- 1Luật Thương mại 2005
- 2Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 3Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa 2017
- 4Luật Đầu tư 2020
- 5Nghị định 120/2020/NĐ-CP quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập
- 6Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 7Nghị định 60/2021/NĐ-CP về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập
- 8Quyết định 336/QĐ-TTg năm 2024 thành lập Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại và Hỗ trợ doanh nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Quyết định 1263/QĐ-UBND năm 2024 quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại, Du lịch Thành phố Hà Nội
- 10Quyết định 17/2024/QĐ-UBND quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Xúc tiến đầu tư và Hỗ trợ doanh nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc
- 11Quyết định 18/2024/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Xúc tiến Thương mại và Đầu tư tỉnh An Giang
- 12Quyết định 18/2024/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại và Du lịch tỉnh Lâm Đồng
- 13Quyết định 247/QĐ-UBND năm 2024 bổ sung quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Trung tâm Xúc tiến đầu tư tỉnh Tuyên Quang
- 14Quyết định 61/2024/QĐ-UBND sửa đổi Điểm c Khoản 1 Điều 2 Quyết định 88/2023/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại và Du lịch tỉnh Ninh Thuận
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 39/2024/QĐ-UBND | Thừa Thiên Huế, ngày 03 tháng 7 năm 2024 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa ngày 12 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 120/2020/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21 tháng 6 năm 2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Quyết định số 336/QĐ-TTg ngày 24 tháng 4 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại và Hỗ trợ doanh nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ.
QUYẾT ĐỊNH:
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 7 năm 2024.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Nội vụ; Giám đốc Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại và Hỗ trợ doanh nghiệp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và thành phố Huế; thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA TRUNG TÂM XÚC TIẾN ĐẦU TƯ, THƯƠNG MẠI VÀ HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
(Kèm theo Quyết định số: 39/2024/QĐ-UBND ngày 03 tháng 7 năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế)
1. Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại và Hỗ trợ doanh nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế (sau đây gọi tắt là Trung tâm) là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND tỉnh; chịu sự chỉ đạo, quản lý, điều hành trực tiếp của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh; đồng thời chịu sự hướng dẫn, kiểm tra, giám sát về chuyên môn, nghiệp vụ của các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành. Trung tâm có chức năng xúc tiến đầu tư, thương mại, khuyến công; tư vấn, hỗ trợ doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
2. Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại và Hỗ trợ doanh nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế có tên giao dịch quốc tế bằng tiếng Anh là: Investment Promotion and Business Support Agency of Thua Thien Hue Province (tên viết tắt là: Hue IPBSA).
3. Trung tâm có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng và được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và Ngân hàng để hoạt động theo quy định của pháp luật.
Trụ sở Trung tâm đặt tại thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế.
1. Lĩnh vực xúc tiến đầu tư
a) Chủ trì, phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Công Thương, Ban Quản lý Khu kinh tế, công nghiệp tỉnh và các đơn vị liên quan xây dựng chương trình, kế hoạch xúc tiến đầu tư, danh mục thu hút đầu tư trình cấp có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt và tổ chức triển khai thực hiện;
b) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan đề xuất và tổ chức thực hiện hiệu quả các chương trình, kế hoạch xúc tiến đầu tư để hỗ trợ, vận động và thu hút các doanh nghiệp trong và ngoài nước đầu tư vào tỉnh và doanh nghiệp trong tỉnh đầu tư ra nước ngoài; đẩy mạnh công tác xúc tiến đầu tư tại chỗ đối với các nhà đầu tư trên địa bàn tỉnh;
c) Tổ chức và tham gia các sự kiện, diễn đàn, hội thảo, hội nghị, hội chợ triển lãm chuyên đề về hoạt động xúc tiến đầu tư trong tỉnh, trong nước và quốc tế;
d) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan tham mưu giúp UBND tỉnh tổ chức đón tiếp, làm việc, giới thiệu, quảng bá với các tổ chức, doanh nghiệp, nhà đầu tư trong và ngoài nước đến tìm hiểu môi trường đầu tư, cơ hội đầu tư; kết nối, xây dựng nội dung, chương trình làm việc cho các đoàn công tác xúc tiến đầu tư của tỉnh trong và ngoài nước; cung cấp thông tin cho nhà đầu tư, tổ chức có nhu cầu về môi trường đầu tư, tiềm năng, cơ hội đầu tư, cơ chế, chính sách pháp luật của tỉnh và của Trung ương; các ưu đãi, thu hút đầu tư trên địa bàn tỉnh bằng các hình thức, ngôn ngữ phù hợp.
đ) Xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ về tiềm năng, lợi thế, chính sách thu hút đầu tư; xây dựng các loại hình ấn phẩm, phim, chuyên trang, chuyên mục, biển quảng cáo tấm lớn về hoạt động xúc tiến đầu tư; phối hợp với các cơ quan truyền thông trong nước và quốc tế tổ chức quảng bá, giới thiệu, cập nhật thông tin về các dự án thuộc danh mục thu hút đầu tư đã được phê duyệt;
e) Chủ trì thực hiện các chương trình, kế hoạch truyền thông về môi trường đầu tư của tỉnh, phổ biến các chính sách thu hút đầu tư, các quy định liên quan hoạt động đầu tư cho các đối tượng quan tâm; thực hiện truyền thông về các hoạt động đầu tư trên địa bàn tỉnh.
g) Phối hợp với các cơ quan liên quan nghiên cứu, tham mưu, đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện môi trường đầu tư và nâng cao Chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI); tiếp nhận dự án (nếu có) của các chương trình quốc gia, tổ chức trong nước hoặc nước ngoài để thực hiện các nội dung liên quan đến chương trình cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh.
h) Xây dựng, tổ chức quản lý, vận hành hệ thống cổng thông tin điện tử tích hợp, thể hiện đầy đủ các thông tin về: quy hoạch tỉnh, quy hoạch chung đô thị tỉnh, quy hoạch phân khu xây dựng, quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch 3 loại rừng; quy hoạch, kế hoạch phát triển các khu công nghiệp, cụm công nghiệp; trình tự thủ tục đầu tư - đất đai - xây dựng; danh mục dự án thu hút đầu tư; bản đồ số hoá về các dự án kêu gọi đầu tư; thông tin thị trường, sản phẩm, ngành hàng, giới thiệu sản phẩm du lịch, hàng hoá của tỉnh; chương trình kế hoạch xúc tiến đầu tư, thương mại, khuyến công; biên soạn, phát hành bản tin giấy, bản tin điện tử và các ấn phẩm liên quan đến hoạt động xúc tiến đầu tư, thương mại, khuyến công và một số nội dung liên quan khác bằng các thứ tiếng.
i) Xây dựng và phát triển mạng lưới các đầu mối xúc tiến đầu tư gồm các cộng tác viên, đối tác, doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân có nhu cầu hợp tác và các chuyên gia tư vấn của tỉnh ở trong và ngoài nước; chủ động phối hợp và giữ mối quan hệ chặt chẽ với Cơ quan xúc tiến đầu tư cấp vùng, các Tham tán Đầu tư, Cục Đầu tư Nước ngoài thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư, khai thác các quan hệ hợp tác toàn diện giữa tỉnh Thừa Thiên Huế với các thành phố, quốc gia trên thế giới để đẩy mạnh hoạt động xúc tiến đầu tư vào tỉnh Thừa Thiên Huế và đầu tư ra nước ngoài;
k) Đầu mối tìm kiếm, kết nối các chương trình hợp tác với các cơ quan, tổ chức trong nước và quốc tế về đầu tư; tổ chức cho các doanh nghiệp khảo sát nghiên cứu thị trường và đặt chi nhánh, chi nhánh giới thiệu sản phẩm ở trong nước và quốc tế; tổ chức các chương trình khảo sát, học tập kinh nghiệm các mô hình xúc tiến đầu tư ở trong nước và nước ngoài; ký kết và thực hiện các thỏa thuận hợp tác về xúc tiến đầu tư với các đối tác theo thẩm quyền được giao.
l) Phối hợp với các đơn vị liên quan vận hành hệ thống phần mềm quản lý giám sát đầu tư các dự án ngoài ngân sách trên địa bàn tỉnh để theo dõi tiến độ các dự án đầu tư, tăng cường hiệu quả công tác quản lý, theo dõi và giám sát dự án ngoài ngân sách.
m) Thực hiện các nhiệm vụ có liên quan khác do UBND tỉnh giao.
2. Lĩnh vực hỗ trợ đầu tư
a) Chủ trì theo dõi, định kỳ báo cáo tiến độ, tình hình triển khai các dự án ngoài ngân sách, báo cáo UBND tỉnh về các vướng mắc để tháo gỡ khó khăn, đẩy nhanh tiến độ cấp phép đầu tư; báo cáo trực tiếp với lãnh đạo UBND tỉnh về các vướng mắc của các dự án ngoài ngân sách nói chung để xin ý kiến chỉ đạo trực tiếp;
b) Đối với các dự án ngoài ngân sách đã hoàn thành lựa chọn nhà đầu tư, thực hiện theo dõi tiến độ các dự án, báo cáo UBND tỉnh về các vướng mắc mà nhà đầu tư gặp phải để tháo gỡ khó khăn cho nhà đầu tư nhằm đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án, đảm bảo quy định pháp luật có liên quan;
c) Xây dựng ứng dụng quản lý dự án ngoài ngân sách để theo dõi dự án;
d) Là đầu mối tiếp nhận phản ánh, kiến nghị của nhà đầu tư trong nước và nước ngoài, qua đó kiến nghị với UBND tỉnh giải quyết các khó khăn, vướng mắc hoặc trực tiếp kiến nghị cơ quan có thẩm quyền giải quyết; tổ chức các hoạt động đối thoại để lãnh đạo tỉnh và các cơ quan chức năng cùng doanh nghiệp giải quyết các khó khăn, vướng mắc của nhà đầu tư và đề xuất các giải pháp xử lý vướng mắc; phối hợp hoàn thiện chính sách, pháp luật liên quan đến môi trường đầu tư của tỉnh;
đ) Chủ trì, phối hợp các sở, ban, ngành và địa phương tìm kiếm, lựa chọn nhà đầu tư có năng lực; đề xuất, tham mưu UBND tỉnh thống nhất địa điểm nghiên cứu đầu tư;
e) Chủ trì, phối hợp nhà đầu tư khảo sát địa điểm các dự án đầu tư ngoài ngân sách, các vị trí có tiềm năng; cung cấp thông tin về các quy hoạch và các vấn đề khác liên quan đến đầu tư xây dựng đối với vị trí, địa điểm mà nhà đầu tư cần tìm hiểu thông tin để nghiên cứu đề xuất dự án; hỗ trợ nhà đầu tư hoàn chỉnh ý tưởng nghiên cứu đầu tư để đảm bảo phù hợp với các quy định liên quan đầu tư, quy hoạch, các vấn đề về an ninh quốc phòng, môi trường và các nội dung liên quan khác.
g) Phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức phổ biến các cơ chế chính sách, pháp luật liên quan đến hoạt động đầu tư; hỗ trợ các nhà đầu tư trong và ngoài ngước trong việc tìm hiểu về pháp luật, chính sách, thủ tục đầu tư; tiềm năng, thị trường, đối tác và cơ hội đầu tư; áp dụng chính sách, pháp luật trên các lĩnh vực đầu tư.
h) Là đầu mối hỗ trợ triển khai dự án, đồng hành giải quyết các thủ tục hành chính, các khó khăn, vướng mắc;
i) Hỗ trợ, hướng dẫn lập hồ sơ dự án đầu tư, hồ sơ ưu đãi đầu tư; quản lý dự án, đấu thầu lựa chọn nhà thầu, lập dự án, điều chỉnh dự án đầu tư; trình tự thủ tục các dự án có sử dụng đất, dự án phát triển đô thị, dự án xây dựng kinh doanh khu công nghiệp, cụm công nghiệp, các dự án với các hình thức đầu tư hợp pháp khác và các nội dung khác liên quan lĩnh vực đầu tư cho các đối tượng có nhu cầu;
k) Thực hiện tư vấn lập hồ sơ dự án đầu tư, hồ sơ ưu đãi đầu tư; quản lý dự án, đấu thầu lựa chọn nhà thầu, lập dự án, điều chỉnh dự án đầu tư trực tiếp; trình tự thủ tục các dự án có sử dụng đất, dự án phát triển đô thị, dự án xây dựng kinh doanh khu công nghiệp, cụm công nghiệp, các dự án với các hình thức đầu tư hợp pháp khác và các dịch vụ liên quan lĩnh vực đầu tư cho các đối tượng có nhu cầu đảm bảo phù hợp các quy định pháp luật hiện hành;
l) Phối hợp chặt chẽ với các trung tâm phát triển quỹ đất các địa phương để hỗ trợ các nhà đầu tư thực hiện giải phóng mặt bằng các dự án đã hoàn thành lựa chọn nhà đầu tư, định kỳ báo cáo cấp có thẩm quyền về các khó khăn, vướng mắc trong quá trình giải phóng mặt bằng để đẩy nhanh tiến độ;
m) Hỗ trợ, hướng dẫn các nhà đầu tư, cơ quan chuyên môn của UBND cấp tỉnh, UBND cấp huyện lập hồ sơ chấp thuận chủ trương đầu tư trước khi Trung tâm Phục vụ Hành chính công tỉnh tiếp nhận đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư; theo dõi và tổng hợp tiến độ xử lý của các sở, ban, ngành có liên quan về chấp thuận chủ trương đầu tư đối với các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh để báo cáo UBND tỉnh và Chủ tịch UBND tỉnh;
n) Thực hiện các nhiệm vụ có liên quan khác do UBND tỉnh giao.
3. Lĩnh vực xúc tiến thương mại
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương, các sở, ban, ngành liên quan và các địa phương đề xuất các chủ trương, chính sách về xúc tiến thương mại của tỉnh phù hợp với quy định của pháp luật và chiến lược, quy hoạch, kế hoạch 5 năm, hàng năm về phát triển ngành công thương tỉnh để trình cấp có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt và tổ chức triển khai thực hiện;
b) Tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ, hoạt động xúc tiến thương mại theo chương trình, kế hoạch do UBND tỉnh và Bộ Công Thương phê duyệt;
c) Kết nối các doanh nghiệp, hộ kinh doanh, tổ chức, cá nhân có mong muốn phát triển kinh doanh trên địa bàn tỉnh với các tổ chức, cá nhân trên địa bàn, trong nước và quốc tế để đưa các sản phẩm địa phương vào các kênh phân phối, nâng cao hiệu quả hoạt động xúc tiến thương mại;
d) Tổ chức hoặc phối hợp tổ chức hội chợ, triển lãm; tổ chức các hội nghị, hội thảo, tọa đàm, diễn đàn, chương trình kết nối giao thương; tổ chức các sự kiện xúc tiến thương mại nhằm phát triển thị trường nội địa trên địa bàn tỉnh;
đ) Tổ chức phiên chợ hàng Việt về nông thôn nhằm tạo điều kiện để các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có cơ hội quảng bá doanh nghiệp và sản phẩm, mở rộng kênh phân phối tại thị trường nông thôn, qua đó giúp người dân có cơ hội tiếp cận nhiều hơn với các sản phẩm mang thương hiệu Việt;
e) Tổ chức tham gia hội chợ, triển lãm trong và ngoài nước; tổ chức đoàn doanh nghiệp của tỉnh khảo sát thị trường, giao dịch thương mại với tổ chức, doanh nghiệp ở nước ngoài;
g) Tổ chức đoàn doanh nghiệp của Tỉnh giao thương xúc tiến tiêu thụ các sản phẩm đặc sản, chủ lực của tỉnh; khảo sát thị trường, học tập kinh nghiệm; tham gia các chương trình, hội nghị, hội thảo về xúc tiến thương mại tại các tỉnh, thành phố trong nước;
h) Tổ chức, phối hợp tổ chức “Đào tạo, tập huấn ngắn hạn nâng cao nghiệp vụ sản xuất, kinh doanh, kỹ năng, nghiệp vụ xúc tiến thương mại, kỹ năng phát triển thị trường trong nước cho cán bộ quản lý ở các cơ quan, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh;
i) Tổ chức hoạt động tuyên truyền, nâng cao nhận thức cộng đồng về hàng hoá và dịch vụ tỉnh Thừa Thiên Huế đến người tiêu dùng qua các hoạt động truyền thông trên báo giấy, báo điện tử, truyền thanh, truyền hình và các hình thức phổ biến thông tin khác như: xây dựng các ấn phẩm, tài liệu, hình ảnh, video clip, logo, slogan để phục vụ cho hoạt động xúc tiến thương mại;
k) Tổ chức triển khai các nhiệm vụ về ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong hoạt động xúc tiến thương mại;
l) Cung cấp hoặc phối hợp cung cấp dịch vụ xúc tiến thương mại cho doanh nghiệp; thực hiện các hoạt động dịch vụ khác theo quy định của pháp luật;
m) Hướng dẫn, tư vấn nhà đầu tư, doanh nghiệp về áp dụng chính sách, pháp luật trên các lĩnh vực thương mại; hướng dẫn, hỗ trợ thực hiện các hồ sơ thủ tục hành chính và các vấn đề liên quan đến hoạt động thương mại trên địa bàn tỉnh;
n) Căn cứ vào chương trình, kế hoạch hàng năm, giai đoạn trong lĩnh vực xúc tiến thương mại được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Trung tâm ban hành Kế hoạch hoặc phương án và dự toán chi tiết để triển khai cụ thể nhiệm vụ do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giao, sử dụng nguồn kinh phí để thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của pháp luật;
o) Thực hiện các nhiệm vụ khác do UBND tỉnh giao.
4. Lĩnh vực khuyến công
a) Xây dựng chương trình khuyến công địa phương của Trung tâm từng giai đoạn và kế hoạch khuyến công địa phương hàng năm của Trung tâm gửi Sở Công Thương tổng hợp, xây dựng, tổ chức thẩm định (hoặc lấy ý kiến góp ý) và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt chương trình khuyến công địa phương từng giai đoạn và kế hoạch khuyến công địa phương hàng năm của tỉnh; tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được giao thuộc chương trình, kế hoạch khuyến công địa phương đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Xây dựng, lưu giữ và khai thác dữ liệu điện tử về công nghiệp nông thôn tại địa phương, tuyên truyền, phổ biến các chính sách, văn bản quy phạm pháp luật về phát triển công nghiệp, hoạt động khuyến công tại địa phương;
c) Tổ chức các hoạt động nghiên cứu, khảo sát, học tập kinh nghiệm, các hội thi, hội thảo, hội chợ, diễn đàn về khuyến khích phát triển công nghiệp địa phương;
d) Tổ chức tập huấn về chuyên môn, nghiệp vụ khuyến công cho các đơn vị, cá nhân tham gia hoạt động khuyến công;
đ) Vận động các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước hỗ trợ kinh phí, cơ sở vật chất, phương tiện, máy móc, trang thiết bị, khoa học công nghệ để thực hiện chương trình, đề án khuyến công và tham gia hoạt động khuyến công tự nguyện tại địa phương;
e) Tổ chức thực hiện các hoạt động khuyến công và các chính sách khuyến công khác theo quy định của pháp luật;
g) Thực hiện các hoạt động xúc tiến đầu tư phát triển công nghiệp; hợp tác quốc tế trong lĩnh vực khuyến công; xây dựng và quảng bá thương hiệu sản phẩm theo các đề án, chương trình khuyến công;
h) Tham mưu UBND tỉnh tham gia các hoạt động khuyến công do Bộ Công Thương tổ chức theo chỉ đạo của UBND tỉnh;
i) Hướng dẫn, tư vấn nhà đầu tư, doanh nghiệp về áp dụng chính sách, pháp luật trên các lĩnh vực khuyến công; hướng dẫn, hỗ trợ thực hiện các hồ sơ thủ tục hành chính và các vấn đề liên quan đến hoạt động khuyến công trên địa bàn tỉnh;
k) Căn cứ vào chương trình, kế hoạch, đề án trong lĩnh vực khuyến công do cấp có thẩm quyền phê duyệt, Trung tâm được quyết định các hình thức triển khai cụ thể để thực hiện nhiệm vụ do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giao theo quy định, sử dụng nguồn kinh phí để thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của pháp luật;
l) Thực hiện các nhiệm vụ khác do UBND tỉnh giao.
5. Lĩnh vực hỗ trợ doanh nghiệp
a) Thực hiện vai trò cầu nối kết nối doanh nghiệp, hộ kinh doanh với chính quyền để hỗ trợ tháo gỡ vướng mắc: chủ động tiếp cận doanh nghiệp, hộ kinh doanh để nắm rõ nhu cầu cần hỗ trợ của các doanh nghiệp, hộ kinh doanh, các khó khăn, vướng mắc liên quan hoạt động kinh doanh trên địa bàn tỉnh; thực hiện nhiệm vụ đầu mối kết nối, tiếp nhận và tổng hợp thông tin phản hồi từ doanh nghiệp, hộ kinh doanh gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư (cơ quan quản lý nhà nước về doanh nghiệp) tổng hợp đối với các nội dung liên quan cơ chế, chính sách phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã, hộ kinh doanh và kinh tế tư nhân có tính chất liên ngành, báo cáo UBND tỉnh để chỉ đạo các Sở quản lý chuyên ngành và địa phương liên quan tham mưu giải quyết theo đúng quy định pháp luật hoặc chủ động tư vấn, hỗ trợ doanh nghiệp, hộ kinh doanh xử lý trong thẩm quyền của Trung tâm;
b) Thực hiện vai trò đồng hành cùng nhà đầu tư trong quá trình đầu tư, kinh doanh trên địa bàn tỉnh: sau khi các dự án thu hút đầu tư của tỉnh đã hoàn thành lựa chọn nhà đầu tư, hỗ trợ, đồng hành cùng nhà đầu tư trực tiếp tác nghiệp với các sở, ban, ngành, địa phương trong việc thực hiện các thủ tục hành chính liên quan đăng ký kinh doanh, đất đai, xây dựng và các thủ tục hành chính khác để đảm bảo dự án hoạt động thuận lợi, hiệu quả; phối hợp chặt chẽ với cán bộ phụ trách của các sở, ban, ngành liên quan để hỗ trợ, hướng dẫn nhà đầu tư thực hiện các hồ sơ thủ tục hành chính và các vấn đề liên quan đến hoạt động đầu tư, kinh doanh của các dự án đã cấp phép đầu tư trên địa bàn tỉnh, đảm bảo nguyên tắc hồ sơ hoàn chỉnh, không điều chỉnh nhiều lần sau khi đã nộp thẩm định;
c) Phối hợp với các cơ quan chức năng hỗ trợ, hướng dẫn các doanh nghiệp, hộ kinh doanh thực hiện các thủ tục hành chính liên quan đến trước và sau khi đăng ký thành lập doanh nghiệp, bao gồm cả các thủ tục hành chính về ngành nghề kinh doanh có điều kiện;
d) Xây dựng và triển khai các chương trình đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn để nâng cao chuyên môn và năng lực cạnh tranh theo nhu cầu doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh; tư vấn, góp ý chiến lược, định hướng, chương trình, kế hoạch hỗ trợ doanh nghiệp phù hợp với nhu cầu thị trường và tiềm năng, thế mạnh của tỉnh;
đ) Phối hợp với các cơ quan chức năng thực hiện các nội dung hỗ trợ doanh; nghiệp nhỏ và vừa theo chương trình, kế hoạch được UBND tỉnh phê duyệt hàng năm;
e) Hỗ trợ có thời hạn trong việc cung cấp không gian làm việc cho các doanh nghiệp nhỏ, các cá nhân có mong muốn phát triển hoạt động kinh doanh; hỗ trợ địa điểm quảng bá sản phẩm địa phương nhằm hình thành điểm đến trưng bày, giới thiệu quảng bá sản phẩm đặc trưng của tỉnh.
g) Chủ động tìm kiếm các chuỗi cung ứng để các doanh nghiệp nhỏ, siêu nhỏ có thể tham gia; ký kết các văn bản hợp tác với các tổ chức hiệp hội, các doanh nghiệp nhằm tạo điều kiện cho doanh nghiệp tham gia vào các chuỗi cung ứng; hỗ trợ doanh nghiệp trong việc quản lý chất lượng để tham gia vào các chuỗi giá trị; hỗ trợ doanh nghiệp trong và ngoài nước tìm kiếm thị trường hợp tác, nguồn lao động tại địa phương và các vấn đề liên quan khác phù hợp các quy định hiện hành.
h) Cung cấp dịch vụ hoặc giới thiệu cung cấp các dịch vụ về tư vấn và xúc tiến trên tất cả các lĩnh vực trong khuôn khổ quy định của pháp luật: Điều tra khảo sát thông tin xã hội, nghiên cứu thị trường; giới thiệu cung cấp dịch vụ giới thiệu việc làm, tuyển dụng lao động; dịch vụ cho thuê văn phòng làm việc, phòng hội nghị, dịch vụ thư ký, phiên dịch, nhân sự nghiệp vụ chuyên nghiệp; tư vấn lập dự án, quy hoạch, xây dựng, báo cáo đánh giá tác động môi trường; tư vấn thực hiện các thủ tục hành chính liên quan đến lĩnh vực đầu tư, đăng ký thành lập doanh nghiệp, mở chi nhánh, văn phòng đại diện và các thủ tục thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh; tư vấn thực hiện các thủ tục hành chính liên quan đến lĩnh vực xúc tiến thương mại, khuyến công; thực hiện các dịch vụ quảng cáo, mở các phòng trưng bày quảng bá giới thiệu sản phẩm, cửa hàng bán sản phẩm và các dịch vụ khác phù hợp các quy định hiện hành theo yêu cầu của doanh nghiệp, nhà đầu tư;
i) Phối hợp với các cơ quan liên quan hỗ trợ công tác truyền thông chính sách, các quy định, văn bản liên quan hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trên địa bàn; truyền thông về các hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp; hỗ trợ cộng đồng doanh nghiệp truyền thông sản phẩm trên các kênh thông tin của Trung tâm; hỗ trợ quảng bá sản phẩm trên không gian mạng.
k) Đề xuất danh sách khen thưởng các doanh nghiệp, doanh nhân có thành tích xuất sắc trong phát triển kinh tế, đầu tư, xúc tiến thương mại và khuyến công, gửi Ban Thi đua khen thưởng, Sở Nội Vụ để thực hiện theo quy trình, báo cáo UBND tỉnh quyết định.
l) Thực hiện các nhiệm vụ có liên quan khác do UBND tỉnh giao.
6. Trung tâm thực hiện thu các khoản phí, lệ phí dịch vụ, tư vấn theo quy định của pháp luật;
7. Trung tâm thực hiện tuyển dụng, quản lý, sử dụng viên chức, người lao động và tài sản được giao quản lý theo các quy định hiện hành; xây dựng quy chế làm việc, quy chế chi tiêu nội bộ, chế độ khen thưởng, kỷ luật phù hợp với quy định của pháp luật và thực tế của đơn vị.
8. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất về hoạt động của Trung tâm theo quy định.
9. Trong mối quan hệ với các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành, Trung tâm chịu sự hướng dẫn, kiểm tra, giám sát về chuyên môn nghiệp vụ trên các lĩnh vực công tác theo chức năng, nhiệm vụ được phân công.
CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ SỐ LƯỢNG NGƯỜI LÀM VIỆC
1. Lãnh đạo Trung tâm, gồm: Giám đốc và không quá 03 Phó Giám đốc.
a) Giám đốc Trung tâm là người đứng đầu đơn vị, chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh và trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Trung tâm.
b) Phó Giám đốc Trung tâm là người giúp Giám đốc Trung tâm, chỉ đạo một số lĩnh vực công tác và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Trung tâm và trước pháp luật về nhiệm vụ được giao; phân công một Phó Giám đốc Trung tâm thường trực điều hành các hoạt động của Trung tâm khi Giám đốc Trung tâm vắng mặt hoặc được Giám đốc Trung tâm ủy nhiệm điều hành.
c) Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, cho từ chức, khen thưởng, kỷ luật, nghỉ hưu và thực hiện chế độ chính sách khác đối với Giám đốc, Phó Giám đốc Trung tâm thực hiện theo quy định của pháp luật và theo phân cấp quản lý tổ chức, cán bộ của tỉnh.
2. Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ:
a) Phòng Hành chính - Tổng hợp;
b) Phòng Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư;
c) Phòng Khuyến công và Xúc tiến Thương mại;
d) Phòng Hỗ trợ doanh nghiệp.
Điều 5. Số lượng người làm việc
Số lượng người làm việc của Trung tâm được giao trên cơ sở vị trí việc làm gắn với chức năng, nhiệm vụ, khối lượng công việc và nằm trong tổng số lượng người làm việc của tỉnh được cấp có thẩm quyền giao.
1. Giám đốc Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại và Hỗ trợ doanh nghiệp tỉnh chịu trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện quy định này; thực hiện quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các phòng chuyên môn nghiệp vụ thuộc Trung tâm theo quy định của pháp luật.
2. Việc sửa đổi, bổ sung quy định này do Giám đốc Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại và Hỗ trợ doanh nghiệp tỉnh đề nghị, thống nhất với Sở Nội vụ trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
- 1Quyết định 1263/QĐ-UBND năm 2024 quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại, Du lịch Thành phố Hà Nội
- 2Quyết định 17/2024/QĐ-UBND quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Xúc tiến đầu tư và Hỗ trợ doanh nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc
- 3Quyết định 18/2024/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Xúc tiến Thương mại và Đầu tư tỉnh An Giang
- 4Quyết định 18/2024/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại và Du lịch tỉnh Lâm Đồng
- 5Quyết định 247/QĐ-UBND năm 2024 bổ sung quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Trung tâm Xúc tiến đầu tư tỉnh Tuyên Quang
- 6Quyết định 61/2024/QĐ-UBND sửa đổi Điểm c Khoản 1 Điều 2 Quyết định 88/2023/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại và Du lịch tỉnh Ninh Thuận
Quyết định 39/2024/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại và Hỗ trợ doanh nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế
- Số hiệu: 39/2024/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 03/07/2024
- Nơi ban hành: Tỉnh Thừa Thiên Huế
- Người ký: Nguyễn Văn Phương
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 15/07/2024
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực