Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI BÌNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 4015/QĐ-UBND

Thái Bình, ngày 28 tháng 12 năm 2016

 

QUYẾT ĐỊNH

V/V PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN KẾT CẤU HẠ TẦNG TỈNH THÁI BÌNH ĐẾN NĂM 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI BÌNH

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 77/2015/QH13 ngày 19 tháng 06 năm 2015;

Căn cứ Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011-2020 được thông qua tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng;

Căn cứ Nghị quyết số 13-NQ/TW ngày 16 tháng 01 năm 2012 của Hội nghị lần thứ 4 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XI về xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ nhằm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020;

Căn cứ Quyết định số 733/QĐ-TTg ngày 17 tháng 5 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội tỉnh Thái Bình đến năm 2020;

Căn cứ Nghị quyết số 59/NQ-HĐND ngày 13 tháng 12 năm 2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh Thái Bình về việc phê duyệt Đề án phát triển kết cấu hạ tầng tỉnh Thái Bình đến năm 2020, định hướng đến năm 2030;

Xét đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư Tờ trình số 181/TTr-SKHĐT ngày 22/12/2016,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Đề án phát triển kết cấu hạ tầng tỉnh Thái Bình đến năm 2020, định hướng đến năm 2030, với những nội dung chính như sau:

1. Quan điểm chỉ đạo phát triển kết cấu hạ tầng đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030

- Đổi mới tư duy đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng theo hướng hiện đại, xác định rõ vai trò của Nhà nước trong đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng là chia sẻ lợi ích và rủi ro với tư nhân, đảm bảo nợ công trong phạm vi an toàn.

- Phát triển kết cấu hạ tầng phải có tầm nhìn dài hạn, phù hợp với Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2011-2020 và phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội tỉnh Thái Bình đến năm 2020.

- Đầu tư tập trung có trọng tâm, trọng điểm vào những công trình có ý nghĩa lớn về phát triển kinh tế-xã hội và đảm bảo an ninh quốc phòng.

- Phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng phải có tính hiện đại, đồng bộ, kết nối, liên thông trong từng công trình kết cấu hạ tầng và trong toàn bộ hệ thống kết cấu hạ tầng, giữa các ngành, lĩnh vực hạ tầng, giữa các hạng mục công trình hạ tầng then chốt và các hạng mục công trình khác có liên quan gắn liền với các vùng, lãnh thổ.

- Đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng phải gắn với bảo vệ môi trường, tăng trưởng xanh và ứng phó với biến đổi khí hậu.

2. Mục tiêu phát triển

- Về hạ tầng giao thông: Xây dựng hoàn thành các tuyến Quốc lộ, tỉnh lộ và giao thông nông thôn có tính huyết mạch liên vùng trong tỉnh và liên kết với tỉnh lân cận, thường xuyên duy tu bảo đảm giao thông thông suốt, thuận lợi, an toàn trong mọi tình huống, ứng dụng mạnh mẽ khoa học công nghệ để phát triển và quản lý giao thông vận tải gắn với đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa giao thông vận tải.

- Về hạ tầng thủy lợi: Ứng phó với biến đổi khí hậu và xây dựng nông thôn mới, bảo đảm tưới, tiêu nước cho diện tích lúa, cây vụ đông, vùng sản xuất hàng hoá và nuôi thủy sản tập trung. Đầu tư xây dựng các đập ngăn mặn xâm nhập, tiếp tục tu bổ, nâng cấp hệ thống đê sông, đê biển, đẩy mạnh xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn mới theo Bộ tiêu chí quốc gia.

- Về hạ tầng đô thị: Đầu tư phát triển hạ tầng đô thị đồng bộ, hiện đại, xanh, sạch, đẹp; chú trọng phát triển giao thông, điện, cấp nước sạch, thoát nước và xử lý chất thải đạt tiêu chuẩn môi trường trên địa bàn thành phố và các thị trấn trong tỉnh.

- Về hạ tầng khu, cụm công nghiệp: Đầu tư xây dựng hạ tầng đồng bộ các khu, cụm công nghiệp, bố trí không gian sản xuất khoa học, tiết kiệm, hiệu quả; đặc biệt là hệ thống xử lý nước thải, rác thải, khí thải và chất thải công nghiệp đảm bảo phát triển bền vững.

- Hạ tầng xã hội: Đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng giáo dục và y tế tiên tiến, hiện đại; xây dựng cơ sở vật chất cho các trường đại học, cao đẳng, các bệnh viện, trung tâm y tế; tiến tới hình thành một số trường đại học và một số cơ sở khám chữa bệnh đạt trình độ quốc tế với cơ sở vật chất kỹ thuật, thiết bị hiện đại.

3. Nhiệm vụ trọng tâm trong xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ

a) Phát triển đồng bộ kết cấu hạ tầng các lĩnh vực trọng tâm

- Quốc lộ: Tuyến cao tốc Ninh Bình - Hải Phòng - Quảng Ninh; Tuyến quốc lộ ven biển; Tuyến đường liên tỉnh Hà Nam - Thái Bình; Quốc lộ 10; Quốc lộ 39; Quốc lộ 37 và Quốc lộ 37B;

- Tỉnh lộ: Cải tạo, nâng cấp các tuyến đường ĐT458 (tỉnh lộ 39B), ĐT.454 (đường 223 cũ), ĐT.453 (đường 226 cũ), ĐT.452 (đường 224 cũ), ĐT396B (đường 217 cũ), ĐT.462 (đường 221A cũ), ĐT.459 (đường 219 cũ, huyện Thái Thụy) đạt tiêu chuẩn đường cấp III đồng bằng. Các đường tỉnh khác giữ nguyên hướng tuyến, nâng cấp cải tạo đạt tiêu chuẩn cấp III, IV đồng bằng. Dự kiến mở thêm một số tuyến mới như: Tuyến từ thành phố Thái Bình đến Đồng Tu; Tuyến đường liên tỉnh nối đường vành đai V vùng thủ đô Hà Nội đoạn trên địa phận tỉnh Thái Bình với QL38B; Tuyến theo hướng Đông Tây nối khu vực phía Bắc thành phố Thái Bình dọc theo sông Trà Lý kết nối với đường quốc lộ ven biển tại Đồng Châu.

- Giao thông đô thị: Hoàn thiện và cải tạo chỉnh trang các tuyến đường trong đô thị; Ưu tiên đầu tư xây dựng đường vành đai, xây mới và cải tạo những tuyến đường trọng điểm đóng vai trò xương sống tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng, tạo hệ thống cơ sở hạ tầng hoàn thiện cho đô thị.

- Giao thông nông thôn (cấp huyện): Chỉnh trang nâng cấp một số trục chính đạt tiêu chuẩn cấp IV đồng bằng, các trục đường còn lại đạt cấp V đồng bằng.

- Hệ thống cầu: Xây dựng 14 cầu qua Sông Hồng, Sông Luộc, Sông Hoá, liên kết với các tỉnh Hà Nam, Hải Dương, Nam Định, Hải Phòng. Xây dựng cầu nối tỉnh trên các tuyến quốc lộ, cao tốc (12 cầu), các tuyến đường tỉnh (15 cầu); xây dựng 6 hệ thống đường và cầu ra các khu vực phát triển ngoài biển.

- Các bến xe: Thành phố Thái Bình 4 bến; huyện Vũ Thư 02 bến; huyện Kiến Xương 3 bến; huyện Tiền Hải 5 bến; huyện Thái Thụy 2 bến; huyện Quỳnh Phụ 2 bến; huyện Hưng Hà 2 bến; huyện Đông Hưng 1 bến; xây dựng các bến ở đầu mối đối ngoại Tân Đệ, Hồng Tiến, Bến Hiệp.

- Đường thủy: Giai đoạn từ nay đến 2025 nghiên cứu chỉnh trị các cửa sông, nạo vét và cải tạo một số tuyến sông, nâng cấp và đầu tư xây dựng mới hệ thống cảng, gồm 2 cảng biển và 9 cảng sông, 8 bến phà liên kết vùng, huyện và hỗ trợ với các loại hình giao thông khác trong và ngoài tỉnh.

- Hạ tầng thủy lợi và ứng phó với biến đổi khí hậu: Nâng cấp, hiện đại hoá hệ thống thủy lợi và phòng, chống lụt bão; từng bước hoàn thành hệ thống đê sông kết hợp với giao thông trong tỉnh; tu sửa nâng cấp các cống dưới đê phù hợp với mặt cắt đê quy hoạch.

b) Kết cấu hạ tầng đô thị

- Hệ thống cấp nước: Xây dựng 03 nhà máy cấp nước liên vùng, mở rộng nhà máy nước thị trấn Vũ Thư, giữ nguyên các trạm hiện có khác ở những khu vực đô thị nhỏ.

- Hệ thống thoát nước mưa: Cải tạo, nạo vét khai thông dòng chảy các khu vực đã có hệ thống thoát nước chung; xây dựng hệ thống thoát nước riêng tại những khu vực chưa có hệ thống thoát nước và những đô thị mới; xây dựng các giếng tách nước thải về trạm xử lý tại các điểm xả ra nguồn.

- Hệ thống thoát nước thải: Xây dựng hệ thống thoát nước hỗn hợp; hệ thống cống bao; hệ thống thoát nước thải riêng với nước mưa.

- Xử lỷ nước thải, chất thải rắn: Toàn bộ nước thải được xử lý bằng trạm làm sạch có công nghệ hiện đại; xây dựng khu xử lý rác thải, lò đốt rác ở các thị trấn; xây dựng khu xử lý chất thải rắn tại các xã trong tỉnh gắn với quy hoạch nông thôn mới.

- Kết cấu hạ tầng thông tin - truyền thông: Đẩy mạnh ứng dụng số hoá, cung cấp thông tin số trong các cơ quan nhà nước, các doanh nghiệp phục vụ các hoạt động kinh tế, thông tin trực tuyến, ngân hàng, tài chính, cải cách các thủ tục hành chính. Phát triển hạ tầng mạng lưới theo hướng ứng dụng công nghệ thế hệ mới; ngầm hóa, cáp quang hóa..

- Kết cấu hạ tầng các lĩnh vực còn lại: Xây dựng các khu đô thị mới đồng bộ, hiện đại; phát triển các đô thị vệ tinh; xây dựng mạng lưới giao thông, cấp điện, nước sạch, thoát nước thải và vệ sinh môi trường ở các đô thị trong tỉnh. Dành quỹ đất cho giao thông, công viên, cây xanh, các công trình phúc lợi xã hội.

c) Kết cấu hạ tầng các khu, cụm công nghiệp

Hoàn chỉnh hạ tầng kỹ thuật của các khu công nghiệp: Cầu Nghìn, Tiền Hải, Sông Trà theo quy hoạch được phê duyệt và các khu công nghiệp được quy hoạch bổ sung trong Khu kinh tế biển. Hoàn thiện đấu nối giữa các khu, cụm công nghiệp với đường giao thông. Phát triển kết cấu hạ tầng Khu kinh tế ven biển đồng bộ theo quy hoạch.

d) Kết cấu hạ tầng xã hội

Thực hiện tốt chương trình kiên cố hóa cơ sở trường, lớp và nhà công vụ; xây dựng 01 trường đại học kỹ thuật - công nghệ và một số trường cao đẳng và dạy nghề quy mô cấp vùng phục vụ cho đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, có tay nghề phục vụ cho phát triển kinh tế xã hội toàn vùng; nâng cấp hệ thống hạ tầng giáo dục phổ thông đạt tiêu chuẩn quốc gia vào năm 2025.

Đến năm 2020, hoàn thành và đi vào hoạt động: Bệnh viện đa khoa tỉnh quy mô 1.000 giường, Bệnh viện Mắt, Trung tâm cấp cứu 115 và một số bệnh viện tư nhân. Đến năm 2030, xây dựng một số bệnh viện chuyên khoa tuyến tỉnh: Bệnh viện Ung bướu, Bệnh viện Tim mạch và Bệnh viện huyết học truyền máu có cơ sở vật chất hiện đại tương ứng quy mô và phân hạng bệnh viện, đáp ứng đầy đủ nhu cầu của người dân trên địa bàn tỉnh và các vùng lân cận.

4. Nguồn lực thực hiện quy hoạch

- Giai đoạn 2016-2020: Tổng nhu cầu đầu tư từ các chương trình, dự án của các quy hoạch phát triển đã được lập của các bộ, ngành và các địa phương khoảng 140-170 nghìn tỷ đồng.

- Giai đoạn 2021-2030: Tổng nhu cầu đầu tư khoảng 200 - 250 nghìn tỷ đồng. Trong đó, hạ tầng giao thông chiếm khoảng 102-128 nghìn tỷ đồng.

Cân đối khả năng từ cân đối từ nguồn vốn đầu tư công của tỉnh mới đáp ứng được khoảng 11,4% nhu cầu đầu tư trong giai đoạn 2016-2020, và 32,7% nhu cầu đầu tư trong giai đoạn 2021-2030, phần còn lại được cân đối từ các dự án thực hiện theo hình thức đối tác công tư (PPP), huy động từ dân doanh theo các hình thức xã hội hoá và các nguồn vốn huy động hợp pháp khác.

Điều 2. Tổ chức thực hiện.

- Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính là cơ quan đầu mối thẩm định các chương trình, nhiệm vụ cụ thể trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt. Phối hợp với các cơ quan liên quan tổng hợp, cân đối bố trí nguồn kinh phí hằng năm để triển khai thực hiện các nội dung của kế hoạch; nghiên cứu đa dạng hóa các nguồn lực tài chính cho các nội dung phát triển kết cấu hạ tầng trên địa bàn tỉnh.

- Các Sở: Xây dựng, Giao thông vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công Thương, Tài nguyên và Môi trường, Giáo dục và Đào tạo, Y tế, Văn hóa Thể thao và Du lịch, Khoa học và Công nghệ, Thông tin và Truyền thông căn cứ nhiệm vụ thuộc ngành, lĩnh vực được giao phụ trách, căn cứ mức vốn đầu tư công trung hạn 5 năm 2016-2020, chủ động lập kế hoạch đầu tư hằng năm với quan điểm xác định vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước là “vốn mồi” để xã hội hóa đầu tư, nhằm khai thác tối đa nguồn lực của xã hội cho đầu tư kết cấu hạ tầng.

- Ủy ban nhân dân các cấp tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch, chủ động tổ chức thực hiện các nội dung, nhiệm vụ thuộc trách nhiệm của mình, định kỳ tổ chức đánh giá, tổng kết tình hình thực hiện báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.

- Các tổ chức đoàn thể tham gia phản biện, giám sát các chương trình, dự án về phát triển kết cấu hạ tầng của các ngành, địa phương. Tích cực tổ chức vận động tuyên truyền nâng cao nhận thức cộng đồng về phát triển kết cấu hạ tầng.

Điều 3. Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký.

Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; các Giám đốc sở, ban, ngành, đơn vị thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Lưu: VT, KT, TH.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Nguyễn Hồng Diên

 

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 4015/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Đề án phát triển kết cấu hạ tầng tỉnh Thái Bình đến năm 2020, định hướng đến năm 2030

  • Số hiệu: 4015/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 28/12/2016
  • Nơi ban hành: Tỉnh Thái Bình
  • Người ký: Nguyễn Hồng Diên
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản