- 1Quyết định 1428/QĐ-UBND năm 2012 bãi bỏ các văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành đến ngày 31 tháng 12 năm 2010
- 2Quyết định 1282/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế đến hết ngày 31/12/2013
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3911/QĐ-UBND | Huế, ngày 15 tháng 11 năm 2005 |
QUYẾT ĐỊNH
V/V BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC THI TUYỂN CÔNG CHỨC.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 466/1998/QĐ-TCCP-BCTL ngày 05/9/1998 của Bộ trưởng, Trưởng ban Ban Tổ chức-Cán bộ chính phủ (nay là Bộ Nội vụ) về việc ban hành Quy chế thi tuyển, thi nâng ngạch công chức, Nội quy thi tuyển, thi nâng ngạch công chức;
Căn cứ Quyết định số 2954/2004/QĐ-UB ngày 28/8/2004 của UBND tỉnh về việc ban hành quy chế tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức trong các cơ quan nhà nước;
Xét đề nghị của Hội đồng tuyển dụng công chức tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY CHẾ
TỔ CHỨC THI TUYỂN CÔNG CHỨC
( Kèm theo Quyết định số: 3911/QĐ-UBND ngày 15/11/2005 của UBND tỉnh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
- Người dân tộc thiểu số có hộ khẩu thường trú tại huyện Nam Đông và A Lưới đăng ký làm việc tại địa phương.
- Người có hộ khẩu thường trú ở đồng bằng tình nguyện làm việc từ 05 năm trở lên ở miền núi.
- Người có học vị Thạc sĩ, Tiến sĩ.
- Người tốt nghiệp loại giỏi hoặc xuất sắc ở các bậc đào tạo chuyên môn phù hợp với nhu cầu tuyển dụng.
- Con Liệt sĩ.
Điều 4: Điều kiện đăng ký dự thi tuyển công chức:
- Là công dân Việt Nam, có địa chỉ thường trú tại Việt Nam
- Tuổi của người dự thi tuyển từ đủ 18 tuổi đến 40 tuổi, một số trường hợp đặc biệt, tuổi dự tuyển có thể cao hơn nhưng không quá 45 tuổi.
- Có lý lịch rõ ràng, phẩm chất đạo đức tốt.
- Có đủ các văn bằng, chứng chỉ phù hợp với tiêu chuẩn của ngạch dự tuyển; có trình độ ngoại ngữ A trở lên đối với người dự tuyển vào ngạch cán sự hoặc tương đương; có trình độ ngoại ngữ B trở lên đối với người dự tuyển vào ngạch chuyên viên hoặc tương đương, thành thạo vi tính.
- Có đủ sức khoẻ để đảm nhận nhiệm vụ.
- Không trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành hình phạt tù, cải tạo không giam giữ, quản chế, đang bị áp dụng các biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn hoặc đưa vào cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh.
- Nếu đã là cán bộ, công chức trong biên chế nhà nước thì không được đăng ký dự thi tuyển.
Điều 5: Hồ sơ dự thi tuyển công chức bao gồm:
- Đơn xin dự thi tuyển theo mẫu quy định.
- Bản khai lý lịch theo mẫu quy định, có xác nhận của UBND xã, phường, thị trấn nơi thường trú.
- Bản sao có công chứng các văn bằng, chứng chỉ đào tạo, bảng điểm kết quả học tập phù hợp với yêu cầu của ngạch dự tuyển.
- Giấy chứng nhận sức khoẻ do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp, có giá trị trong thời hạn 6 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ.
- Các loại giấy tờ liên quan đến chế độ ưu tiên trong tuyển dụng theo quy định.
- Hai phong bì dán tem, ghi rõ địa chỉ người nhận, 02 ảnh cỡ 4 x 6 cm.
Khi trúng tuyển phải xuất trình bản chính để kiểm tra.
HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG THI, BAN COI THI VÀ BAN CHẤM THI
Mục I. Hoạt động của Hội đồng thi
Điều 6: Hội đồng thi tuyển công chức có nhiệm vụ và quyền hạn sau:
- Thông báo công khai kế hoạch tổ chức thi tuyển, tiêu chuẩn và điều kiện dự tuyển, số lượng các chức danh và vị trí cần tuyển.
- Hướng dẫn thể lệ, quy chế thi, hồ sơ của người dự thi, nội dung thi, các tài liệu nghiên cứu, tham khảo cho người dự thi.
- Tổ chức phát hành, tiếp nhận hồ sơ, lập danh sách những người đủ điều kiện và tiêu chuẩn dự thi.
- Tổ chức việc ra đề thi, chọn đề thi đảm bảo nội dung theo yêu cầu của ngạch công chức cần tuyển và theo đúng hướng dẫn của Bộ Nội vụ.
- Thành lập Ban coi thi, Ban chấm thi và chỉ đạo hoạt động của các Ban theo đúng quy chế.
- Tổ chức kỳ thi tuyển theo đúng quy chế.
- Tổ chức việc phúc tra kết quả thi, giải quyết những khiếu nại liên quan đến kỳ thi.
- Xác định những người trúng tuyển và công bố kết quả thi tuyển.
Điều 7: Nhiệm vụ quyền hạn của các thành viên Hội đồng thi.
1. Chủ tịch Hội đồng thi:
- Chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của Hội đồng thi và chỉ đạo quá trình thi.
- Phân công nhiệm vụ cho từng thành viên của Hội đồng thi.
- Quyết định thành lập Ban coi thi, Ban chấm thi.
- Tổ chức việc ra đề thi và lựa chọn đề thi theo đúng quy định, đảm bảo tuyệt đối bí mật.
- Thông báo kết quả thi cho thí sinh theo quy định.
2. Phó chủ tịch Hội đồng thi:
- Giúp Chủ tịch Hội đồng thi tổ chức thực hiện nhiệm vụ của Hội đồng thi và điều hành công việc do Chủ tịch Hội đồng thi phân công.
- Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra quá trình coi thi, chấm thi.
- Cùng Chủ tịch Hội đồng thi xem xét và công bố kết quả thi.
3. Thư ký Hội đồng thi, giúp Chủ tịch Hội đồng thi:
- Tổ chức việc tiếp nhận hồ sơ của người xin dự thi.
- Tổ chức việc hướng dẫn tài liệu ôn tập cho thí sinh.
- Chuẩn bị các tài liệu cho Hội đồng thi và ghi biên bản các cuộc họp.
- Tập hợp các đề thi, đáp án để báo cáo Chủ tịch Hội đồng thi.
- Tổ chức việc thu nhận bài thi và tài liệu có liên quan; đánh mã phách, rọc phách bài thi và làm thủ tục chuyển giao cho Ban chấm thi.
- Thu nhận các bài chấm thi, khớp phách, lập bảng điểm và lập danh sách kết quả thi.
4. Các uỷ viên thực hiện nhiệm vụ do Chủ tịch Hội đồng thi phân công
Mục II. Hoạt động của Ban coi thi, Ban chấm thi
- Tổ chức sắp xếp và phân công giám thị tại các phòng thi.
- Tổ chức và sắp xếp người bảo vệ ở bên ngoài các phòng thi.
- Phổ biến nội quy thi cho thí sinh; thực hiện đúng nội quy phòng thi.
- Kiểm tra thẻ dự thi và các điều kiện đảm bảo tốt cho kỳ thi.
- Tiếp nhận, bảo quản, phân phát đề thi cho thí sinh theo đúng quy chế.
- Giải quyết các trường hợp vi phạm quy chế thi, lập biên bản và báo cáo Chủ tịch Hội đồng thi xem xét giải quyết.
- Tổ chức thu nhận bài thi của thí sinh để bàn giao cho Thư ký Hội đồng thi.
Điều 9: Nhiệm vụ và quyền hạn của các thành viên Ban coi thi:
1- Trưởng Ban coi thi:
- Tổ chức chỉ đạo Ban coi thi thực hiện tốt nhiệm vụ của Ban theo quy định.
- Bố trí, sắp xếp giám thị trong và ngoài các phòng thi.
- Nhận bảo quản và phân phát đề thi cho giám thị theo đúng quy chế.
- Tạm đình chỉ việc coi thi của giám thị hoặc tạm đình chỉ việc thi của thí sinh nếu thấy có căn cứ vi phạm quy chế, nội quy thi và báo cáo ngay với Chủ tịch Hội đồng thi xem xét quyết định.
- Tổ chức tập hợp bài thi của thí sinh để bàn giao cho Thư ký Hội đồng thi theo đúng thủ tục.
2- Giám thị trong phòng thi:
- Ghi số báo danh trong phòng thi theo quy định.
- Kiểm tra thẻ dự thi và hướng dẫn thí sinh ngồi đúng số báo danh..
- Phổ biến nội quy thi cho thí sinh.
- Phát giấy thi và ký vào giấy thi theo đúng quy định.
- Nhận đề thi, đọc (hoặc phát đề thi) và chép chính xác đề thi lên bảng.
- Thực hiện nhiệm vụ coi thi trong phòng thi theo đúng nội quy.
- Thu nhận bài thi của thí sinh và nộp cho Trưởng ban coi thi.
3- Giám thị biên:
- Giữ gìn trật tự và bảo đảm an toàn bên ngoài phòng thi.
- Phát hiện, nhắc nhở giám thị trong phòng thi vi phạm quy chế, lập biên bản những thí sinh vi phạm quy chế khi ở ngoài phòng thi, báo cáo ngay với Trưởng ban coi thi để giải quyết.
- Không được vào trong phòng thi.
- Tổ chức trao đổi, thảo luận thống nhất đáp án, thang điểm đã được Chủ tịch Hội đồng thi quy định trước khi chấm thi.
- Tổ chức bố trí người chấm thi, bảo đảm nguyên tắc mỗi bài thi phải có hai người chấm thi.
- Nhận và phân chia bài thi của thí sinh cho các giám khảo chấm điểm.
- Khi phát hiện bài thi của thí sinh vi phạm quy chế thi, lập biên bản những trường hợp đó và báo cáo với Hội đồng thi xem xét giải quyết.
- Bàn giao kết quả chấm thi cho Thư ký Hội đồng thi.
- Giữ gìn bí mật kết quả điểm thi.
- Tổ chức phúc tra bài thi theo yêu cầu của Hội đồng thi
Điều 11: Nhiệm vụ của các thành viên Ban chấm thi:
1- Trưởng ban chấm thi:
- Tổ chức chỉ đạo, phân công các thành viên của Ban chấm thi.
- Quyết định điểm thi khi các giám khảo cho điểm chênh lệch.
- Tổng hợp kết quả thi của thí sinh, bàn giao kết quả chấm thi cho Thư ký Hội đồng thi.
2- Giám khảo:
- Chấm điểm các bài thi đảm bảo nghiêm túc, chính xác theo đúng thang điểm của đáp án.
- Báo cáo các dấu hiệu vi phạm trong các bài thi với Trưởng ban chấm thi và đề nghị hình thức xử lý.
- Mỗi bài thi được 2 giám khảo chấm độc lập và trao đổi thống nhất cho điểm cuối cùng. Nếu điểm của 2 giám khảo chênh lệch 1 điểm thì cộng lại chia trung bình, nếu chênh lệch trên 1 điểm thì trao đổi để thống nhất. Trường hợp không thống nhất thì chuyển hai kết quả điểm đó lên Trưởng ban chấm thi để giải quyết.
Chương III
TỔ CHỨC THI TUYỂN
Sau khi có thông báo của Hội đồng tuyển dụng các đơn vị có đăng ký nhu cầu tuyển dụng tiến hành việc nhận, kiểm tra hồ sơ của người dự tuyển và tổ chức sơ tuyển.
Sau khi sơ tuyển, các đơn vị nộp hồ sơ và danh sách trích ngang những người đủ tiêu chuẩn và điều kiện cho Hội đồng tuyển dụng ( qua Sở Nội vụ ), số người dự thi tuyển phải nhiều hơn chỉ tiêu được tuyển.
Phải niêm yết các thông tin cần thiết cho thí sinh biết như: sơ đồ phòng thi, nội quy thi, thời gian thi...
Điều 14: Nội dung thi tuyển gồm 3 môn, mỗi môn thi được chấm điểm theo thang điểm 10:
- Môn thi Quản lý hành chính nhà nước
- Môn thi Ngoại ngữ tiếng Anh trình độ A đối với người dự tuyển vào ngạch cán sự hoặc tương đương; Ngoại ngữ tiếng Anh trình độ B đối với người dự tuyển vào ngạch Chuyên viên hoặc tương đương.
- Môn thi Tin học văn phòng
Trường hợp thí sinh đăng ký dự tuyển vào chức danh có yêu cầu về trình độ chuyên môn phù hợp với một trong ba môn thi tuyển thì được miễn thi môn đã đào tạo và lấy điểm trung bình chung toàn khoá đào tạo ở bậc Đại học làm điểm thi môn đó.
Điều 15: Những đối tượng sau đây được cộng điểm ưu tiên trong thi tuyển:
- Bản thân là Anh hùng lao động, Anh hùng LLVT được cộng 3,0 điểm.
- Bản thân là thương binh được cộng 2,5 điểm
- Con thương binh hạng 1/4 được cộng 2,0 điểm
- Con thương binh các hạng 2/4, 3/4, 4/4, con bệnh binh được cộng 1,5 điểm .
- Bản thân đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự được cộng 1,0 điểm.
Thí sinh thuộc nhiều diện ưu tiên thì được cộng điểm ưu tiên cao nhất.
Điều 16: Nguyên tắc xác định người trúng tuyển:
Người trúng tuyển trong kỳ thi, phải thi đủ các môn theo quy định, có số điểm của mỗi môn thi đạt từ 5 điểm trở lên và tính từ người có tổng số điểm cao nhất (gồm điểm các môn thi và điểm ưu tiên) theo từng chuyên ngành đào tạo đến hết chỉ tiêu được tuyển dụng của từng đơn vị.
Trường hợp nhiều người có tổng số điểm bằng nhau ở chỉ tiêu cuối cùng thì Hội đồng thi tuyển xem xét quyết định người trúng tuyển.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Cơ quan, tổ chức và cá nhân nào vi phạm quy chế thi, tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
- 1Quyết định 82/2007/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức thi tuyển công chức, công chức dự bị do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành
- 2Quyết định 2250/2004/QĐ-UBND về Quy chế và Nội quy tổ chức thi tuyển công chức xã, phường, trị trấn do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An ban hành
- 3Quyết định 1428/QĐ-UBND năm 2012 bãi bỏ các văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành đến ngày 31 tháng 12 năm 2010
- 4Quyết định 118/2007/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức thi tuyển công chức, công chức dự bị do tỉnh Bình Dương ban hành
- 5Quyết định 1314/QĐ-UB năm 2005 về Quy chế tổ chức thi tuyển công chức do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 6Quyết định 744/2005/QĐ-UBND về quy chế thi tuyển công chức cấp xã do tỉnh Hải Dương ban hành
- 7Quyết định 573/QĐ-UBND năm 2008 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2000 đến ngày 31 tháng 12 năm 2006 nay đã hết hiệu lực pháp luật
- 8Quyết định 1282/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế đến hết ngày 31/12/2013
- 1Quyết định 1428/QĐ-UBND năm 2012 bãi bỏ các văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành đến ngày 31 tháng 12 năm 2010
- 2Quyết định 1314/QĐ-UB năm 2005 về Quy chế tổ chức thi tuyển công chức do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 3Quyết định 573/QĐ-UBND năm 2008 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2000 đến ngày 31 tháng 12 năm 2006 nay đã hết hiệu lực pháp luật
- 4Quyết định 1282/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế đến hết ngày 31/12/2013
- 1Quyết định 466/1998/QĐ-TCCP-BCTL về Quy chế thi tuyển, thi nâng ngạch công chức, nội quy thi tuyển, thi nâng ngạch công chức do Bộ trưởng Trưởng Ban Tổ chức cán bộ Chính phủ ban hành
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Quyết định 82/2007/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức thi tuyển công chức, công chức dự bị do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành
- 4Quyết định 2250/2004/QĐ-UBND về Quy chế và Nội quy tổ chức thi tuyển công chức xã, phường, trị trấn do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An ban hành
- 5Quyết định 118/2007/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức thi tuyển công chức, công chức dự bị do tỉnh Bình Dương ban hành
- 6Quyết định 744/2005/QĐ-UBND về quy chế thi tuyển công chức cấp xã do tỉnh Hải Dương ban hành
Quyết định 3911/QĐ-UBND năm 2005 về Quy chế tổ chức thi tuyển công chức do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- Số hiệu: 3911/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 15/11/2005
- Nơi ban hành: Tỉnh Thừa Thiên Huế
- Người ký: Ngô Hòa
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 15/11/2005
- Ngày hết hiệu lực: 11/08/2012
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực