- 1Luật Giao dịch điện tử 2005
- 2Luật Công nghệ thông tin 2006
- 3Nghị định 63/2010/NĐ-CP về kiểm soát thủ tục hành chính
- 4Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 5Luật an toàn thông tin mạng 2015
- 6Luật An ninh mạng 2018
- 7Nghị định 130/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật Giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số
- 8Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 9Nghị định 45/2020/NĐ-CP về thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử
- 10Thông tư 22/2019/TT-BTTTT quy định về tiêu chí, chức năng, tính năng kỹ thuật của Cổng dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử cấp bộ, cấp tỉnh do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 11Nghị định 107/2021/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 61/2018/NĐ-CP về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính
- 12Quyết định 766/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Bộ chỉ số chỉ đạo, điều hành và đánh giá chất lượng phục vụ người dân, doanh nghiệp trong thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công theo thời gian thực trên môi trường điện tử do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13Nghị định 42/2022/NĐ-CP quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến của cơ quan Nhà nước trên môi trường mạng
- 14Nghị quyết 131/NQ-CP năm 2022 về đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính và hiện đại hóa phương thức chỉ đạo, điều hành phục vụ người dân, doanh nghiệp do Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 405/QĐ-UBND | Hậu Giang, ngày 17 tháng 3 năm 2023 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA HỆ THỐNG THÔNG TIN GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TỈNH HẬU GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẬU GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019; Căn cứ Luật Giao dịch điện tử ngày 29 tháng 11 năm 2005; Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật An toàn thông tin mạng ngày 19 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Luật An ninh mạng ngày 12 tháng 6 năm 2018;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số 130/2018/NĐ-CP ngày 27 tháng 9 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số;
Căn cứ Nghị định số 45/2020/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ về thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử;
Căn cứ Nghị định số 107/2021/NĐ-CP ngày 06 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính;
Căn cứ Quyết định 766/QĐ-TTg ngày 23 tháng 6 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Bộ Chỉ số chỉ đạo, điều hành và đánh giá chất lượng phục vụ người dân, doanh nghiệp trong thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công theo thời gian thực hiện trên môi trường điện tử;
Căn cứ Nghị định số 42/2022/NĐ-CP ngày 24 tháng 6 năm 2022 của Chính phủ quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến của cơ quan nhà nước trên môi trường mạng;
Căn cứ Nghị quyết số 131/NQ-CP ngày 06 tháng 10 năm 2022 của Chính phủ về đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính và hiện đại hóa phương thức chỉ đạo, điều hành phục vụ người dân, doanh nghiệp;
Căn cứ Thông tư số 22/2019/TT-BTTTT ngày 31 tháng 12 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định các tiêu chí thống nhất về chức năng, tính năng kỹ thuật trong xây dựng Cổng Dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử cấp bộ, cấp tỉnh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế hoạt động của Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính tỉnh Hậu Giang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 2411/QĐ-UBND ngày 18 tháng 12 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy chế hoạt động của Cổng dịch vụ công và Hệ thống Một cửa điện tử tỉnh Hậu Giang.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc sở, Thủ trưởng cơ quan, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY CHẾ
HOẠT ĐỘNG CỦA HỆ THỐNG THÔNG TIN GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TỈNH HẬU GIANG
(Kèm theo Quyết định số /QĐ-UBND ngày tháng năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về nguyên tắc, quản lý, vận hành và sử dụng Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính tỉnh Hậu Giang (sau đây viết tắt là Hệ thống).
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các sở, ban, ngành tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã (sau đây viết tắt là UBND); các cơ quan Trung ương được tổ chức theo hệ thống ngành dọc trên địa bàn tỉnh Hậu Giang có thủ tục hành chính (TTHC) thực hiện tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp huyện và cấp xã (sau đây gọi chung là cơ quan giải quyết TTHC).
2. Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh; Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp huyện và cấp xã (sau đây gọi chung là Bộ phận Một cửa).
3. Cán bộ, công chức, viên chức của các cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1, 2 Điều này trực tiếp tham gia vào quá trình giải quyết TTHC.
4. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ TTHC qua Hệ thống.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
1. Hệ thống thông tin giải quyết TTHC tỉnh Hậu Giang là điểm truy cập duy nhất để tiếp nhận, giải quyết và trả kết quả hồ sơ TTHC của Tỉnh và có tên miền truy cập là https://dichvucong.haugiang.gov.vn.
2. Dịch vụ hành chính công là những dịch vụ liên quan đến hoạt động thực thi pháp luật, không nhằm mục tiêu lợi nhuận, do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho tổ chức, cá nhân dưới hình thức các loại giấy tờ có giá trị pháp lý hoặc dưới hình thức thông báo kết quả thực hiện trong các lĩnh vực mà cơ quan nhà nước đó quản lý.
3. Dịch vụ công trực tuyến của cơ quan nhà nước: là dịch vụ hành chính công và các dịch vụ khác của cơ quan nhà nước được cung cấp cho các tổ chức, cá nhân trên môi trường mạng.
4. Dịch vụ công trực tuyến toàn trình: là dịch vụ công bảo đảm cung cấp toàn bộ thông tin về TTHC, việc thực hiện và giải quyết TTHC đều được thực hiện trên môi trường mạng. Việc trả kết quả được thực hiện trực tuyến hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích.
5. Dịch vụ công trực tuyến một phần: là dịch vụ công trực tuyến không bảo đảm các điều kiện quy định tại khoản 4 Điều này.
Điều 4. Nguyên tắc hoạt động của Hệ thống
1. Hệ thống được xây dựng, triển khai và quản lý tập trung, thống nhất.
2. Vận hành liên tục 24 giờ/ngày và 07 ngày/tuần nhằm phục vụ tốt cho hoạt động của các cơ quan nhà nước, nhu cầu giải quyết TTHC của tổ chức, cá nhân.
3. Toàn bộ hồ sơ yêu cầu giải quyết TTHC theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông và dịch vụ công trực tuyến của tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh phải được nhập, luân chuyển, xử lý và trả kết quả (đối với dịch vụ công trực tuyến toàn trình) qua Hệ thống.
4. Cập nhật đầy đủ, kịp thời các TTHC, dịch vụ công trực tuyến thuộc các lĩnh vực trên Hệ thống; Công khai, minh bạch tình trạng, tiến độ giải quyết hồ sơ TTHC của từng đơn vị cụ thể lên Hệ thống.
5. Phải tuân thủ các quy định của pháp luật về giải quyết TTHC, ứng dụng công nghệ thông tin, đảm bảo an toàn thông tin; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh.
Chương II
QUẢN LÝ, VẬN HÀNH VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG
Điều 5. Các yêu cầu chung của Hệ thống
1. Phải bảo đảm tuân thủ phiên bản mới nhất của Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Hậu Giang đã được ban hành.
2. Phải bảo đảm các yêu cầu theo quy định tại khoản 2 Điều 11 và các Điều 12, 14 của Nghị định số 42/2022/NĐ-CP ngày 24 tháng 6 năm 2022 của Chính phủ quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến của cơ quan nhà nước trên môi trường mạng.
Điều 6. Nộp hồ sơ trực tuyến, trả kết quả và thanh toán phí, lệ phí
1. Dịch vụ công trực tuyến toàn trình
a) Tổ chức, cá nhân điền các mẫu đơn trực tuyến, đính kèm các giấy tờ liên quan (được chứng thực điện tử từ bản chính) và gửi hồ sơ trực tuyến qua Hệ thống. Cán bộ tại Bộ phận Một cửa tiếp nhận hồ sơ trực tuyến trên Hệ thống và gửi Phiếu hẹn trả kết quả qua Hệ thống.
b) Thanh toán phí, lệ phí (nếu có) trực tuyến qua Hệ thống.
c) Kết quả được trả trực tuyến qua Hệ thống (bản điện tử) hoặc qua đường bưu điện (bản giấy).
2. Dịch vụ công trực tuyến một phần
a) Tổ chức, cá nhân điền các mẫu đơn trực tuyến, đính kèm các giấy tờ liên quan (được chứng thực điện tử từ bản chính) và gửi hồ sơ trực tuyến qua Hệ thống. Cán bộ tại Bộ phận Một cửa tiếp nhận hồ sơ trực tuyến trên Hệ thống và gửi Phiếu hẹn trả kết quả qua Hệ thống.
b) Thanh toán phí, lệ phí (nếu có) trực tuyến qua Hệ thống (nếu có cung cấp) hoặc tại Bộ phận Một cửa.
c) Kết quả được trả trực tiếp tại Bộ phận Một cửa, trực tuyến qua Hệ thống (bản điện tử) hoặc qua đường bưu điện (bản giấy).
