Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LAI CHÂU
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 40/2004/QĐ-UB

Lai Châu, ngày 14 tháng 7 năm 2004

 

QUYẾT ĐỊNH CỦA UBND TỈNH LAI CHÂU

V/V: QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA UỶ BAN DÂN SỐ, GIA ĐÌNH VÀ TRẺ EM TỈNH.

UỶ BAN NHẢN DÂN TỈNH LAI CHÂU

- Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ban hành ngày 10/12/2003 quy định nhiệm vụ, quyền hạn của UBND cấp tỉnh;

- Căn cứ Thông tư Liên tịch số 32/2001/TTLT-BTCCBCP-UBQG DS&KHHGĐ-UBBV&CSTEVN ngày 06/6/2001 của Ban TCCB Chính phủ (nay là Bộ Nội vụ), Uỷ ban Quốc gia Dân số và KHHGĐ và Uỷ ban Bảo vệ và chăm sóc Trẻ em Việt Nam Hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ quyền hạn và tổ chức bộ máy của Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em ở địa phương;

- Căn cứ Quyết định số 01/QĐ-UB ngày 01/01/2004 cúa UBND lâm thời tỉnh Lai Châu về việc Thành lập các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh;

- Căn cứ Thông báo số 89-TB/TC ngày 09/4/2004 của Tổ chức Tỉnh ủy về việc Thành lập phòng, đơn vị sự nghiệp thuộc Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em;

- Xét đề nghị của Chủ nhiệm Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Vị trí và chức năng.

Uỷ ban dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh là cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, có chức năng giúp UBND tỉnh quản lý nhà nước về lĩnh vực dân số, gia đình, trẻ em trên địa bàn tỉnh; tổ chức sự phối hợp giữa các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị xã hội, tổ chức xã hội của tỉnh nhằm thực hiện luật, công ước quốc tế, chính sách, chương trình, dự án, kế hoạch về dân số, gia đình và trẻ em ở tỉnh.

Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh chịu sự lãnh đạo toàn diện của UBND tỉnh và chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em Việt Nam.

Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, có kinh phí hoạt động và được mở tài khoản theo quy định của Pháp luật.

Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn.

1/ Trình UBND tỉnh kế hoạch 10 năm, 5 năm, hàng năm, chương trình mục tiêu, các dự án về dân số, gia đình và trẻ em theo chương trình mục tiêu quốc gia; tổ chức việc thực hiện kế hoạch, chương trình đó sau khi được phê duyệt.

Quản lý có hiệu quả các nguồn lực đầu tư cho các chương trình mục tiêu về dân số, gia đình và trẻ em ở tỉnh.

2/ Trình UBND tỉnh ban hành các văn bản qui phạm pháp luật để cụ thể hoá một số chủ trương, chính sách, chiến lược về dân số, gia đình và trẻ em, phù hợp với tình hình, đặc điểm ở tỉnh.

Ban hành các văn bản nghiệp vụ chuyên môn về công tác dân số, gia đình và trẻ em ở tỉnh và tổ chức hướng dẫn thực hiện.

3/ Kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật, cơ chế chính sách và chương trình hành động về lĩnh vực dân số, gia đình, trẻ em, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân thuộc phạm vi nhiệm vụ và thẩm quyền.

4/ Tổ chức thực hiện kế hoạch phối hợp với các ngành, đoàn thể và các tổ chức xã hội ở tỉnh về công tác tuyên truyền, giáo dục, vận động mọi tầng lớp nhân dân, các gia đình nhằm thực hiện chính sách dân số, gia đình và trẻ em; tổ chức thực hiện "Ngày Dân số", "Ngày Gia đình Việt Nam" và "Tháng hành động vì trẻ em" hàng năm.

5/ Uỷ ban dân số, Gia đình và Trẻ em có nhiệm vụ giúp UBND tỉnh quản lý nhà nước đối với các hội hoạt động về lĩnh vực dân số, gia đình và trẻ em trên địa bàn tỉnh.

6/ Thực hiện dịch vụ tư vấn về dân số, gia đình, trẻ em.

7/ Vận động các tổ chức và cá nhân trong nước, nước ngoài để bổ sung nguồn lực cho Quỹ Bảo trợ trẻ em; hướng dẫn và kiểm tra việc quản lý và sử dụng Quỹ Bảo trợ trẻ em.

8/ Tổ chức thu thập, xử lý, lưu trữ và phổ biến thông tin về dân số, gia đình, trẻ em phục vụ cho quản lý, điều phối chương trình dân số, gia đình và trẻ em của tỉnh và cả nước.

Tổ chức phân tích, đánh giá tình hình thực hiện luật, công ước, chính sách, chương trình, kế hoạch hành động về dân số, gia đình và trẻ em; thực hiện chế độ báo cáo định kỳ về UBND tỉnh, Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em Việt Nam.

9/ Tổ chức việc nghiên cứu, ứng dụng kết quả nghiên cứu, tiến bộ khoa học - kỹ thuật vào công tác dân số, gia đình, trẻ em ở tỉnh.

10/ Hướng dẫn, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn cho cán bộ làm công tác dân số, gia đình và trẻ em ở tỉnh.

Điều 3. Cơ cấu tổ chức của Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh.

1/ Lãnh đạo Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh.

Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh có Chủ nhiệm và 2 Phó Chủ nhiệm.

Chủ nhiệm do Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức sau khi thoả thuận với Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ưỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em Việt Nam. Các Phó Chủ nhiệm do Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức theo đề nghị của Chủ nhiệm Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh.

2/ Các uỷ viên kiêm nhiệm là đại diện lãnh đạo của các cơ quan: Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Giáo dục-Đào tạo, Sở Y tế, Sở Văn hoá-Thông tin, Sở Thể dục-Thể thao, Sở Lao động Thương binh và Xã hội, Sở Tư pháp, Công an tỉnh, BCH Bộ đội biên phòng tỉnh, Đài Phát thanh Truyền hình tỉnh.

3/ Các ngành thành viên gồm: Hội Cựu chiến binh tỉnh, Uỷ ban MTTQ tỉnh, Liên đoàn Lao động tỉnh, Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh, Hội Nông dân tỉnh, Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tỉnh Lai Châu, Báo Lai Châu.

4/ Các phòng chuyên môn.

- Văn phòng Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em.

5/ Đơn vị sự nghiệp:

Đơn vị sự nghiệp trực thuộc Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng và được mở tài khoản theo quy định của Pháp luật, gồm:

- Quỹ Bảo trợ Trẻ em tỉnh.

Giao Chủ nhiệm Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh có trách nhiệm xây dựng quy định chức năng, nhiệm vụ và quy chế hoạt động của Văn phòng và Quỹ Bảo trợ theo quy định hiện hành. Một số phòng, đơn vị sự nghiệp trực thuộc khác, khi có điều kiện, Ủỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh xây dựng đề án trình sau.

Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Điều 5. Các ông (bà): Chánh Văn phòng HĐND-UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Chủ nhiệm Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và thủ trưởng các Ban, ngành có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 5.
- TT Tỉnh uỷ (B/c).
- TT HĐND tỉnh.
- UBDSGĐ&TE Việt Nam (B/c).
- Ban Tổ chức Tỉnh uỷ.

T/M UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
CHỦ TỊCH




Nguyễn Minh Quang