Điều 6 Quyết định 404-QĐ-BNV năm 1995 quy định đối tượng, tiêu chuẩn trang bị các loại vũ khí thô sơ và công cụ hỗ trợ do Bộ nội vụ ban hành
Điều 6. Tổng cục Cảnh sát nhân dân (C 13) Bộ Nội vụ có trách nhiệm xét duyệt cho phép mua, sử dụng và làm thủ tục đăng ký cấp giấy phép sử dụng vũ khí thô sơ, công cụ hỗ trợ (đối với loại quy định tại điểm 1 Điều 5 Quyết định này) cho cơ quan, tổ chức ở các cơ quan thuộc Trung ương.
Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (PC13) xét duyệt trang bị và làm thủ tục đăng ký cấp giấy phép sử dụng vũ khí thô sơ, công cụ hỗ trợ cho cơ quan, tổ chức thuộc địa phương và một số cơ quan, tổ chức của Trung ương đóng tại địa bàn theo phân cấp của Tổng cục Cảnh sát nhân dân.
Quyết định 404-QĐ-BNV năm 1995 quy định đối tượng, tiêu chuẩn trang bị các loại vũ khí thô sơ và công cụ hỗ trợ do Bộ nội vụ ban hành
- Số hiệu: 404-QĐ-BNV
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 15/07/1995
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Bùi Thiện Ngộ
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 15/07/1995
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
- Điều 1. Các loại vũ khí thô sơ, phương tiện, công cụ hỗ trợ quy định tại Chỉ thị 504-TTg ngày 16-9-1994 và Nghị định 19-CP ngày 16-12-1992 của Chính phủ là những phương tiện công cụ có tính năng đặc biệt khi sử dụng dễ gây nguy hiểm đến tính mạng, sức khoẻ của con người; đến trật tự an toàn xã hội cụ thể là:
- Điều 2. Các loại vũ khí thô sơ, công cụ hỗ trợ quy định tại Điều 1 phải được quản lý chặt chẽ của cơ quan có thẩm quyền. Mọi tổ chức và cá nhân không có giấy phép của Bộ Nội vụ hoặc của Công an cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đều không được sản xuất, sửa chữa, mua bán, tàng trữ, xuất khẩu, nhập khẩu, vận chuyển và sử dụng vũ khí thô sơ, công cụ hỗ trợ. Nghiêm cấm mọi hành vi lợi dụng vũ khí thô sơ, công cụ hỗ trợ để hoạt động phạm pháp.
- Điều 3. Những cơ quan, tổ chức được phép trang bị, sử dụng vũ khí thô sơ, công cụ hỗ trợ phải có đủ các tiêu chuẩn và điều kiện sau:
- Điều 4. 1. Đối tượng được trang bị sử dụng vũ khí thô sơ, công cụ hỗ trợ.
- Điều 5. Nguyên tắc, thủ tục trang bị và sử dụng vũ khí thô sơ, công cụ hỗ trợ.
- Điều 6. Tổng cục Cảnh sát nhân dân (C 13) Bộ Nội vụ có trách nhiệm xét duyệt cho phép mua, sử dụng và làm thủ tục đăng ký cấp giấy phép sử dụng vũ khí thô sơ, công cụ hỗ trợ (đối với loại quy định tại điểm 1 Điều 5 Quyết định này) cho cơ quan, tổ chức ở các cơ quan thuộc Trung ương.
- Điều 7. 1. Cơ quan, tổ chức muốn kinh doanh, sản xuất, sửa chữa, xuất khẩu, nhập khẩu vũ khí thô sơ, công cụ hỗ trợ, sau khi được Bộ Nội vụ (Tổng cục Cảnh sát nhân dân) đồng ý mới tiến hành các thủ tục xin phép kinh doanh, sản xuất... theo quy định. Khi được phép hoạt động phải chịu sự quản lý trực tiếp của Bộ Nội vụ (Tổng cục Cảnh sát nhân dân).
- Điều 8. 1. Việc kiểm tra, sử dụng, vận chuyển vũ khí thô sơ, công cụ hỗ trợ quy định như sau:
- Điều 9. Ngoài các đối tượng được quy định tại Điều 4 trên đây các cơ quan, tập thể hoặc cá nhân hiện còn cất giữ vũ khí thô sơ, công cụ hỗ trợ quy định tại Điều 1 Quyết định này phải kê khai nộp lại cơ quan Công an.
- Điều 10. Kể từ ngày 1-10-1995 cơ quan, đơn vị tổ chức và cá nhân sản xuất, sửa chữa, kinh doanh xuất nhập khẩu, sử dụng vũ khí thô sơ, công cụ hỗ trợ đều phải có giấy phép của cơ quan có thẩm quyền. Cơ quan, đơn vị, tổ chức cá nhân vi phạm các quy định trong Quyết định này, tuỳ theo mức độ, sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo pháp luật hiện hành.
- Điều 11. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Thủ trưởng các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tổ chức phổ biến, hướng dẫn thực hiện Quyết định này trong phạm vi địa phương, Bộ, ngành mình.
- Điều 12. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Những quy định trước đây trái với Quyết định này đều bãi bỏ.