3. TTHC chưa được cung cấp dịch vụ công trực tuyến
a) Cán bộ tại Bộ phận Một cửa tiếp nhận hồ sơ giấy, quét thành tệp điện tử và nhập vào Hệ thống.
b) Thanh toán phí, lệ phí (nếu có) tại bộ phận Một cửa.
c) Kết quả có thể trả trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện.
Điều 7. Thời gian thụ lý, giải quyết đối với hồ sơ nộp trực tuyến
1. Thời gian giải quyết được tính từ lúc Bộ phận Một cửa tiếp nhận hồ sơ hợp lệ, thời gian thụ lý và giải quyết hồ sơ không được vượt quá thời gian quy định tại bộ TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của từng cơ quan đã được công bố. Trường hợp các dịch vụ công trực tuyến liên quan đến nhiều cơ quan giải quyết, cơ quan đầu mối tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan để giải quyết, nhưng phải đảm bảo trả kết quả đúng theo thời gian quy định đã niêm yết công khai. Cơ quan nào giải quyết hồ sơ vượt quá thời gian quy định thì sẽ chịu trách nhiệm về kết quả giải quyết.
2. Khuyến khích các cơ quan thực hiện đơn giản hóa quy trình TTHC, giảm thời gian xử lý so với thời gian quy định và trả kết quả điện tử trong giải quyết các hồ sơ nộp trực tuyến.
Điều 8. Tra cứu tình trạng giải quyết hồ sơ TTHC
1. Hệ thống cho phép tra cứu tình trạng giải quyết hồ sơ TTHC theo các cách sau:
a) Nhập mã Phiếu hẹn trả kết quả vào Hệ thống.
b) Quét QR được cung cấp trên Phiếu hẹn trả kết quả.
c) Quét khuôn mặt (Tra cứu AI) nếu đã có đăng ký thông tin khuôn mặt.
2. Tổ chức, cá nhân có thể tra cứu tình trạng giải quyết hồ sơ TTHC thông qua chức năng tra cứu trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công quốc gia.
Điều 9. Lưu trữ hồ sơ TTHC điện tử
1. Thời hạn lưu trữ hồ sơ TTHC điện tử theo thời hạn quy định tại Luật Lưu trữ và các luật chuyên ngành.
2. Đối với các hồ sơ, giấy tờ được số hóa nhưng không thuộc dữ liệu của các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành, hệ thống thông tin dịch vụ công của bộ, ngành thì được lưu trữ điện tử tại Kho quản lý dữ liệu điện tử của tổ chức, cá nhân trên Hệ thống.
3. Việc tổ chức lưu trữ hồ sơ TTHC điện tử được thực hiện theo quy định của pháp luật về lưu trữ điện tử.
Chương III
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
Điều 10. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Chịu trách nhiệm giám sát, theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra việc công khai TTHC và việc triển khai, sử dụng Hệ thống theo đúng quy định.
2. Giao Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh: giám sát và báo cáo tình trạng giải quyết hồ sơ TTHC của các sở, ban, ngành và các Bộ phận Một cửa các cấp trên địa bàn tỉnh.
3. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thẩm định, ban hành TTHC của sở, ban, ngành và địa phương trình khi có thay đổi (thêm mới, điều chỉnh, bổ sung, bãi bỏ TTHC) và các quy trình xử lý nội bộ của từng TTHC theo quy định.
4. Chủ trì xây dựng bộ câu hỏi, trả lời về những vấn đề thường gặp trong quá trình giải quyết các TTHC, công khai trên Hệ thống và tích hợp trên Cổng Dịch vụ công quốc gia.
5. Đánh giá, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị, địa phương tự đánh giá việc giải quyết TTHC theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông, dịch vụ công trực tuyến đảm bảo theo quy định của Trung ương và Quyết định số 766/QĐ-TTg ngày 23/6/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Bộ Chỉ số chỉ đạo, điều hành và đánh giá chất lượng phục vụ người dân, doanh nghiệp trong thực hiện TTHC, dịch vụ công trực tuyến theo thời gian thực trên môi trường điện tử.
Điều 11. Sở Thông tin và Truyền thông
1. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp Văn phòng UBND tỉnh, các sở, ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện và các đơn vị có liên quan triển khai thực hiện Quy chế này.
2. Chịu trách nhiệm quản trị, quản lý chung về mặt kỹ thuật đối với Hệ thống; phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan đảm bảo các phần mềm hệ thống, hạ tầng công nghệ thông tin đáp ứng tốt cho việc vận hành Hệ thống ổn định 24 giờ/ngày và 7 ngày/tuần; đảm bảo an toàn, an ninh thông tin và các hệ thống khác được kết nối, chia sẻ dữ liệu với Hệ thống.
3. Hỗ trợ các sở, ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện và các đơn vị có liên quan cập nhật quy trình điện tử của các TTHC dựa trên quy trình nội bộ đã được ban hành.
4. Thường xuyên rà soát, kiểm tra, kịp thời phát hiện và khắc phục những sự cố do nguyên nhân kỹ thuật của Hệ thống, thực hiện chế độ lưu trữ dự phòng dữ liệu; đảm bảo việc tích hợp, liên thông, đồng bộ theo yêu cầu.
5. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan thông tấn, báo chí tăng cường truyền thông đối với các hoạt động trên Hệ thống.
6. Thường xuyên theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các tổ chức, cá nhân trong quá trình tương tác, sử dụng Hệ thống; đề xuất các biện pháp đảm bảo an toàn, an ninh thông tin để Hệ thống hoạt động thông suốt, hiệu quả.
7. Chủ trì, lập dự trù kinh phí hàng năm để duy trì vận hành Hệ thống hoạt động ổn định, thông suốt.
8. Tổng hợp thông tin, ý kiến góp ý của các cơ quan, đơn vị để đề xuất hiệu chỉnh, nâng cấp Hệ thống và bổ sung, sửa đổi kịp thời Quy chế này cho phù hợp với thực tế.
Điều 12. Sở Tài chính
Phối hợp cùng với cơ quan, đơn vị liên quan theo chức năng, nhiệm vụ và khả năng cân đối ngân sách để thực hiện Quyết định này theo đúng quy định.
Điều 13. Sở Nội vụ
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan kiểm tra, đánh giá và chấm điểm chỉ số cải cách hành chính hàng năm của các cơ quan, đơn vị có dựa trên các tiêu chí sử dụng Hệ thống này.
Điều 14. Các cơ quan giải quyết TTHC
1. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị giải quyết TTHC (kể cả các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh) có trách nhiệm chỉ đạo công chức, viên chức sử dụng, vận hành Hệ thống trong xử lý hồ sơ TTHC; Thường xuyên theo dõi, kiểm tra, đánh giá tình hình xử lý hồ sơ của cơ quan, đơn vị thông qua Hệ thống nhằm kịp thời phát hiện, giải quyết các vướng mắc phát sinh.
2. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan cung cấp TTHC, dịch vụ công trực tuyến trên Hệ thống; Thường xuyên rà soát, đánh giá, nâng cao hiệu quả cung cấp dịch vụ công trực tuyến trên Hệ thống.
3. Quán triệt, chỉ đạo thống nhất việc sử dụng Hệ thống thông tin giải quyết TTHC nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước và cung cấp dịch vụ công thuận lợi nhất cho tổ chức, cá nhân.
4. Thông tin, tuyên truyền để tổ chức, cá nhân biết về Hệ thống, dịch vụ công trực tuyến thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, địa phương mình.
5. Thường xuyên thực hiện rà soát, cải tiến và tham mưu UBND tỉnh ban hành quy trình nội bộ, quy trình điện tử cho phù hợp. Chủ trì việc cập nhật quy trình điện tử khi quy trình nội bộ thay đổi.
6. Chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về sự sai lệch thời gian xử lý hồ sơ giữa thực tế với việc xử lý hồ sơ trên Hệ thống.
Điều 15. Cán bộ, công chức sử dụng, vận hành Hệ thống
1. Thực hiện tiếp nhận hồ sơ, nhập thông tin đầy đủ, quét hồ sơ đính kèm vào Hệ thống, in phiếu hẹn, các biểu mẫu có liên quan; xử lý, luân chuyển, lưu và bàn giao, trả kết quả hồ sơ theo quy trình để kịp thời cập nhật tình trạng xử lý hồ sơ lên Hệ thống.
2. Sử dụng đúng và đầy đủ các chức năng của hệ thống tương ứng với vai trò, chức năng được phân quyền để phát huy hiệu quả và nâng cao chất lượng giải quyết hồ sơ TTHC.
3. Tham gia đầy đủ, nghiêm túc các buổi tập huấn sử dụng Hệ thống, thường xuyên nâng cao kỹ năng công nghệ thông tin để khai thác, sử dụng và vận hành Hệ thống đạt hiệu quả.
4. Bảo mật thông tin tài khoản của tổ chức, cá nhân; thông tin của Hệ thống và các thông tin khác theo quy định. Nghiêm cấm hành vi phát tán vi rút, mã độc hoặc gây cản trở hoạt động, làm ảnh hưởng đến hệ thống dưới mọi hình thức.
5. Cán bộ, công chức, viên chức chuyên trách công nghệ thông tin của đơn vị có trách nhiệm làm đầu mối hỗ trợ kỹ thuật, theo dõi tình hình sử dụng Hệ thống của đơn vị; thực hiện hướng dẫn cán bộ, công chức, viên chức sử dụng, vận hành Hệ thống tại đơn vị đạt hiệu quả.
6. Phản hồi thông tin, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông để được hỗ trợ, hướng dẫn sử dụng, khắc phục sự cố.
7. Xử lý hồ sơ điện tử trên Hệ thống đúng thời gian quy định, chỉ được yêu cầu cập nhật trạng thái hồ sơ quá hạn trong trường hợp hồ sơ trễ do lỗi Hệ thống.
8. Cung cấp các thông tin cụ thể (mã hồ sơ, cơ quan xử lý, nội dung lỗi,…) khi có các yêu cầu hỗ trợ về kỹ thuật hoặc lỗi phát sinh trong quá trình xử lý hồ sơ.
Điều 16. Các tổ chức, cá nhân khi sử dụng dịch vụ trên Hệ thống
1. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về những thông tin được khai báo trong việc đăng ký tài khoản trên Hệ thống, chỉ sử dụng Hệ thống cho các mục đích hợp pháp và phải chịu trách nhiệm về mọi hoạt động được thực hiện bằng tài khoản của mình.
2. Quản lý tài khoản, giữ bí mật thông tin tài khoản, mật khẩu của mình, trường hợp bị mất, bị đánh cắp hoặc phát hiện có người sử dụng trái phép tài khoản của mình, phải thông báo kịp thời cho cơ quan quản lý và vận hành Hệ thống.
3. Chịu trách nhiệm đối với tất cả các nội dung do tổ chức, cá nhân gửi, đăng ký, cung cấp khi thực hiện TTHC, dịch vụ công và các tiện ích khác trên Hệ thống và phải có trách nhiệm đối với các bên có liên quan khác.
4. Thực hiện các yêu cầu của cơ quan cung cấp dịch vụ công trực tuyến và nộp phí, lệ phí (nếu có) theo quy định của pháp luật đối với từng loại TTHC, dịch vụ công trực tuyến.
5. Cho phép chia sẻ thông tin đã đăng ký trên Hệ thống để thực hiện các dịch vụ liên quan theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân hoặc theo quy định của pháp luật.
Điều 17. Chế độ báo cáo
Định kỳ, trước ngày 30/6 và 30/11 hàng năm, Sở Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh:
1. Tình hình vận hành, sử dụng Hệ thống của các cơ quan giải quyết TTHC;
2. Tình hình cung cấp dịch vụ công trực tuyến toàn trình và dịch vụ công trực tuyến một phần của các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh.
Chương IV
TIẾP NHẬN, XỬ LÝ PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ VỀ HỆ THỐNG
Điều 18. Tiếp nhận phản ánh, kiến nghị
Tổ chức, cá nhân có quyền gửi phản ánh, kiến nghị liên quan đến việc giải quyết TTHC bằng các hình thức sau:
1. Qua hộp thư điện tử hoặc chuyên mục Hỏi đáp , chuyên mục phản ánh kiến nghị được công bố trên Hệ thống.
2. Qua số điện thoại hỗ trợ tiếp nhận phản ánh kiến nghị về giải quyết TTHC được công bố trên Hệ thống.
3. Qua số điện thoại Tổng đài Zalo “Tiếp nhận phản ánh về cải cách hành chính tỉnh Hậu Giang”: 0939.01.55.99
4. Qua chức năng Phản ánh hiện trường trên Ứng dụng di động Hậu Giang.
5. Hoặc gửi văn bản đến cơ quan giải quyết TTHC.
Điều 19. Xử lý phản ánh, kiến nghị
Đối với phản ánh, kiến nghị về giải quyết TTHC của các tổ chức, cá nhân, trong thời gian quy định kể từ ngày tiếp nhận phản ánh, kiến nghị, các cơ quan giải quyết TTHC phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan có trách nhiệm thông tin phản hồi cho tổ chức, cá nhân.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 20. Tổ chức thực hiện
1. Các văn bản quy phạm pháp luật dẫn chiếu để áp dụng tại Quy chế này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng văn bản mới thì áp dụng các văn bản sửa đổi bổ sung hoặc thay thế.
2. Trong quá trình triển khai thực hiện Quy chế nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị kịp thời phản ánh về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
- 1Quyết định 33/2022/QĐ-UBND về Quy chế hoạt động của Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính tỉnh Cà Mau
- 2Quyết định 03/2023/QĐ-UBND về Quy chế hoạt động của Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính tỉnh An Giang
- 3Quyết định 06/2023/QĐ-UBND về Quy chế hoạt động của Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính tỉnh Phú Yên
- 4Quyết định 1909/QĐ-UBND năm 2023 về Quy chế hoạt động của Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính tỉnh Vĩnh Long
- 5Quyết định 34/2023/QĐ-UBND về Quy chế hoạt động của Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính tỉnh Quảng Ngãi
- 6Quyết định 2830/QĐ-UBND năm 2023 phê duyệt Quy chế hoạt động Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính Thành phố Đà Nẵng
- 1Luật Giao dịch điện tử 2005
- 2Luật Công nghệ thông tin 2006
- 3Nghị định 63/2010/NĐ-CP về kiểm soát thủ tục hành chính
- 4Luật lưu trữ 2011
- 5Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 6Luật an toàn thông tin mạng 2015
- 7Luật An ninh mạng 2018
- 8Nghị định 130/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật Giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số
- 9Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 10Nghị định 45/2020/NĐ-CP về thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử
- 11Thông tư 22/2019/TT-BTTTT quy định về tiêu chí, chức năng, tính năng kỹ thuật của Cổng dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử cấp bộ, cấp tỉnh do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 12Nghị định 107/2021/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 61/2018/NĐ-CP về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính
- 13Quyết định 766/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Bộ chỉ số chỉ đạo, điều hành và đánh giá chất lượng phục vụ người dân, doanh nghiệp trong thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công theo thời gian thực trên môi trường điện tử do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 14Nghị định 42/2022/NĐ-CP quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến của cơ quan Nhà nước trên môi trường mạng
- 15Nghị quyết 131/NQ-CP năm 2022 về đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính và hiện đại hóa phương thức chỉ đạo, điều hành phục vụ người dân, doanh nghiệp do Chính phủ ban hành
- 16Quyết định 33/2022/QĐ-UBND về Quy chế hoạt động của Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính tỉnh Cà Mau
- 17Quyết định 03/2023/QĐ-UBND về Quy chế hoạt động của Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính tỉnh An Giang
- 18Quyết định 06/2023/QĐ-UBND về Quy chế hoạt động của Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính tỉnh Phú Yên
- 19Quyết định 1909/QĐ-UBND năm 2023 về Quy chế hoạt động của Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính tỉnh Vĩnh Long
- 20Quyết định 34/2023/QĐ-UBND về Quy chế hoạt động của Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính tỉnh Quảng Ngãi
- 21Quyết định 2830/QĐ-UBND năm 2023 phê duyệt Quy chế hoạt động Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính Thành phố Đà Nẵng
Quyết định 405/QĐ-UBND năm 2023 về Quy chế hoạt động của Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính tỉnh Hậu Giang
- Số hiệu: 405/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 17/03/2023
- Nơi ban hành: Tỉnh Hậu Giang
- Người ký: Đồng Văn Thanh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 17/03/2023
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết