015 phê duyệt Quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế cửa khẩu Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 23Quyết định 3489/QĐ-UBND năm 2015 Quy định về quản lý theo đồ án Quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế cửa khẩu Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh đến năm 2030, tầm nhìn ngoài năm 2050
- 24Quyết định 3456/2015/QĐ-UBND về Quy định chi tiết trình tự, thủ tục thực hiện, quản lý dự án đầu tư bằng nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước và dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP) trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- 25Quyết định 3788/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Quy hoạch xây dựng vùng huyện Hải Hà, tỉnh Quảng Ninh đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050
- 26Quyết định 4226/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Đồ án quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn đến năm 2030, tầm nhìn đến 2050
- 27Quyết định 29/2016/QĐ-UBND quy định quản lý và sử dụng kinh phí thẩm định nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị trên địa bàn tỉnh Long An
Quyết định 4095/QĐ-UBND năm 2015 Quy định về quản lý theo đồ án Quy hoạch xây dựng vùng huyện Hải Hà, tỉnh Quảng Ninh đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050
- Số hiệu: 4095/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 21/12/2015
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Ninh
- Người ký: Nguyễn Đức Long
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 21/12/2015
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực