BỘ Y TẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3959/2004/QĐ-BYT | Hà Nội, ngày 09 tháng 11 năm 2004 |
BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ
Căn cứ Nghị định số 49/2003/NĐ-CP ngày 15/5/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;
Căn cứ Quyết định số 389/BYT-QĐ ngày 17/5/1980 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc thành lập Viện Răng - Hàm - Mặt TP.Hồ Chí Minh và Quyết định số 2218/QĐ-BYT ngày 18/6/2003 về việc đổi tên Viện Răng Hàm Mặt TP.Hồ Chí Minh thành Bệnh viện Răng - Hàm - Mặt Trung ương TP.Hồ Chí Minh;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức Cán bộ - Bộ Y tế;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Điều lệ Tổ chức và hoạt động của Bệnh viện Răng - Hàm - Mặt Trung ương TP.Hồ Chí Minh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký, ban hành. Các quy định trước đây trái với quy định của Quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 3. Các ông, bà: Chánh Văn phòng, Chánh Thanh tra, Vụ trưởng Vụ Tổ chức Cán bộ, Vụ trưởng các Vụ, Cục trưởng các Cục có liên quan thuộc Bộ Y tế, Giám đốc Bệnh viện Răng - Hàm - Mặt Trung ương TP.Hồ Chí Minh, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
| BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ |
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BỆNH VIỆN RĂNG - HÀM - MẶT TRUNG ƯƠNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3959/2004/QĐ-BYT ngày 09 tháng 11 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Y tế)
Điều 1. Bệnh viện Răng - Hàm - Mặt Trung ương thành phố Hồ Chí Minh (trước đây là Viện Răng - Hàm - Mặt thành phố Hồ Chí Minh) được thành lập theo Quyết định số 389-BYT/QĐ ngày 17 tháng 5 năm 1980 của Bộ trưởng Bộ Y tế, được sắp xếp lại theo Nghị định số 49/2003/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 2218/QĐ-BYT ngày 18 tháng 6 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ Y tế. Bệnh viện là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ Y tế, có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản theo quy định của Pháp luật, có trụ sở làm việc tại thành phố Hồ Chí Minh.
- Tên Bệnh viện:
+ Tên tiếng Việt: Bệnh viện Răng - Hàm - Mặt Trung ương thành phố Hồ Chí Minh
+ Tên tiếng Anh: National Hospital of Odonto-Stomatology
+ Tên viết tắt: NHOS
- Trụ sở : 201A đường Nguyễn Chí Thanh Phường 12, Quận 5, Thành phố Hồ Chí Minh
- Điện thoại: 848 - 8535178; 848-8556732
- Fax: 848 - 8551394;
- E-mail: nhos@hcm.vnn.vn
- Website: www.bvrhmtu.org.vn
Điều 2. Tổ chức Đảng và đoàn thể trong bệnh viện:
1. Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam trong bệnh viện lãnh đạo các hoạt động của bệnh viện theo chức năng, nhiệm vụ của tổ chức Đảng, chỉ thị, nghị quyết của Đảng và pháp luật Nhà nước.
2. Các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp khác trong bệnh viện được thành lập và hoạt động dưới sự lãnh đạo của Đảng theo quy định của pháp luật, có trách nhiệm phối hợp với chính quyền để thực hiện nhiệm vụ chính trị của bệnh viện và thực hiện chức năng, nhiệm vụ của đoàn thể, tổ chức xã hội nghề nghiệp đã được xác định.
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ ĐỐI TƯỢNG PHỤC VỤ CỦA BỆNH VIỆN
Điều 3. Bệnh viện Răng - Hàm - Mặt Trung ương thành phố Hồ Chí Minh có chức năng khám, cấp cứu, điều trị, phòng bệnh và phục hồi chức năng cho trẻ em và người lớn ở tuyến chuyên ngành cao nhất; nghiên cứu khoa học; đào tạo cán bộ; chỉ đạo tuyến và hợp tác quốc tế chuyên ngành Răng Hàm Mặt.
Điều 4. Bệnh viện có các nhiệm vụ sau đây:
1. Khám, cấp cứu, điều trị và phục hồi chức năng trong lĩnh vực Răng – Hàm - Mặt cho trẻ em và người lớn ở tuyến cao nhất.
a. Tiếp nhận khám, cấp cứu, điều trị nội trú và ngoại trú các trường hợp người bệnh vượt quá khả năng điều trị của tuyến tỉnh. Người bệnh đến khám, điều trị theo yêu cầu, kể cả người bệnh là người nước ngoài.
b. Tham gia khám giám định y khoa và pháp y theo quy định của pháp luật.
c. Phục hồi chức năng cho trẻ bị dị tật bẩm sinh hoặc bệnh mắc phải sau điều trị tại bệnh viện và tại cộng đồng.
2. Phòng bệnh răng miệng - Chỉ đạo tuyến dưới về chuyên môn kỹ thuật:
a. Xây dựng, phát triển, chỉ đạo mạng lưới Răng - Hàm - Mặt ở các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phía Nam từ Đà Nẵng đến Cà Mau theo chỉ đạo của Bộ Y tế.
b. Xây dựng kế hoạch phòng bệnh răng miệng và các chương trình nha khoa cộng đồng để trình Bộ trưởng Bộ Y tế phê duyệt.
c. Tổ chức chỉ đạo thực hiện chương trình tăng cường sức khoẻ răng miệng và chương trình Nha học đường quốc gia.
d. Xây dựng hướng dẫn điều trị các bệnh răng miệng, bệnh hàm mặt để trình Bộ trưởng Bộ Y tế phê duyệt và chỉ đạo tuyến dưới thực hiện theo đúng quy định.
đ. Giúp tuyến dưới nâng cao chất lượng cấp cứu, chẩn đoán và điều trị các bệnh trong phạm vi chuyên khoa ở địa phương.
e. Xây dựng nội dung, phương pháp và tổ chức giáo dục truyền thông về bảo vệ chăm sóc sức khoẻ răng miệng cho nhân dân thông qua các phương tiện thông tin đại chúng.
3. Nghiên cứu khoa học:
a. Nghiên cứu tình hình biến đổi sức khoẻ và mô hình bệnh tật răng miệng của nhân dân. Đề xuất phương hướng chiến lược, kế hoạch can thiệp cộng đồng, hướng dẫn điều trị nhằm nâng cao chất lượng phòng bệnh, điều trị và chất lượng các dịch vụ y tế răng miệng phục vụ sức khoẻ nhân dân.
b. Nghiên cứu và ứng dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật trong lĩnh vực nha khoa lâm sàng, cận lâm sàng và phẫu thuật hàm mặt.
c. Nghiên cứu các nguyên liệu, dụng cụ, thuốc trong nước dùng trong chuyên khoa. Thực hiện giám định chất lượng sản phẩm dùng trong chuyên ngành Răng Hàm Mặt theo chỉ đạo của Bộ Y tế.
d. Phối hợp với các chuyên ngành khác trong việc triển khai nghiên cứu các đề tài khoa học có liên quan.
đ. Tham gia xây dựng các Quy trình kỹ thuật bệnh viện thuộc chuyên ngành răng hàm mặt trình Bộ Y tế phê duyệt.
4. Đào tạo cán bộ chuyên ngành Răng - Hàm - Mặt.
a. Bệnh viện là cơ sở thực hành để đào tạo bác sĩ chuyên ngành Răng Hàm Mặt ở bậc đại học và sau đại học; chuyên ngành Điều dưỡng nha khoa, kỹ thuật viên phục hình răng ở bậc trung học, cao đẳng, đại học và sau đại học.
b. Tham gia giảng dạy và đào tạo trung học, cao đẳng, đại học và sau đại học nhân lực ngành Răng - Hàm - Mặt trong nước và quốc tế.
c. Tổ chức các lớp đào tạo lại và cập nhật kiến thức răng hàm mặt cho cán bộ bệnh viện và cán bộ tuyến dưới ở các tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương từ Đà Nẵng đến Cà Mau.
d. Phối hợp với các cơ sở đào tạo để biên soạn, in ấn và phát hành các tài liệu theo chương trình đào tạo của bệnh viện, thông tin và kỷ yếu công trình khoa học.
5. Quản lý bệnh viện.
a. Quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn của bệnh viện về nhân lực, tài chính, cơ sở vật chất và trang thiết bị y tế theo đúng quy định hiện hành.
b. Tổ chức thực hiện đúng các quy định của Nhà nước về thu, chi ngân sách của bệnh viện, từng bước hạch toán thu, chi theo quy định của pháp luật.
c. Tạo thêm nguồn kinh phí cho bệnh viện từ các dịch vụ y tế: viện phí, bảo hiểm y tế, giám định chất lượng sản phẩm, các dự án đầu tư trong nước và quốc tế v.v...
6. Hợp tác quốc tế
a. Tích cực chủ động khai thác nguồn viện trợ, đầu tư và thiết lập mối quan hệ hợp tác về khám chữa bệnh, nghiên cứu khoa học, đào tạo cán bộ, cung cấp trang thiết bị và xây dựng cơ bản với các tổ chức trong và ngoài nước, xây dựng dự án đầu tư liên doanh, liên kết với các nước và các tổ chức quốc tế kể cả tổ chức phi chính phủ trình Bộ trưởng Bộ Y tế phê duyệt và tổ chức thực hiện dự án theo quy định của Nhà nước. Tranh thủ sự viện trợ giúp đỡ của nước ngoài về vật chất, kỹ thuật, kiến thức để xây dựng bệnh viện ngày càng phát triển.
b. Xây dựng kế hoạch đoàn ra, đoàn vào theo chương trình hợp tác quốc tế với bệnh viện; cử cán bộ đi học tập, nghiên cứu công tác ở nước ngoài và nhận chuyên gia, giảng viên, học viên là người nước ngoài đến nghiên cứu, trao đổi kinh nghiệm và học tập tại bệnh viện; Quản lý đoàn ra, đoàn vào theo quy định của pháp luật.
c. Tổ chức triển khai và quản lý hội nghị, hội thảo, lớp học quốc tế về lĩnh vực chuyên ngành thuộc phạm vi bệnh viện quản lý theo quy định của pháp luật và Bộ Y tế.
Bệnh viện tuân thủ theo quy định của pháp luật về việc ký kết hợp tác với nước ngoài.
Điều 5. Bệnh viện được quyền tự chủ trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao theo quy định của Bộ Y tế, chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Y tế và trước pháp luật về hoạt động của mình.
Điều 6. Đối tượng phục vụ của bệnh viện bao gồm:
1. Người bệnh kể cả người nước ngoài thuộc chuyên ngành Răng Hàm Mặt và cấp cứu người bệnh không thuộc chuyên ngành Răng Hàm Mặt theo quy định của Pháp luật.
2. Đối tượng đến học và nghiên cứu khoa học về chuyên ngành Răng Hàm Mặt.
TỔ CHỨC VÀ NHÂN SỰ CỦA BỆNH VIỆN
Điều 7. Quy mô giường bệnh của bệnh viện sẽ được điều chỉnh theo nhu cầu thực tế.
Điều 8. Lãnh đạo Bệnh viện gồm có Giám đốc và các Phó Giám đốc.
1. Giám và các Phó Giám đốc bệnh viện do Bộ trưởng Bộ Y tế bổ nhiệm, miễn nhiệm và được thực hiện theo quy trình, thủ tục của Bộ Y tế.
2. Giám đốc bệnh viện chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Y tế và trước pháp luật về các hoạt động của bệnh viện.
3. Phó Giám đốc giúp Giám đốc một số công việc được Giám đốc phân công và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về công việc được giao.
Điều 9. Hội đồng khoa học kỹ thuật của Bệnh viện:
1. Hội đồng khoa học có chức năng tư vấn cho Giám đốc bệnh viện về định hướng phát triển chuyên khoa, nghiên cứu khoa học và đào tạo cán bộ. Nhiệm vụ cụ thể của Hội đồng do Giám đốc bệnh viện Quy định.
2. Tổ chức và hoạt động của Hội đồng khoa học thực hiện theo quy định của Bộ Khoa học và Công nghệ và của Bộ Y tế.
Điều 10. Hội đồng thuốc và điều trị:
Tổ chức và hoạt động của Hội đồng thuốc và điều trị thực hiện theo Quy định của Bộ Y tế.
Điều 11. Các Hội đồng khác của Bệnh viện được thành lập theo yêu cầu của Giám đốc và hoạt động theo quy định của pháp luật.
Điều 12. Cơ cấu tổ chức của Bệnh viện gồm:
I. CÁC PHÒNG CHỨC NĂNG: 08 phòng
1. Phòng Tổ chức Cán bộ
2. Phòng Kế hoạch Tổng hợp
3. Phòng Hành chính Quản trị
4. Phòng Tài chính Kế toán
5. Phòng Chỉ đạo tuyến
6. Phòng Điều dưỡng
7. Phòng Quản lý nghiên cứu khoa học, đào tạo và Thông tin y học
8. Phòng vật tư - Thiết bị y tế
II. CÁC KHOA LÂM SÀNG: 21 khoa
1. Khoa Khám bệnh răng miệng
2. Khoa Khám bệnh hàm mặt
3. Khoa Cấp cứu răng hàm mặt
4. Khoa Gây mê hồi sức
5. Khoa Săn sóc đặc biệt
6. Khoa Phẫu thuật hàm mặt
7. Khoa Tạo hình hàm mặt
8. Khoa Vi Phẫu hàm mặt
9. Khoa Điều trị nha khoa tổng quát
10. Khoa Nha trẻ em
11. Khoa Nha lão khoa
12. Khoa Nha khoa công cộng
13. Khoa Chỉnh hàm răng mặt
14. Khoa Điều trị khợp Thái Dương hàm
15. Khoa Nha chu
16. Khoa Cấp ghép nha khoa
17. Khoa Nhổ răng - Tiểu phẫu thuật
18. Khoa Phục hình tháo lắp
19. Khoa Phục hình cố định
20. Khoa phục hình hàm mặt
21. Khoa Chữa răng
III. CÁC KHOA CẬN LÂM SÀNG VÀ LABO: 10 Khoa và Labo
1. Khoa Chẩn đoán hình ảnh
2. Khoa xét nghiệm
3. Khoa chống nhiễm khuẩn
4. Khoa Dược
5. Khoa Dinh dưỡng
6. Labo Phục hình răng
7. Labo sinh học miệng
8. Labo Chỉnh hình răng mặt
9. Labo sinh hoá và kiểm định Fluor
10. Labo Vi sinh - Miễn dịch nha khoa.
Các đơn vị khác của Bệnh viện sẽ được Bộ trưởng Bộ Y tế quyết định thành lập khi có nhu cầu theo đề nghị của Giám đốc Bệnh viện.
Điều 13. Viên chức của bệnh viện tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch theo quy định của pháp luật
Điều 14. Viên chức của Bệnh viện phải đạt tiêu chuẩn theo quy định của ngạch viên chức, phải thực hiện nhiệm vụ được giao, phải tôn trọng người bệnh, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của người bệnh và bệnh viện, có trách nhiệm tham gia các hoạt động của bệnh viện, không ngừng học tập, rèn luyện tu dưỡng để nâng cao phẩm chất đạo đức, trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
Điều 15. Viên chức của bệnh viện có quyền được bảo đảm các điều kiện cho hoạt động nghề nghiệp, được bố trí làm công tác chuyên môn theo khả năng và chuyên khoa của mình, được lựa chọn phương pháp điều trị bệnh nhân, được đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, được thi nâng ngạch khi có đủ điều kiện và được hưởng các quyền lợi theo quy định của pháp luật; được pháp luật bảo vệ khi thực thi nhiệm vụ và chức trách của mình.
TÀI CHÍNH VÀ TÀI SẢN CỦA BỆNH VIỆN
Điều 16. Bệnh viện là đơn vị dự toán cấp 2, được cấp kinh phí hoạt động theo đơn vị sự nghiệp y tế, quản lý tài chính độc lập có tài khoản riêng. Bệnh viện phải chất hành đầy đủ các quy định của Nhà nước về tài chính kế toán.
Điều 17. Nguồn kinh phí hoạt động của bệnh viện gồm:
- Ngân sách nhà nước cấp
- Thu từ viện phí, bảo hiểm y tế, các dịch vụ khám chữa bệnh theo yêu cầu, dịch vụ nghiên cứu khoa học kỹ thuật và giám định chât lượng sản phẩm.
- Đào tạo theo yêu cầu của các cơ sở, cá nhân về chuyên khoa theo quy định của pháp luật.
- Thu từ viện trợ, hợp tác quốc tế, cá nhân, tổ chức từ thiện.
- Các nguồn thu khác theo quy định của pháp luật.
Điều 18. Các khoa chi của bệnh viện.
- Lương và các khoản phụ cấp
- Chi thường xuyên
- Chi phát triển bệnh viện
- Chi thi đua khen thưởng
- Chi các khoản khác theo quy định của pháp luật.
Điều 19. Quản lý tài sản, trang thiết bị và xây dựng cơ bản:
1. Hàng năm, Bệnh viện dành kinh phí thường xuyên để bảo dưỡng, sửa chữa, kiểm định trang thiết bị y tế, cải tạo nâng cấp và mở rộng cơ sở vật chất của bệnh viện.
2. Kinh phí đầu tư mua sắm trang thiết bị, xây dựng cơ bản đều phải được xây dựng thành dự án và phải tuân thủ các quy định của Nhà nước.
3. Tài sản, thiết bị và kinh phí được đầu tư từ bất kỳ nguồn nào đều phải được quản lý, sử dụng theo đúng quy định hiện hành về chế độ quản lý tài chính, tài sản của Nhà nước và Bộ Y tế.
Điều 20. Quản lý thu, chi tài chính:
1. Hàng năm bệnh viện phải lập dự toán thu, chi và quản lý sử dụng đối với từng nguồn kinh phí hiện có. Giám đốc bệnh viện có trách nhiệm báo cáo tổng hợp dự toán và quyết toán hàng quý, hàng năm với Bộ Y tế;
2. Bệnh viện thực hiện công khai tài chính theo quy định của pháp luật;
MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC VỚI CÁC ĐƠN VỊ TRONG VÀ NGOÀI NGÀNH Y TẾ
Điều 21. Bệnh viện chịu sự quản lý, chỉ đạo toàn diện của Bộ trưởng Bộ Y tế về tự chịu trách nhiệm về các hoạt động của mình.
Điều 22. Bệnh viện là cơ quan chỉ đạo về chuyên môn kỹ thuật cho các bệnh viện và các cơ sở Răng Hàm Mặt ở các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phía Nam từ Đà Nẵng đến Cà Mau. Bệnh viện được hợp tác với các cơ quan, đơn vị, cá nhân trong và ngoài ngành y tế từ Trung ương đến địa phương để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ được giao.
Điều 23. Bệnh viện được hợp tác với các tổ chức, cá nhân người nước ngoài về các lĩnh vực được quy định trong chức năng nhiệm vụ và phải thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.
Điều 24. Bệnh viện chịu sự quản lý nhà nước theo lãnh thổ của Uỷ ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh theo quy định của pháp luật và có trách nhiệm chủ động phối hợp với địa phương và các tổ chức xã hội để thực hiện việc chăm sóc sức khoẻ răng miệng cho nhân dân.
1. Bệnh viện tổ chức việc tự kiểm tra giám sát theo phân công, phân cấp và theo quy định của Nhà nước.
2. Bệnh viện chịu sự kiểm tra, thanh tra, giám sát của Bộ Y tế
Điều 26. Cá nhân và tập thể của bệnh viện thực hiện tốt Điều lệ này, phấn đấu lập nhiều thành tích đóng góp cho sự nghiệp chăm sóc, bảo vệ sức khoẻ răng miệng cho nhân dân và có công lao đóng góp cho bệnh viện sẽ được khen thưởng theo quy định của pháp luật.
Điều 27. Cá nhân, tổ làm trái với quy định của Điều lệ này thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà cá nhân hoặc những người đứng đầu tổ chức đó sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự và nếu gây thiệu hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Điều 28. Điều lệ này có 8 chương, 28 điều
Trong quá trình thực hiện, trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Bệnh viện, Điều lện này có thể được Bộ trưởng Bộ Y tế xem xét, sửa đổi cho phù hợp với tình hình thực tế./.
Quyết định 3959/2004/QĐ-BYT về Điều lệ Tổ chức và hoạt động của Bệnh viện Răng - Hàm - Mặt Trung ương TP.Hồ Chí Minh do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- Số hiệu: 3959/2004/QĐ-BYT
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 09/11/2004
- Nơi ban hành: Bộ Y tế
- Người ký: Trần Thị Trung Chiến
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 09/11/2004
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực