Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 40/2018/QĐ-UBND | Cà Mau, ngày 18 tháng 12 năm 2018 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CÀ MAU
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 38/2005/NĐ-CP ngày 18 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ quy định một số biện pháp bảo đảm trật tự công cộng;
Căn cứ Nghị định số 37/2009/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2009 của Chính phủ quy định các mục tiêu quan trọng về chính trị, kinh tế, ngoại giao, khoa học - kỹ thuật, văn hóa, xã hội do lực lượng Cảnh sát nhân dân có trách nhiệm vũ trang canh gác bảo vệ và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức có liên quan;
Căn cứ Quyết định số 160/2004/QĐ-TTg ngày 06 tháng 9 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc xác định địa điểm cấm, khu vực cấm;
Căn cứ Thông tư số 09/2005/TT-BCA ngày 05 tháng 9 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Công an hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 38/2005/NĐ-CP ngày 18 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ quy định một số biện pháp bảo đảm trật tự công cộng;
Căn cứ Thông tư số 33/2015/TT-BCA ngày 20 tháng 7 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Công an hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 33/2002/NĐ-CP ngày 28 tháng 3 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Bảo vệ bí mật nhà nước;
Theo đề nghị của Giám đốc Công an tỉnh tại Tờ trình số 206/TTr-CAT ngày 07 tháng 12 năm 2018.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định khu vực bảo vệ, khu vực cấm tập trung đông người, cấm ghi âm, ghi hình, chụp ảnh trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Công an tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
KHU VỰC BẢO VỆ, KHU VỰC CẤM TẬP TRUNG ĐÔNG NGƯỜI, CẤM GHI ÂM, GHI HÌNH, CHỤP ẢNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 40/2018/QĐ-UBND ngày 18 tháng 12 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau)
Quy định này quy định khu vực bảo vệ, khu vực cấm tập trung đông người, cấm ghi âm, ghi hình, chụp ảnh; trách nhiệm bảo đảm trật tự công cộng của các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan; quy định về biển báo và tổ chức thực hiện việc đặt các biển báo trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
1. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước hoạt động trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
2. Các tổ chức, cá nhân nước ngoài cư trú, học tập, làm việc, sinh sống trên địa bàn tỉnh Cà Mau, trừ trường hợp pháp luật Việt Nam hoặc Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định khác.
1. Trụ sở Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh, Kho bạc Nhà nước tỉnh, Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh.
2. Các khu vực khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định, gồm:
a) Một số trụ sở của các cơ quan Đảng, Nhà nước, lực lượng vũ trang, tổ chức chính trị - xã hội xét thấy cần thiết;
b) Khu vực đang xảy ra thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm;
c) Khu vực đang xảy ra những vụ việc nghiêm trọng liên quan đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Khu vực đang diễn ra các nghi lễ, hội nghị, hội thảo, cuộc họp, sự kiện quan trọng do các cơ quan của Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội tổ chức có yêu cầu cần bảo vệ.
Điều 4. Khu vực cấm tập trung đông người
1. Cấp tỉnh:
a) Khu vực trụ sở Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Các khu vực bảo vệ được quy định tại khoản 2, Điều 3 Quy định này do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định khi xét thấy cần thiết, trừ các cơ quan, đơn vị tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo.
2. Cấp huyện, gồm: Khu vực trụ sở Huyện ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Điều 5. Các hành vi bị nghiêm cấm tại khu vực cấm tập trung đông người
1. Tập trung từ 05 người trở lên tại các khu vực quy định tại điểm a, khoản 1 và khoản 2 Điều 4 Quy định này nhưng không được cơ quan có thẩm quyền cho phép.
2. Được cơ quan có thẩm quyền cho phép tập trung từ 05 người trở lên tại các khu vực quy định tại điểm a, khoản 1 và khoản 2 Điều 4 Quy định này hoặc tập trung dưới 05 người nhưng có một trong các hành vi quy định tại Điều 5 Nghị định số 38/2005/NĐ-CP ngày 18 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ quy định một số biện pháp bảo đảm trật tự công cộng và Mục 2 Thông tư số 09/2005/TT-BCA ngày 05 tháng 9 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Công an hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 38/2005/NĐ-CP ngày 18 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ quy định một số biện pháp bảo đảm trật tự công cộng.
Điều 6. Cấm ghi âm, ghi hình, chụp ảnh
1. Cấm ghi âm, ghi hình, chụp ảnh tại các địa điểm sau:
a) Tại khu vực cấm tập trung đông người, được quy định tại điểm a, khoản 1, khoản 2 Điều 4 Quy định này;
b) Khu vực trụ sở Công an tỉnh, trụ sở Công an các đơn vị thuộc Công an tỉnh và trụ sở Công an cấp huyện trên địa bàn tỉnh;
c) Khu vực trụ sở Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, trụ sở Ban Chỉ huy Quân sự cấp huyện và trụ sở các Khu quân sự, Doanh trại Quân đội nhân dân đóng trên địa bàn tỉnh;
d) Khu vực trụ sở Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, trụ sở các đơn vị trực thuộc Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh;
đ) Các khu vực bảo vệ được quy định tại khoản 2, Điều 3 Quy định này do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định khi xét thấy cần thiết.
2. Trong trường hợp cần thiết, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh cho phép tổ chức, cá nhân khác; Giám đốc Công an tỉnh, Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh cho phép cán bộ, chiến sĩ Công an, Quân đội, Biên phòng được ghi âm, ghi hình, chụp ảnh bằng những thiết bị được trang cấp (không được kết nối Internet) tại các địa điểm quy định tại khoản 1 Điều này và được sử dụng dữ liệu ghi âm, ghi hình, chụp ảnh để phục vụ công tác đấu tranh, điều tra, xử lý đối với các hành vi vi phạm pháp luật.
Điều 7. Biển báo khu vực bảo vệ, khu vực cấm tập trung đông người, cấm ghi âm, ghi hình, chụp ảnh
1. Mẫu biển “Khu vực bảo vệ”, “Khu vực cấm tập trung đông người”, “Cấm ghi âm, ghi hình, chụp ảnh” hình chữ nhật nằm ngang, có kích thước 80cm x 60cm, được làm bằng vật liệu bền vững; chữ viết màu đen trên nền biển màu trắng, kiểu chữ in hoa, đứng đậm; viết bằng hai ngôn ngữ: Tiếng Việt ở dòng trên, chiều cao hàng chữ là 12cm và tiếng Anh ở dòng dưới, chiều cao hàng chữ là 10cm; có ghi khoảng cách giới hạn (Mẫu biển báo được ban hành kèm theo Quyết định này).
2. Đặt biển báo được thực hiện như sau:
a) Biển báo “Khu vực bảo vệ” đặt cố định tại các khu vực quy định tại khoản 1 Điều 3; đặt tạm thời tại các khu vực quy định tại khoản 2 Điều 3 Quy định này.
Vị trí đặt biển báo cố định ở chính giữa khu vực bảo vệ, trường hợp khu vực bảo vệ có chiều dài trên 100 mét, thì đặt biển cấm trên vỉa hè, tại hai đầu vào khu vực bảo vệ;
b) Biển báo “Khu vực cấm tập trung đông người” đặt cố định tại các khu vực quy định tại điểm a, khoản 1 và khoản 2 Điều 4; đặt tạm thời tại các khu vực quy định tại điểm b, khoản 1 Điều 4 Quy định này;
c) Biển báo “Cấm ghi âm, ghi hình, chụp ảnh” đặt cố định tại các khu vực quy định tại điểm a, b, c, d, khoản 1 Điều 6; đặt tạm thời tại các khu vực quy định tại điểm đ, khoản 1 Điều 6 Quy định này;
d) Các biển báo được đặt ở vị trí phù hợp, không bị che khuất tầm nhìn và không gây cản trở giao thông.
3. Hiệu lực của biển báo được tính từ vị trí đặt biển và ghi giới hạn cụ thể trên biển tùy thuộc phạm vi khu vực bảo vệ, khu vực cấm tập trung đông người; cấm ghi âm, ghi hình, chụp ảnh.
Điều 8. Nguyên tắc xử lý vi phạm
1. Mọi hành vi vi phạm quy định về khu vực bảo vệ, khu vực cấm tập trung đông người, cấm ghi âm, ghi hình, chụp ảnh phải được phát hiện kịp thời và xử lý nghiêm minh theo đúng quy định của pháp luật, cụ thể như sau:
a) Trường hợp hành vi vi phạm chỉ đến mức xử lý hành chính: Áp dụng Nghị định số 167/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy, chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình và các quy định khác có liên quan;
b) Nếu hành vi vi phạm, đủ yếu tố cấu thành tội phạm, thì phải được xử lý theo quy định của pháp luật hình sự;
2. Nguyên tắc bảo đảm an ninh, trật tự và giải tán việc tập trung đông người tại các khu vực bảo vệ, khu vực cấm tập trung đông người và thực hiện các biện pháp tạm giữ người, tạm giữ phương tiện, khám người, khám phương tiện hoặc các biện pháp cưỡng chế khác được thực hiện theo quy định tại Mục 3 Thông tư số 09/2005/TT-BCA ngày 05 tháng 9 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Công an hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 38/2005/NĐ-CP ngày 18 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ quy định một số biện pháp bảo đảm trật tự công cộng.
Thực hiện theo quy định tại Mục 9, Mục 10 Thông tư số 09/2005/TT-BCA ngày 05 tháng 9 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Công an hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 38/2005/NĐ-CP ngày 18 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ quy định một số biện pháp bảo đảm trật tự công cộng
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ CÓ LIÊN QUAN
Điều 10. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Các sở, ban, ngành tỉnh
a) Các sở, ban, ngành tỉnh quy định tại Điều 3, Điều 4 Quy định này có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh tổ chức đặt biển báo khu vực bảo vệ, khu vực cấm tập trung đông người, cấm ghi âm, ghi hình, chụp ảnh theo quy định tại Điều 7 Quy định này;
b) Xây dựng Nội quy khu vực bảo vệ, khu vực cấm tập trung đông người, cấm ghi âm, ghi hình, chụp ảnh cụ thể của cơ quan, đơn vị và niêm yết trước cổng trụ sở của cơ quan, đơn vị;
c) Kịp thời thông báo, trao đổi thông tin với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan có liên quan khi có vụ việc xảy ra để chủ động phối hợp xử lý các tình huống liên quan đến bảo đảm trật tự công cộng; khi tham mưu xây dựng các nghị quyết, chương trình, kế hoạch về phát triển kinh tế, xã hội phải chú ý đến các yêu cầu về bảo đảm trật tự công cộng; đồng thời phải có kế hoạch, biện pháp cụ thể để hướng dẫn, tổ chức thực hiện có hiệu quả, không để phát sinh sơ hở, thiếu sót dẫn đến khiếu nại, tố cáo, gây rối, làm ảnh hưởng xấu đến trật tự công cộng.
2. Công an tỉnh
a) Chủ trì, phối hợp với các lực lượng chức năng thực hiện nhiệm vụ bảo vệ và áp dụng ngay các biện pháp ngăn chặn, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật xảy ra tại khu vực bảo vệ, khu vực cấm tập trung đông người, cấm ghi âm, ghi hình, chụp ảnh theo đúng quy định.
Trường hợp cần thiết, báo cáo ngay Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định;
b) Chủ động xây dựng phương án đảm bảo an ninh, trật tự tại khu vực bảo vệ, khu vực cấm tập trung đông người, cấm ghi âm, ghi hình, chụp ảnh để kịp thời xử lý các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật;
c) Phối hợp, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị có liên quan đặt biển báo khu vực bảo vệ, khu vực cấm tập trung đông người, cấm ghi âm, ghi hình, chụp ảnh tại các địa điểm và vị trí theo đúng quy định.
3. Thanh tra tỉnh
Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức thực hiện công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo đúng quy định của pháp luật, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân; phối hợp với Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh bảo đảm trật tự công cộng ở những nơi xảy ra khiếu nại, tố cáo đông người.
4. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh
a) Tổ chức hướng dẫn, chỉ đạo các cơ quan, đơn vị trực thuộc, có kế hoạch phối hợp với chính quyền địa phương nơi đóng quân tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện nghiêm chỉnh các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, góp phần bảo đảm trật tự công cộng;
b) Phối hợp với Công an tỉnh và các cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện các biện pháp bảo đảm trật tự công cộng khi xảy ra hành vi vi phạm pháp luật tại khu vực bảo vệ, khu vực cấm tập trung đông người, cấm ghi âm, ghi hình, chụp ảnh theo đúng quy định.
5. Trách nhiệm của Sở Tài chính
Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh cấp kinh phí phục vụ cho các cơ quan, đơn vị quy định tại Điều 3, Điều 4 Quy định này đặt làm các biển báo “Khu vực bảo vệ”, “Khu vực cấm tập trung đông người”, “Cấm ghi âm, ghi hình, chụp ảnh” và các chi phí trong quá trình bảo đảm trật tự công cộng trên địa bàn tỉnh.
6. Trách nhiệm của các cơ quan báo, đài
Tổ chức tuyên truyền, phổ biến đến các tầng lớp nhân dân nắm về nội dung Quy định này và chế tài xử phạt; gắn với tiếp tục tuyên truyền chủ trương, chính sách của Đảng/pháp luật của Nhà nước, nhất là các quy định của pháp luật về quyên công dân, quyền khiếu nại, tố cáo.
7. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
a) Tổ chức phổ biến, tuyên truyền đến cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân trên địa bàn nắm, thực hiện nghiêm túc Quy định này;
b) Tổ chức đặt biển báo và xây dựng phương án đảm bảo an ninh, trật tự tại khu vực bảo vệ, khu vực cấm tập trung đông người, cấm ghi âm, ghi hình, chụp ảnh trong phạm vi quản lý;
c) Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị chức năng nắm tình hình, có biện pháp phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn và xử lý nghiêm minh các hành vi lợi dụng quyền khiếu nại, tố cáo, quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo và các quyền tự do dân chủ khác của công dân để tập trung đông người trái phép, gây rối trật tự công cộng, chống người thi hành công vụ hoặc các hành vi khác làm ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của cơ quan, đơn vị hoặc đe dọa xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân;
d) Khi xảy ra hoạt động tập trung đông người tại khu vực bảo vệ, khu vực cấm tập trung đông người tại địa phương khác, nhưng do người của địa phương mình quản lý, thì phối hợp với Ủy ban nhân dân và các cơ quan, đơn vị nơi có hoạt động tập trung đông người, vận động, thuyết phục và yêu cầu người của địa phương mình quản lý trở về nơi cư trú.
Giao Giám đốc Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh và Thủ trưởng các sở, ban, ngành có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức triển khai thực hiện quy định này; theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện và tổng hợp tình hình, kết quả báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
1. Trong trường hợp các văn bản pháp luật được viện dẫn tại Quy định này nếu có thay đổi hoặc bổ sung thì thực hiện theo quy định của văn bản được thay đổi, bổ sung.
2. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có phát sinh vướng mắc, các cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên quan phản ánh về Công an tỉnh để báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
MẪU BIỂN BÁO
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 40/2018/QĐ-UBND ngày 18 tháng 12 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau)
Mẫu biển báo: “CẤM GHI ÂM, GHI HÌNH, CHỤP ẢNH”
MẪU BIỂN BÁO
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 40/2018/QĐ-UBND ngày 18 tháng 12 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau)
Mẫu biển báo: “KHU VỰC BẢO VỆ”
MẪU BIỂN BÁO
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 40/2018/QĐ-UBND ngày 18 tháng 12 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau)
Mẫu biển báo: “KHU CẤM CẤM TẬP TRUNG ĐÔNG NGƯỜI”
- 1Quyết định 46/2015/QĐ-UBND Quy định khu vực bảo vệ, khu vực cấm tập trung đông người; cấm ghi âm, ghi hình, chụp ảnh và tổ chức thực hiện việc đặt các biển báo trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 2Quyết định 24/2016/QĐ-UBND quy định về khu vực bảo vệ, khu vực cấm tập trung đông người; cấm ghi âm, ghi hình, chụp ảnh trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 3Quyết định 19/2016/QĐ-UBND Quy định khu vực bảo vệ, khu vực cấm tập trung đông người, cấm ghi âm, ghi hình, chụp ảnh trên địa bàn tỉnh Hải Dương
- 4Quyết định 14/2019/QĐ-UBND quy định về khu vực bảo vệ, khu vực cấm tập trung đông người, cấm ghi âm, ghi hình, chụp ảnh trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 5Quyết định 2034/QĐ-UBND năm 2019 quy định về khu vực bảo vệ, khu vực cấm tập trung đông người; cấm ghi âm, ghi hình, chụp ảnh trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu
- 6Quyết định 35/2019/QĐ-UBND quy định về khu vực bảo vệ; khu vực cấm tập trung đông người, cấm ghi âm, ghi hình, chụp ảnh; khu vực cấm hoặc hạn chế người và phương tiện giao thông trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 1Thông tư 09/2005/TT-BCA hướng dẫn thi hành Nghị định 38/2005/NĐ-CP quy định một số biện pháp bảo đảm trật tự công cộng do Bộ Công An ban hành
- 2Quyết định 160/2004/QĐ-TTg về việc xác định khu vực cấm, địa điểm cấm do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Nghị định 38/2005/NĐ-CP quy định biện pháp bảo đảm trật tự công cộng
- 4Nghị định 37/2009/NĐ-CP quy định các mục tiêu quan trọng về chính trị, kinh tế, ngoại giao, khoa học – kỹ thuật, văn hóa, xã hội do lực lượng Cảnh sát nhân dân có trách nhiệm vũ trang canh gác bảo vệ và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức có liên quan
- 5Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình
- 6Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 7Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 8Thông tư 33/2015/TT-BCA hướng dẫn thực hiện Nghị định 33/2002/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Bảo vệ bí mật nhà nước do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành
- 9Quyết định 46/2015/QĐ-UBND Quy định khu vực bảo vệ, khu vực cấm tập trung đông người; cấm ghi âm, ghi hình, chụp ảnh và tổ chức thực hiện việc đặt các biển báo trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 10Quyết định 24/2016/QĐ-UBND quy định về khu vực bảo vệ, khu vực cấm tập trung đông người; cấm ghi âm, ghi hình, chụp ảnh trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 11Quyết định 19/2016/QĐ-UBND Quy định khu vực bảo vệ, khu vực cấm tập trung đông người, cấm ghi âm, ghi hình, chụp ảnh trên địa bàn tỉnh Hải Dương
- 12Quyết định 14/2019/QĐ-UBND quy định về khu vực bảo vệ, khu vực cấm tập trung đông người, cấm ghi âm, ghi hình, chụp ảnh trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 13Quyết định 2034/QĐ-UBND năm 2019 quy định về khu vực bảo vệ, khu vực cấm tập trung đông người; cấm ghi âm, ghi hình, chụp ảnh trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu
- 14Quyết định 35/2019/QĐ-UBND quy định về khu vực bảo vệ; khu vực cấm tập trung đông người, cấm ghi âm, ghi hình, chụp ảnh; khu vực cấm hoặc hạn chế người và phương tiện giao thông trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
Quyết định 40/2018/QĐ-UBND quy định về khu vực bảo vệ, khu vực cấm tập trung đông người, cấm ghi âm, ghi hình, chụp ảnh trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- Số hiệu: 40/2018/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 18/12/2018
- Nơi ban hành: Tỉnh Cà Mau
- Người ký: Trần Hồng Quân
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra