Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 40/2012/QĐ-UBND | Bình Thuận, ngày 27 tháng 9 năm 2012 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ “Về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội”;
Căn cứ Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11/01/2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006;
Căn cứ Thông tư số 03/2008/TT-BKH ngày 01/7/2008 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11/01/2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP;
Căn cứ Thông tư 01/2012/TT-BKHĐT ngày 09/02/2012 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn mức chi phí cho lập, thẩm định và công bố quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; quy hoạch phát triển, ngành, lĩnh vực và sản phẩm chủ yếu;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 879/TTr-SKHĐT ngày 21/8/2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH TRÌNH TỰ LẬP, THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT VÀ QUẢN LÝ QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN NGÀNH, LĨNH VỰC, SẢN PHẨM CHỦ YẾU CẤP TỈNH
(Kèm theo Quyết định số 40/2012/QĐ-UBND ngày 27/9/2012 của UBND tỉnh Bình Thuận)
Quyết định này quy định về trách nhiệm và trình tự lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh; quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của huyện, thị xã, thành phố; quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ yếu cấp tỉnh (trừ quy hoạch xây dựng và quy hoạch sử dụng đất).
Điều 2. Danh mục lập quy hoạch trên địa bàn tỉnh
1. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội gồm:
a) Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh;
b) Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội cấp huyện.
2. Quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ yếu cấp tỉnh gồm:
a) Quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực gồm: công nghiệp; thủy sản; nông nghiệp; thủy lợi; lâm nghiệp; thương mại; du lịch; bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin; xuất bản - in - phát hành xuất bản phẩm; báo chí, phát thanh và truyền hình; giao thông vận tải; giáo dục; y tế; văn hóa - thông tin; thể dục - thể thao; khoa học công nghệ; tài nguyên môi trường và những ngành, lĩnh vực phải lập quy hoạch theo quy định của Chính phủ;
b) Quy hoạch phát triển các sản phẩm chủ yếu cấp tỉnh gồm: hệ thống các khu công nghiệp và cụm công nghiệp; điện; khu đóng sửa chữa tàu thuyền; phát triển nuôi trồng, khai thác và chế biển thủy, hải sản; thăm dò khai thác chế biến khoáng sản; mạng lưới kinh doanh xăng dầu; hệ thống chợ, trung tâm thương mại, siêu thị; mạng lưới kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng; mạng lưới kinh doanh bán buôn, bán lẻ thuốc lá; quy hoạch phát triển một số cây trồng, con nuôi lợi thế của tỉnh.
3. Tùy theo yêu cầu của từng giai đoạn phát triển mà danh mục các ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ yếu trên địa bàn tỉnh phải lập quy hoạch có thể thay đổi (tăng thêm hoặc giảm đi) và do Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định và được công bố hàng năm. Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm tổng hợp kiến nghị của các sở, ngành và địa phương để trình Chủ tịch UBND tỉnh thay đổi danh mục lập quy hoạch các ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ yếu trên địa bàn tỉnh được quy định tại khoản 2, Điều này.
Việc đề xuất ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ yếu trên địa bàn tỉnh cần lập quy hoạch, các sở, ngành và địa phương phải căn cứ vào: tiềm năng, lợi thế so sánh của tỉnh, nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong tương lai, định hướng phát triển ngành, lĩnh vực của Trung ương dự kiến phân bố trên địa bàn tỉnh và kết quả dự báo về khả năng thị trường.
Điều 3. Thời kỳ lập quy hoạch và điều chỉnh quy hoạch
1. Quy hoạch được lập thời kỳ 10 năm, có tầm nhìn từ 15 - 20 năm và thể hiện cho từng thời kỳ 5 năm. Thời hạn xem xét điều chỉnh quy hoạch theo định kỳ 5 năm một lần. Việc rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phải đảm bảo tính kế thừa, chỉ điều chỉnh những nội dung không còn phù hợp với tình hình thực tế và bổ sung quy hoạch cho 5 năm tiếp theo.
2. Hàng năm, trên cơ sở đánh giá thực hiện quy hoạch, nếu cần thay đổi, điều chỉnh, bổ sung cục bộ hoặc trong trường hợp xuất hiện những yếu tố mới làm thay đổi từng phần nội dung quy hoạch đã được phê duyệt, quy hoạch đó phải được nghiên cứu điều chỉnh cục bộ kịp thời cho phù hợp với tình hình và điều kiện thực tế.
3. Nội dung điều chỉnh là một bộ phận cấu thành của nội dung quy hoạch đã được phê duyệt.
4. Cơ quan có trách nhiệm lập, trình duyệt quy hoạch thì có trách nhiệm lập và trình duyệt điều chỉnh, bổ sung quy hoạch.
5. Cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch thì có thẩm quyền phê duyệt điều chỉnh quy hoạch.
Điều 4. Trách nhiệm lập và trình phê duyệt quy hoạch
1. Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm lập, báo cáo UBND tỉnh để trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm lập và trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt quy hoạch liên quan đến nhiều ngành, lĩnh vực trên địa bàn tỉnh.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm lập và trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội cấp huyện.
4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ủy quyền cho các Sở quản lý ngành, lĩnh vực chịu trách nhiệm lập, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực và sản phẩm chủ yếu cấp tỉnh.
5. Cơ quan được giao nhiệm vụ lập quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh phải đồng thời lập báo cáo đánh giá môi trường chiến lược trong quá trình lập quy hoạch.
Điều 5. Kinh phí, định mức, quyết toán lập quy hoạch
1. Quy hoạch thuộc thẩm quyền phê duyệt của cấp tỉnh do ngân sách tỉnh cân đối vốn và Sở Tài chính có trách nhiệm tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí lập quy hoạch hàng năm theo đúng tiến độ triển khai thực hiện lập quy hoạch và dự toán được phê duyệt.
2. Quy hoạch thuộc thẩm quyền phê duyệt của cấp huyện do ngân sách cấp huyện cân đối vốn và UBND cấp huyện có trách nhiệm bố trí kinh phí để thực hiện lập quy hoạch.
3. Định mức đơn giá chi phí cho lập, thẩm định quy hoạch thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 01/2012/TT-BKHĐT ngày 09/02/2012 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về hướng dẫn mức chi phí cho lập, thẩm định và công bố quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển, ngành, lĩnh vực và sản phẩm chủ yếu.
Điều 6. Trình tự lập quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch
1. Trên cơ sở danh mục lập quy hoạch được quy định tại
Trong trường hợp ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ yếu cần phải lập quy hoạch nhưng không có trong danh mục được quy định tại Điều 2, các sở, ban ngành, địa phương có văn bản, trong đó nêu rõ: sự cần thiết phải lập quy hoạch, căn cứ vào tiềm năng, lợi thế so sánh của tỉnh, nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong tương lai, định hướng phát triển ngành, lĩnh vực của Trung ương dự kiến phân bố trên địa bàn tỉnh và kết quả dự báo về khả năng thị trường và gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh bổ sung vào danh mục ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ yếu cấp tỉnh cần phải lập quy hoạch để làm cơ sở báo cáo UBND tỉnh đồng ý cho triển khai thực hiện lập quy hoạch.
2. Căn cứ văn bản đồng ý cho lập quy hoạch của UBND tỉnh, cơ quan được giao lập quy hoạch tiến hành xây dựng đề cương và dự toán chi phí lập quy hoạch gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, sở ngành liên quan tổ chức thẩm định nội dung đề cương và dự toán chi phí trình UBND tỉnh phê duyệt.
Điều 7. Tổ chức lấy ý kiến, hội thảo, phản biện quy hoạch
Trước khi cơ quan có thẩm quyền tổ chức cuộc họp đánh giá, thẩm định quy hoạch phải thực hiện các bước sau:
1. Cơ quan được giao lập quy hoạch phải gửi quy hoạch để lấy ý kiến (hoặc tổ chức hội thảo góp ý) của các sở, ban, ngành, địa phương và các nhà khoa học.
Trong khi quy hoạch được gửi lấy ý kiến, Sở kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm trình UBND tỉnh danh sách Hội đồng thẩm định đối với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh; cơ quan được giao lập quy hoạch có trách nhiệm phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư thống nhất danh sách các thành viên Hội đồng thẩm định trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định đối với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội cấp huyện và quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ yếu trên địa bàn tỉnh.
Danh sách thành viên Hội đồng thẩm định có ít nhất là 7 người, gồm Chủ tịch là lãnh đạo UBND tỉnh, 01 Phó Chủ tịch (do Chủ tịch Hội đồng thẩm định quyết định), một thư ký và các thành viên là đại điện lãnh đạo các sở, ban ngành, địa phương có liên quan; đại diện các nhà khoa học và có thể mời đại diện của một số Bộ, ngành Trung ương có liên quan. Chủ tịch Hội đồng thẩm định cử ra 2 ủy viên làm nhiệm vụ phản biện (ủy viên phản biện phải hiểu rõ những nội dung chủ yếu của quy hoạch và độc lập với cơ quan lập quy hoạch). Tại cuộc họp thẩm định phải có ít nhất 2/3 số thành viên, có ít nhất Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng thẩm định và một ủy viên phản biện.
Các quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ yếu cấp tỉnh liên quan đến quốc phòng, an ninh phải có sự tham gia thẩm định của Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh và Công an tỉnh.
2. Cơ quan được giao lập quy hoạch chủ động phối hợp với Liên hiệp các Hội khoa học và kỹ thuật tỉnh để tổ chức tư vấn, phản biện và giám định xã hội theo quy định tại Quyết định số 34/2011/QQĐ-UBND ngày 06/11/2011 của UBND tỉnh Bình Thuận.
Điều 8. Thẩm quyền thẩm định quy hoạch
1. Các quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội cấp huyện, quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ yếu cấp tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh lập Hội đồng thẩm định tỉnh để tổ chức thẩm định.
2. Đối với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh, quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực và các sản phẩm chủ yếu cấp tỉnh sau khi được Hội đồng thẩm định tỉnh tổ chức thẩm định, cơ quan lập quy hoạch hoàn chỉnh lại quy hoạch theo biên bản cuộc họp của Hội đồng thẩm định tỉnh và trình UBND tỉnh để báo cáo Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
3. Các Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội tỉnh, quy hoạch phát triển ngành, quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng, quy hoạch phát triển mạng lưới giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp và quy hoạch phát triển mạng lưới khám, chữa bệnh phải thông qua HĐND tỉnh theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Điều 11 và Khoản 1, Khoản 5 Điều 12 của Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003.
Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội thị xã La Gi, thành phố Phan Thiết phải thông qua HĐND cùng cấp theo quy định tại Khoản 1, Điều 27 của Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003.
4. Đối với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh và quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực cấp tỉnh phải lấy ý kiến thẩm định của các Bộ, ngành Trung ương có liên quan trước khi phê duyệt.
Điều 9. Thẩm quyền phê duyệt quy hoạch
Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt: Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội cấp huyện; quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ yếu cấp tỉnh.
Điều 10. Hồ sơ thẩm định quy hoạch và hồ sơ trình phê duyệt quy hoạch
1. Hồ sơ thẩm định Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh, cấp huyện; quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ yếu cấp tỉnh gồm:
- Tờ trình cấp có thẩm quyền đề nghị phê duyệt quy hoạch;
- Báo cáo tổng hợp quy hoạch theo nội dung quy định, Báo cáo tóm tắt quy hoạch;
- Các báo cáo chuyên đề, các phụ lục kèm theo, hệ thống bản đồ có liên quan theo quy định;
- Các văn bản pháp lý có liên quan;
- Báo cáo thẩm định của cấp cơ sở.
2. Hồ sơ trình phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh, cấp huyện; quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ yếu cấp tỉnh, gồm:
- Tờ trình của cơ quan có thẩm quyền đề nghị phê duyệt quy hoạch;
- Báo cáo quy hoạch theo nội dung quy định gồm: báo cáo tổng hợp quy hoạch theo nội dung quy định; các báo cáo chuyên đề, các phụ lục kèm theo; hệ thống bản đồ quy hoạch có liên quan theo quy định;
- Báo cáo tóm tắt quy hoạch trình duyệt;
- Các văn bản pháp lý liên quan.
Hồ sơ cơ quan thẩm định trình, gồm:
- Báo cáo thẩm định;
- Các văn bản (bản sao) về ý kiến của các Bộ, ngành, các địa phương liên quan, của các nhà khoa học và các chuyên gia phản biện;
- Dự thảo quyết định phê duyệt.
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao trách nhiệm cho Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu cho UBND tỉnh báo cáo tình hình thực hiện quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội cấp huyện, quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ yếu cấp tỉnh để báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo quy định.
2. Các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm gửi báo cáo kết quả lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch sau khi quy hoạch được thông qua và quyết định phê duyệt có hiệu lực thi hành về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh.
Định kỳ vào ngày 15/11 hàng năm, các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm báo cáo về tình hình thực hiện quy hoạch về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Trong thời gian 30 ngày kể từ ngày quy hoạch được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, thủ trưởng cơ quan trình quy hoạch có trách nhiệm tổ chức công bố công khai, thông báo quy hoạch (trừ quy hoạch có nội dung bí mật quốc gia). Cụ thể như sau:
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm thông báo bằng văn bản (kèm theo Quyết định và Báo cáo quy hoạch được phê duyệt chính thức) quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh và một số quy hoạch khác được UBND tỉnh giao trình phê duyệt quy hoạch tới các Bộ, ngành Trung ương, các sở, ban, ngành của tỉnh và các huyện, thị xã, thành phố có liên quan; đồng thời công khai bằng các hình thức (kể cả qua mạng internet) để mọi công dân, doanh nghiệp, các nhà đầu tư có thể dễ dàng tiếp cận nghiên cứu và khai thác.
2. Các sở, ban, ngành có trách nhiệm thông báo bằng văn bản (kèm theo Quyết định và Báo cáo quy hoạch được phê duyệt chính thức) quy hoạch phát triển các ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ yếu cấp tỉnh tới các Bộ, ngành Trung ương liên quan, các sở ban ngành và địa phương liên quan; đồng thời công khai bằng các hình thức (kể cả hình thức công khai qua mạng internet) để mọi công dân, doanh nghiệp, các nhà đầu tư có thể dễ dàng tiếp cận nghiên cứu và khai thác.
3. UBND các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm thông báo bằng văn bản (kèm theo Quyết định và Báo cáo quy hoạch được phê duyệt chính thức) quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội cấp huyện tới Sở Kế hoạch và Đầu tư và một số sở, ban, ngành và địa phương liên quan; đồng thời công khai bằng các hình thức (kể cả qua mạng internet) để mọi công dân, doanh nghiệp, các nhà đầu tư có thể dễ dàng tiếp cận nghiên cứu và khai thác.
Điều 13. Công tác kiểm tra, giám sát công tác quy hoạch
1. Tất cả các khâu của công tác quy hoạch từ lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch, công bố quy hoạch, thực hiện quy hoạch đều phải được kiểm tra, giám sát theo các quy định của pháp luật hiện hành.
2. Các sở, ban, ngành, địa phương trong phạm vi, nhiệm vụ của mình có chức năng quản lý Nhà nước về quy hoạch có trách nhiệm thanh tra, kiểm tra về công tác quy hoạch.
1. Thủ trưởng các sở ban ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố trong phạm vị nhiệm vụ quyền hạn của mình có trách nhiệm tổ chức thực hiện Quyết định này.
2. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành và địa phương hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thi hành Quyết định này.
3. Những nội dung không quy định tại Quyết định này thì thực hiện theo các quy định tại Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11/01/2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006; Thông tư số 03/2008/TT-BKH ngày 01/7/2008 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11/01/2008 của Chính phủ và quy định hiện hành của các Bộ, ngành Trung ương có liên quan đến nội dung, trình tự lập, thẩm định, phê duyệt các quy hoạch phát triển ngành.
4. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có vấn đề phát sinh hoặc khó khăn, vướng mắc, các cơ quan có văn bản gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
- 1Quyết định 2013/QĐ-UBND phê duyệt danh mục lập các dự án quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ yếu trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025
- 2Quyết định 15/2006/QĐ-UBND về phê duyệt điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Lạng Sơn đến năm 2010, tầm nhìn đến năm 2020
- 3Quyết định 21/2011/QĐ-UBND quy định về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 4Quyết định 2265/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt bổ sung, điều chỉnh danh mục lập dự án quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ yếu trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025
- 5Nghị quyết 56/2013/NQ-HĐND về Đề án "Bảo quản, chế biến và tiêu thụ sản phẩm chủ yếu của Hà Tĩnh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030"
- 6Quyết định 3624/QĐ-UBND năm 2014 bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành đến ngày 30/9/2014 đã hết thời hạn, thời hiệu có hiệu lực, phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng không còn
- 7Quyết định 3409/QĐ-UBND năm 2015 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ; Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực một phần do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành đến ngày 31/10/2015
- 1Quyết định 61/2013/QĐ-UBND bổ sung Quy định về trình tự lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ yếu cấp tỉnh Bình Thuận
- 2Quyết định 3624/QĐ-UBND năm 2014 bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành đến ngày 30/9/2014 đã hết thời hạn, thời hiệu có hiệu lực, phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng không còn
- 3Quyết định 3409/QĐ-UBND năm 2015 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ; Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực một phần do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành đến ngày 31/10/2015
- 1Nghị định 92/2006/NĐ-CP về việc lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Nghị định 04/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 92/2006/NĐ-CP về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
- 4Thông tư 03/2008/TT-BKH hướng dẫn Nghị định 04/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 92/2006/NĐ-CP về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội và Quyết định 281/2007/QĐ-BKH ban hành định mức chi phí cho lập, thẩm định quy hoạch và điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch ngành và quy hoạch phát triển các sản phẩm chủ yếu do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 5Thông tư 19/2011/TT-BTC quy định về quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 6Thông tư 01/2012/TT-BKHĐT hướng dẫn xác định mức chi phí cho lập, thẩm định và công bố quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực và sản phẩm chủ yếu do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 7Quyết định 2013/QĐ-UBND phê duyệt danh mục lập các dự án quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ yếu trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025
- 8Quyết định 34/2011/QĐ-UBND về Quy định hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Bình Thuận
- 9Quyết định 15/2006/QĐ-UBND về phê duyệt điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Lạng Sơn đến năm 2010, tầm nhìn đến năm 2020
- 10Quyết định 21/2011/QĐ-UBND quy định về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 11Quyết định 2265/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt bổ sung, điều chỉnh danh mục lập dự án quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ yếu trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025
- 12Nghị quyết 56/2013/NQ-HĐND về Đề án "Bảo quản, chế biến và tiêu thụ sản phẩm chủ yếu của Hà Tĩnh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030"
Quyết định 40/2012/QĐ-UBND về Quy định trình tự lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ yếu cấp tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh BìnhThuận ban hành
- Số hiệu: 40/2012/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 27/09/2012
- Nơi ban hành: Tỉnh Bình Thuận
- Người ký: Lê Tiến Phương
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra