Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 391/QĐ-TTg | Hà Nội, ngày 18 tháng 04 năm 2008 |
QUYẾT ĐỊNH
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Bảo vệ và phát triển rừng ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị quyết Quốc hội số 57/2006/QH11 ngày 29 tháng 06 năm 2006;
Xét đề nghị của Văn phòng Chính phủ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Tổ chức rà soát, kiểm tra thực trạng việc quản lý quy hoạch, kế hoạch và sử dụng đất 5 năm 2006 – 2010 trên địa bàn cả nước, trong đó rà soát, kiểm tra thực trạng, công tác quản lý quy hoạch, kế hoạch, sử dụng đất nông nghiệp 5 năm 2006 – 2010 nói chung và đất trồng lúa nước nói riêng, đảm bảo mục đích yêu cầu sau đây:
1. Quản lý chặt chẽ quỹ đất nông nghiệp của cả nước, đặc biệt là đất trồng lúa nước và trồng cây lương thực để bảo đảm an ninh lương thực quốc gia và bảo đảm sự ổn định, phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
2. Sử dụng tài nguyên đất nông nghiệp đúng mục đích, bảo vệ môi trường đất sản xuất nông nghiệp không bị ô nhiễm bởi chất thải công nghiệp độc hại, không bị hoang hoá, bạc màu, ngập úng do ảnh hưởng của các hoạt động sản xuất phi nông nghiệp gây ra; nhằm bảo đảm cho đất nông nghiệp đủ điều kiện sản xuất lương thực, thực phẩm sạch, cung cấp cho nhu cầu tiêu dùng của nhân dân và xuất khẩu.
3. Hạn chế tối đa việc chuyển đất trồng lúa nước sang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp. Không xét duyệt quy hoạch chuyển đất chuyên trồng lúa nước sang sử dụng vào mục đích sản xuất, dịch vụ phi nông nghiệp ở những địa phương có điều kiện sử dụng các loại đất khác.
Trường hợp cần thiết phải chuyển đất nông nghiệp, đặc biệt là đất trồng lúa nước sang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp hoặc đối với các dự án có ảnh hưởng đến khu vực sản xuất nông nghiệp liền kề thì phải có các giải pháp sử dụng đất tiết kiệm và bảo đảm tính khả thi, an toàn cho sản xuất nông nghiệp trong khi thực hiện dự án. Đồng thời, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phải báo cáo Thủ tướng Chính phủ trước khi phê duyệt dự án.
Điều 2. Nội dung rà soát, kiểm tra thực trạng việc quản lý quy hoạch, kế hoạch và sử dụng đất 5 năm 2006 – 2010 trên địa bàn cả nước, trong đó rà soát, kiểm tra thực trạng công tác quản lý quy hoạch, kế hoạch, sử dụng đất nông nghiệp 5 năm 2006 – 2010 nói chung và đất trồng lúa nước nói riêng.
1. Giao Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Văn phòng Chính phủ, Tổng cục Thống kê và mời Uỷ ban Kinh tế của Quốc hội tham gia, thành lập đoàn công tác thực hiện các nội dung sau:
- Trên cơ sở Nghị quyết số 57/2006/QH11 ngày 29 tháng 06 năm 2006 của Quốc hội về kế hoạch sử dụng đất 5 năm 2006 – 2010 của cả nước và Nghị quyết của Chính phủ về việc điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2006 - 2010) của từng tỉnh. Đoàn công tác tiến hành kiểm tra, đối chiếu với báo cáo rà soát, kiểm tra thực trạng việc quản lý quy hoạch, kế hoạch và sử dụng đất 5 năm 2006 – 2010, trong đó rà soát, kiểm tra thực trạng công tác quản lý quy hoạch, kế hoạch, sử dụng đất nông nghiệp 5 năm 2006 – 2010 nói chung và đất trồng lúa nước nói riêng trên địa bàn của mỗi tỉnh; tổng hợp kết quả báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
- Đoàn công tác lựa chọn các tỉnh trọng điểm về sản xuất nông nghiệp của 3 Miền (Bắc, Trung, Nam), mỗi Miền chon 5 tỉnh; phối hợp với Uỷ ban nhân dân các tỉnh tiến hành rà soát, kiểm tra thực trạng việc quản lý quy hoạch, kế hoạch và sử dụng đất 5 năm 2006-2010, trong đó rà soát, kiểm tra thực trạng công tác quản lý quy hoạch, kế hoạch, sử dụng đất nông nghiệp 5 năm 2006-2010 nói chung và đất trồng lúa nước nói riêng.
Đặc biệt cần rà soát, kiểm tra thực trạng việc quản lý quy hoạch, kế hoạch và sử dụng đất 5 năm 2006-2010, trong đó rà soát, kiểm tra thực trạng công tác quản lý quy hoạch, kế hoạch, sử dụng đất nông nghiệp 5 năm 2006-2010 nói chung và đất trồng lúa nước nói riêng ở các cấp huyện, xã của các tỉnh trọng điểm này, làm căn cứ đối chiếu với kết quả rà soát kiểm tra chung của cả nước, báo cáo Thủ tướng Chính phủ để trình Quốc hội.
2. Kiên quyết thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai.
- Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm kiểm tra tình hình sử dụng đất của các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, dự án, đầu tư trên địa bàn quản lý, phát hiện và kiên quyết thu hồi đối với diện tích đất giao hoặc cho thuê nhưng không sử dụng hoặc chậm sử dụng so với tiến độ của dự án, sử dụng không hiệu quả, sử dụng sai mục đích; trường hợp có lý do chính đáng thì quyết định gia hạn và công khai quyết định gia hạn đó.
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tập đoàn kinh tế, các Tổng công ty 91 có trách nhiệm soát xét diện tích đất được Nhà nước giao hoặc cho thuê của các cơ quan, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý, chủ động chuyển giao cho tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương những diện tích đất không có nhu cầu sử dụng hoặc sử dụng kém hiệu quả. Các Bộ, ngành không được can thiệp vào việc thu hồi đất của chính quyền địa phương đối với các trường hợp các đơn vị thuộc Bộ, ngành vi phạm pháp luật về quản lý và sử dụng đất.
Điều 3. Giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) có trách nhiệm xác định, phân loại các tiêu chí, phân tổ chọn mẫu, lập biểu bảng thống kê phục vụ công tác rà soát, kiểm tra cụ thể tình hình thực hiện quản lý quy hoạch, kế hoạch, sử dụng đất nông nghiệp theo đúng nội dung yêu cầu của Quyết định này.
Điều 4. Giao Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo các cấp, các ngành thuộc tỉnh, thành phố thực hiện nghiêm túc rà soát, kiểm tra thực trạng việc quản lý quy hoạch, kế hoạch và sử dụng đất 5 năm 2006-2010, trong đó rà soát, kiểm tra thực trạng công tác quản lý quy hoạch, kế hoạch, sử dụng đất nông nghiệp 5 năm 2006-2010 nói chung và đất trồng lúa nước nói riêng thuộc phạm vi quản lý của địa phương, đối chiếu với Nghị quyết số 57/2006/QH11 ngày 29 tháng 06 năm 2006 của Quốc hội về kế hoạch sử dụng đất 5 năm 2006-2010 của cả nước và Nghị quyết của Chính phủ về kế hoạch sử dụng đất 5 năm 2006-2010 của mỗi tỉnh, thành phố; báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp báo Thủ tướng Chính phủ.
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm phối hợp với Đoàn công tác chỉ đạo thực hiện nghiêm túc các nội dung Quyết định này.
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo thực hiện khẩn trương nghiêm túc nội dung Quyết định này, tổng kết báo cáo Thủ tướng Chính phủ trong Quý III năm 2008.
Điều 6. Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính cân đối bổ sung kinh phí bảo đảm cho việc triển khai thực hiện các nội dung của Quyết định này.
Điều 7. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Bộ trưởng các Bộ: Tài nguyên và Môi trường, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Thủ trưởng các cơ quan ngang Bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| THỦ TƯỚNG |
- 1Nghị quyết số 57/2006/QH11 về kế hoạch sử dụng đất 5 năm 2006-2010 của cả nước do Quốc hội nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ban hành
- 2Luật Đất đai 2003
- 3Luật Bảo vệ và Phát triển rừng 2004
- 4Công văn 1949/VPCP-NN năm 2021 về nghiên cứu, xử lý thông tin báo nêu về giảm diện tích lúa và thay thế bằng cây trồng khác có giá trị kinh tế cao hơn, vùng không có nước mặn xâm nhập chỉ nên tập trung làm lúa chất lượng cao do Văn phòng Chính phủ ban hành
Quyết định 391/QĐ-TTg năm 2008 về việc rà soát, kiểm tra thực trạng việc quản lý quy hoạch, kế hoạch và sử dụng đất 5 năm 2006 – 2010 trên địa bàn cả nước, trong đó rà soát, kiểm tra thực trạng, công tác quản lý quy hoạch, kế hoạch, sử dụng đất nông nghiệp 5 năm 2006 – 2010 nói chung và đất trồng lúa nước nói riêng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- Số hiệu: 391/QĐ-TTg
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 18/04/2008
- Nơi ban hành: Thủ tướng Chính phủ
- Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra