- 1Luật Công nghệ thông tin 2006
- 2Nghị định 64/2007/NĐ-CP về việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan Nhà nước
- 3Luật tiếp cận thông tin 2016
- 4Luật Báo chí 2016
- 5Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 6Luật an toàn thông tin mạng 2015
- 7Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 8Nghị định 42/2022/NĐ-CP quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến của cơ quan Nhà nước trên môi trường mạng
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 39/2023/QĐ-UBND | Quảng Bình, ngày 28 tháng 11 năm 2023 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ, VẬN HÀNH VÀ CUNG CẤP THÔNG TIN TRÊN CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ TỈNH QUẢNG BÌNH VÀ TRANG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ THÀNH PHẦN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật Báo chí ngày 05 tháng 4 năm 2016;
Căn cứ Luật Tiếp cận thông tin ngày 06 tháng 4 năm 2016;
Căn cứ Luật An toàn thông tin mạng ngày 19 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 42/2022/NĐ-CP ngày 24 tháng 6 năm 2022 của Chính phủ quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến của cơ quan nhà nước trên môi trường mạng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số 1919/TTr-STTTT ngày 19 tháng 10 năm 2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý, vận hành và cung cấp thông tin trên Cổng thông tin điện tử tỉnh Quảng Bình và Trang thông tin điện tử thành phần.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 07 tháng 12 năm 2023 và thay thế Quyết định số 22/2019/QĐ-UBND ngày 01 tháng 8 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy chế quản lý, vận hành và cung cấp thông tin trên Cổng thông tin điện tử tỉnh Quảng Bình và Trang thông tin điện tử thành phần.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông; Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã; các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY CHẾ
QUẢN LÝ, VẬN HÀNH VÀ CUNG CẤP THÔNG TIN TRÊN CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ TỈNH QUẢNG BÌNH VÀ TRANG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ THÀNH PHẦN
(Kèm theo Quyết định số 39/2023/QĐ-UBND ngày 28/11/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định về phương thức tổ chức, quản lý hoạt động, vận hành Cổng thông tin điện tử tỉnh Quảng Bình (viết tắt là Cổng TTĐT tỉnh), các Trang thông tin điện tử tích hợp trên Cổng TTĐT tỉnh (viết tắt là Trang TTĐT thành phần).
2. Quy chế này áp dụng cho các sở, ban, ngành cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (viết tắt là UBND cấp huyện), Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (viết tắt là UBND cấp xã) và tổ chức, cá nhân tham gia cung cấp, khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu, dịch vụ trên Cổng TTĐT tỉnh và Trang TTĐT thành phần.
Điều 2. Cổng TTĐT tỉnh, Trang TTĐT thành phần
1. Cổng TTĐT tỉnh là kênh cung cấp thông tin thống nhất, tập trung của cơ quan nhà nước trong phạm vi địa bàn tỉnh Quảng Bình trên môi trường mạng; kết nối, tích hợp thông tin của các Trang TTĐT thành phần.
Cổng TTĐT tỉnh có địa chỉ tên miền là quangbinh.gov.vn do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình (viết tắt là UBND tỉnh) là đơn vị chủ quản; được xây dựng trên 2 ngôn ngữ: Tiếng Việt, tiếng Anh (khuyến khích xây dựng theo các ngôn ngữ khác) được cơ quan có thẩm quyền cấp phép hoạt động theo quy định.
2. Trang TTĐT thành phần là kênh cung cấp thông tin thống nhất, tập trung trong phạm vi quản lý nhà nước của cơ quan, đơn vị, do cơ quan, đơn vị chủ quản. Trang TTĐT thành phần được xây dựng bằng ngôn ngữ tiếng Việt (khuyến khích xây dựng theo các ngôn ngữ khác) được cơ quan có thẩm quyền cấp phép hoạt động theo quy định.
Trang TTĐT thành phần có tên miền cụ thể như sau:
a) Sở, ban, ngành cấp tỉnh sử dụng tên miền cấp 4 có dạng: [tencoquan].quangbinh.gov.vn. Trong đó tencoquan là tên viết tắt hoặc tên đầy đủ của cơ quan sở, ban, ngành cấp tỉnh bằng tiếng Việt không dấu hoặc tiếng Anh;
b) UBND cấp huyện sử dụng tên miền cấp 4 có dạng: [tenhuyen/thixa/thanhpho].quangbinh.gov.vn. Trong đó tenhuyen/thixa/thanhpho là tên đầy đủ của huyện, thị xã, thành phố bằng tiếng Việt không dấu;
c) UBND cấp xã sử dụng tên miền cấp 5 có dạng: [tenxa/phuong/thitran].[tenhuyen/thixa/thanhpho].quangbinh.gov.vn. Trong đó tenxa/phuong/thitran là tên đầy đủ của xã, phường, thị trấn bằng tiếng Việt không dấu, tenhuyen/thixa/thanhpho là tên viết tắt hoặc tên đầy đủ của huyện, thị xã, thành phố bằng tiếng Việt không dấu.
Điều 3. Bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật Cổng TTĐT tỉnh và Trang TTĐT thành phần
Cổng TTĐT tỉnh và Trang TTĐT thành phần phải tuân thủ các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và bảo đảm các chức năng, tính năng theo yêu cầu tại Nghị định số 42/2022/NĐ-CP ngày 24/6/2022 của Chính phủ quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến của cơ quan nhà nước trên môi trường mạng và các quy định, hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông.
Điều 4. Nguyên tắc quản lý, vận hành và cung cấp thông tin trên Cổng TTĐT tỉnh, Trang TTĐT thành phần
1. Việc quản lý, vận hành Cổng TTĐT tỉnh và Trang TTĐT thành phần phải tuân thủ theo quy định của pháp luật và quy định, hướng dẫn chuyên ngành.
2. Thông tin trên Cổng TTĐT tỉnh và Trang TTĐT thành phần phải phù hợp với quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước; phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành, cải cách hành chính của Tỉnh; phục vụ nhu cầu khai thác, sử dụng thông tin của người dân, doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức; thông tin được cung cấp phải bảo đảm chính xác, trung thực, khách quan, kịp thời, tuân thủ các quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật Nhà nước, về báo chí, về sở hữu trí tuệ, về quản lý thông tin trên mạng internet và quy định pháp luật khác có liên quan.
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin cho Cổng TTĐT tỉnh và Trang TTĐT thành phần chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của thông tin do mình cung cấp cho Cổng TTĐT tỉnh và Trang TTĐT thành phần và tuân thủ các quy định pháp luật liên quan về cung cấp thông tin.
4. Thông tin được trích dẫn, sử dụng lại để đăng trên Cổng TTĐT tỉnh và Trang TTĐT thành phần phải được lấy từ nguồn tin chính thức; ghi rõ tác giả, nguồn của thông tin; được chấp thuận bằng văn bản của các tổ chức cung cấp, nếu có quy định.
5. Thông tin bị từ chối đăng tải trên Cổng TTĐT tỉnh và Trang TTĐT thành phần trong trường hợp thông tin đó thuộc một trong các loại sau: Không thuộc phạm vi, vai trò, chức năng của Cổng TTĐT tỉnh và Trang TTĐT thành phần; không phù hợp với quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước, thuộc danh mục bí mật nhà nước; được cấp có thẩm quyền quyết định chưa phổ biến công khai hoặc chỉ phổ biến trong phạm vi hẹp; không đúng sự thật, không rõ nguồn gốc; không bảo đảm chất lượng theo yêu cầu của Cổng TTĐT tỉnh và Trang TTĐT thành phần.
Chương II
QUY ĐỊNH VỀ CUNG CẤP THÔNG TIN TRÊN CỔNG TTĐT TỈNH, TRANG TTĐT THÀNH PHẦN
Điều 5. Thông tin cung cấp trên Cổng TTĐT tỉnh và Trang TTĐT thành phần
Thông tin cung cấp trên Cổng TTĐT tỉnh và Trang TTĐT thành phần thực hiện theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 42/2022/NĐ-CP ngày 24/6/2022 quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến của cơ quan nhà nước trên môi trường mạng.
Điều 6. Các chức năng hỗ trợ cơ bản trên Cổng TTĐT tỉnh
1. Hỗ trợ tìm kiếm, liên kết và lưu trữ thông tin:
a) Chức năng tra cứu, tìm kiếm thông tin cho phép tìm kiếm được đầy đủ và chính xác nội dung thông tin, tin, bài cần tìm hiện có theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân;
b) Cung cấp đầy đủ, chính xác các đường liên kết đến Cổng TTĐT tỉnh và Trang TTĐT thành phần của cơ quan nhà nước khác có liên quan;
c) Cung cấp chức năng in ấn và lưu trữ cho mỗi tin, bài.
2. Cung cấp thông tin bằng tiếng nước ngoài:
a) Cổng TTĐT phải bảo đảm cung cấp các thông tin bằng tiếng Anh gồm: Cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan đó và của từng đơn vị trực thuộc; thông tin liên hệ của cán bộ, công chức có thẩm quyền, bao gồm họ tên, chức vụ, đơn vị công tác, số điện thoại, số fax, địa chỉ thư điện tử chính thức;
b) Khuyến khích đăng tải các mục thông tin khác bằng tiếng Anh và các ngôn ngữ khác.
Điều 7. Tương tác với tổ chức, cá nhân trên môi trường mạng
1. Chức năng Tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị cho phép tổ chức, cá nhân gửi câu hỏi, ý kiến kiến nghị và nhận kết quả xử lý kiến nghị trực tuyến.
2. Chức năng Lấy ý kiến dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, chủ trương, chính sách cho phép tổ chức, cá nhân tham gia trong hoạt động xây dựng pháp luật của cơ quan nhà nước theo quy định của pháp luật.
3. Hỗ trợ tính năng mạng xã hội.
Điều 8. Quản lý, giám sát cung cấp thông tin
1. Văn phòng UBND tỉnh chịu trách nhiệm kiểm tra, giám sát và đánh giá việc cung cấp thông tin trên Cổng TTĐT tỉnh để bảo đảm khả năng thuận tiện và bảo đảm chất lượng của việc cung cấp thông tin.
2. Sở Thông tin và Truyền thông chịu trách nhiệm kiểm tra, giám sát và đánh giá việc cung cấp thông tin trên các Trang TTĐT tử thành phần; kết nối Cổng TTĐT tỉnh và trang TTĐT thành phần với Hệ thống giám sát, đo lường mức độ cung cấp và sử dụng dịch vụ Chính phủ số, tổng hợp, báo cáo theo quy định.
Điều 9. Hình thức cung cấp và cập nhật thông tin, dữ liệu trên Cổng TTĐT tỉnh, Trang TTĐT thành phần
1. Thông tin, dữ liệu cung cấp và cập nhật trên Cổng TTĐT tỉnh được thực hiện theo các hình thức sau:
a) Cơ quan, tổ chức trực tiếp cập nhật thông tin trên trang tin, mục tin được giao quyền cập nhật trên Trang TTĐT thành phần từ đó tích hợp lên Cổng TTĐT tỉnh;
b) Cung cấp thông tin hoặc các tệp thông tin dữ liệu điện tử đến Cổng TTĐT tỉnh theo địa chỉ: Ban Biên tập Cổng TTĐT tỉnh; hộp thư điện tử: banbientap@quangbinh.gov.vn để xem xét cập nhật trên Cổng TTĐT tỉnh.
2. Thông tin do các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân gửi cho Cổng TTĐT tỉnh và Trang TTĐT thành phần phải dưới dạng văn bản, hình ảnh, hình vẽ, âm thanh, video và phải được định dạng theo quy định hiện hành.
3. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung và tính chính xác của các thông tin đã cung cấp.
4. Thông tin đăng tải trên Cổng TTĐT tỉnh và Trang TTĐT thành phần phải chịu sự kiểm duyệt của Ban Biên tập Cổng TTĐT tỉnh và Trang TTĐT thành phần và các cá nhân được ủy quyền kiểm duyệt.
Chương III
QUẢN LÝ, VẬN HÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỔNG TTĐT TỈNH, TRANG TTĐT THÀNH PHẦN
Điều 10. Quản lý, vận hành Cổng TTĐT tỉnh, Trang TTĐT thành phần
1. Sở Thông tin và Truyền thông: Là cơ quan tham mưu giúp UBND tỉnh thực hiện quản lý về kỹ thuật, vận hành có trách nhiệm:
a) Bảo đảm hạ tầng kỹ thuật (bao gồm phần cứng, phần mềm hệ thống, các dịch vụ cơ bản) để duy trì, vận hành Cổng TTĐT tỉnh hoạt động ổn định và kết nối Internet liên tục 24h/24h;
b) Chịu trách nhiệm về an ninh, an toàn, bảo mật thông tin dữ liệu cho Cổng TTĐT tỉnh; chịu trách nhiệm về việc sao lưu, phục hồi dữ liệu cho Cổng TTĐT tỉnh;
c) Chủ trì, phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh, Sở Tài chính và các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan tham mưu UBND tỉnh nâng cấp, phát triển mở rộng Cổng TTĐT tỉnh; liên kết tích hợp thông tin và dịch vụ công trực tuyến của các cơ quan, đơn vị, địa phương lên Cổng TTĐT tỉnh, bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ;
d) Hướng dẫn các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, UBND cấp xã trong việc quản lý, cung cấp thông tin và liên kết, tích hợp thông tin, dịch vụ công trực tuyến lên Cổng TTĐT tỉnh.
2. Văn phòng UBND tỉnh là đơn vị được giao chủ trì quản lý, cung cấp thông tin lên Cổng TTĐT tỉnh, có trách nhiệm:
a) Quản lý, cung cấp thông tin trên Cổng TTĐT tỉnh;
b) Thành lập Ban biên tập Cổng TTĐT tỉnh để chỉ đạo việc xây dựng, phát triển các chuyên mục và biên tập, cập nhật thông tin lên Cổng TTĐT tỉnh theo chỉ đạo của UBND tỉnh và các quy định của pháp luật hiện hành;
c) Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông trong việc nâng cấp, phát triển, liên kết tích hợp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên Cổng TTĐT tỉnh;
d) Phối hợp với các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân liên quan trong việc rà soát các nội dung thông tin cung cấp trên Cổng TTĐT tỉnh, đảm bảo tính thống nhất, đúng quy định hiện hành.
3. Các sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND cấp huyện, UBND cấp xã chịu trách nhiệm:
a) Thành lập Ban biên tập, xây dựng quy chế để thực hiện quản lý, cập nhật thông tin trên Trang TTĐT thành phần của cơ quan, đơn vị mình;
b) Tổ chức biên tập, cung cấp thông tin, kiểm tra các nội dung thông tin và chịu trách nhiệm về nội dung các thông tin đưa lên trên Trang TTĐT thành phần của cơ quan, đơn vị mình; thường xuyên rà soát, hiệu chỉnh cập nhật thông tin trên Trang TTĐT bảo đảm tính mới, kịp thời, tính chính xác của thông tin;
c) Phối hợp với Ban biên tập Cổng TTĐT tỉnh thực hiện đưa thông tin, cập nhật dịch vụ công trực tuyến lên Trang TTĐT thành phần của cơ quan, đơn vị mình theo đúng quy định;
d) Cử cán bộ phụ trách làm đầu mối để theo dõi hoạt động của Trang TTĐT thành phần của cơ quan, đơn vị mình;
đ) Tham gia đóng góp ý kiến và thực hiện các nhiệm vụ khác do UBND tỉnh giao để Cổng TTĐT tỉnh hoạt động ngày càng hiệu quả hơn.
Điều 11. Phát triển thiết kế, nội dung của Cổng TTĐT tỉnh và Trang TTĐT thành phần
1. Các cơ quan, đơn vị được giao quyền quản lý Cổng TTĐT tỉnh và Trang TTĐT thành phần chịu trách nhiệm phát triển thiết kế, nội dung của Cổng TTĐT tỉnh và Trang TTĐT thành phần trong phạm vi liên quan đến nhiệm vụ của mình.
2. Hàng năm, thực hiện đánh giá kết quả, chất lượng hoạt động của Cổng TTĐT tỉnh và Trang TTĐT thành phần; khảo sát ý kiến đối tượng sử dụng Cổng TTĐT tỉnh và Trang TTĐT thành phần; nghiên cứu, tổng hợp kinh nghiệp, mô hình, xu thế phát triển công nghệ để đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả, chất lượng hoạt động và phát triển Cổng TTĐT tỉnh và Trang TTĐT thành phần.
Điều 12. Bảo trì, bảo dưỡng, nâng cấp hạ tầng kỹ thuật Cổng TTĐT tỉnh và Trang TTĐT thành phần
1. Cổng TTĐT tỉnh và Trang TTĐT thành phần phải được thường xuyên kiểm tra, rà soát, bảo dưỡng; kịp thời phát hiện lỗ hổng bảo mật, sự bất cập trong khai thác thông tin để nâng cấp, chỉnh sửa đáp ứng nhu cầu thực tế, yêu cầu theo quy định của pháp luật; luôn sử dụng công nghệ tiên tiến nhằm bảo đảm tốc độ truy cập nhanh, an toàn, an ninh thông tin, giao diện thân thiện.
2. Cổng TTĐT tỉnh được thiết lập tại Trung tâm dữ liệu điện tử của tỉnh, bảo đảm hoạt động 24/24; dữ liệu phải được sao lưu thường xuyên và phục hồi kịp thời khi có sự cố xảy ra.
Điều 13. Bảo đảm các điều kiện cho hoạt động quản lý, vận hành và phát triển Cổng TTĐT tỉnh và Trang TTĐT thành phần
1. Bảo đảm nhân lực:
a) Văn phòng UBND tỉnh và Sở Thông tin và Truyền thông bố trí nhân lực bảo đảm hiệu quả hoạt động của Cổng TTĐT tỉnh;
b) Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm phân công, bố trí đủ nhân lực để tiếp nhận, xử lý, biên tập, cập nhật thông tin, bảo đảm hoạt động của Trang TTĐT thành phần theo quy định của pháp luật;
c) Các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm bồi dưỡng nhân lực về kiến thức chuyên môn nghiệp vụ phù hợp với lĩnh vực đảm nhiệm để bảo đảm phục vụ hoạt động của Cổng TTĐT tỉnh và Trang TTĐT thành phần.
2. Bảo đảm kinh phí:
a) Kinh phí duy trì và phát triển các hoạt động cung cấp thông tin trên Cổng TTĐT tỉnh và Trang TTĐT thành phần được bố trí trong dự toán chi ngân sách hàng năm theo các lĩnh vực chi của cơ quan, đơn vị và từ các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật. Trong đó, kinh phí cho duy trì và phát triển các hoạt động cung cấp thông tin trên Cổng TTĐT tỉnh được dự toán chi ngân sách sự nghiệp hàng năm của đơn vị được giao xây dựng, tổ chức quản lý, vận hành cung cấp thông tin trên Cổng TTĐT tỉnh; kinh phí cho duy trì và phát triển các hoạt động cung cấp thông tin trên Trang TTĐT thành phần của các sở, ban, ngành cấp tỉnh được dự toán chi ngân sách hàng năm của cơ quan, đơn vị; kinh phí duy trì hoạt động Trang TTĐT thành phần của UBND cấp huyện được cân đối từ nguồn ngân sách huyện, thị xã, thành phố. Kinh phí duy trì hoạt động Trang TTĐT thành phần của UBND cấp xã được cân đối từ nguồn ngân sách xã, phường, thị trấn;
b) Kinh phí bảo đảm cơ sở hạ tầng, quản lý, vận hành và an toàn thông tin được bố trí trong dự toán chi ngân sách hằng năm cho Sở Thông tin và Truyền thông;
c) Kinh phí chi cho công tác đào tạo, bồi dưỡng nhân lực phục vụ Cổng TTĐT tỉnh và Trang TTĐT thành phần được bố trí hằng năm trong dự toán ngân sách của cơ quan, đơn vị để bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý.
Điều 14. Mức chi tạo lập thông tin và chi trả nhuận bút, cung cấp thông tin
1. Chế độ thù lao, nhuận bút cho việc cung cấp thông tin của cơ quan nhà nước trên Cổng TTĐT tỉnh và Trang TTĐT thành phần thực hiện theo quy định về chế độ nhuận bút trong lĩnh vực báo chí, xuất bản.
2. Căn cứ khả năng kinh phí của cơ quan, Thủ trưởng cơ quan chủ quản quyết định mức chi cụ thể cho việc tạo lập thông tin và chi trả thù lao, nhuận bút phù hợp với các quy định của pháp luật.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 15. Văn phòng UBND tỉnh
1. Giúp UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh quản trị về nội dung và chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh, trước pháp luật về nội dung cung cấp trên Cổng TTĐT tỉnh.
2. Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các đơn vị có liên quan rà soát, đề xuất phương án nâng cấp, chỉnh sửa Hệ thống Cổng TTĐT tỉnh phù hợp với nhu cầu thực tế.
3. Xây dựng, ban hành quy chế hoạt động, quy chế chi trả thù lao và các quy định khác của Ban biên tập Cổng TTĐT tỉnh để phục vụ cho quản lý, vận hành Công TTĐT tỉnh; phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên trong quan hệ công tác, trong tiếp nhận, xử lý, biên tập, cập nhật thông tin theo các quy định của Quy chế này và các quy định pháp luật liên quan khác.
4. Chỉ đạo Ban biên tập Cổng TTĐT tỉnh:
a) Tham mưu xây dựng chủ trương, kế hoạch, giải pháp phát triển Cổng TTĐT tỉnh; kiểm duyệt nội dung thông tin trước khi đăng tải lên Cổng TTĐT tỉnh bảo đảm đúng theo quy định;
b) Phối hợp với đơn vị đầu mối về kỹ thuật để bảo đảm Cổng TTĐT tỉnh hoạt động thông suốt, hiệu quả, an toàn, bảo mật thông tin;
c) Là đầu mối tiếp nhận, giải quyết các kiến nghị, phản ánh của tổ chức, cá nhân gửi đến Cổng TTĐT tỉnh;
d) Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông tham mưu cơ chế, chính sách, huy động các nguồn lực cho ứng dụng phát triển Cổng TTĐT tỉnh và Trang TTĐT thành phần.
5. Báo cáo, đề xuất với UBND tỉnh các giải pháp để mở rộng kênh thông tin, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của Cổng TTĐT tỉnh.
6. Chỉ đạo Trung tâm Tin học - Công báo xây dựng dự toán bảo đảm kinh phí hoạt động hàng năm của Cổng TTĐT tỉnh (chi trả thù lao cho Ban biên tập; nhuận bút cho tác giả có tin, bài, ảnh; nâng cấp, phát triển các chuyên mục và các khoản chi khác); tham mưu xây dựng kế hoạch và phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ phụ trách Cổng TTĐT tỉnh và Trang TTĐT thành phần.
Điều 16. Sở Thông tin và Truyền thông
1. Là đơn vị đầu mối về kỹ thuật, chịu trách nhiệm trước UBND, Chủ tịch UBND tỉnh về bảo mật, an toàn thông tin và duy trì hoạt động của Hệ thống Cổng TTĐT tỉnh.
2. Hướng dẫn việc thực hiện các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật áp dụng cho Cổng TTĐT tỉnh và Trang TTĐT thành phần. Báo cáo, đề xuất các giải pháp về hạ tầng kỹ thuật bảo đảm duy trì hoạt động thông suốt, bảo mật thông tin cho Cổng TTĐT tỉnh và các Trang TTĐT thành phần.
3. Cử cán bộ đầu mối hoặc xây dựng đường dây nóng để các đơn vị liên hệ, phối hợp xử lý kịp thời khi hệ thống Cổng TTĐT tỉnh và Trang TTĐT thành phần gặp sự cố và mất an toàn an ninh thông tin.
4. Kiểm tra việc thực hiện các quy định của Quy chế này đối với các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh, phát hiện và xử lý các vi phạm theo thẩm quyền.
5. Định kỳ tổng hợp báo cáo UBND tỉnh về tình hình tổ chức và quản lý hoạt động của hệ thống Cổng TTĐT tỉnh và Trang TTĐT thành phần.
Điều 17. Sở Tài chính
Hàng năm căn cứ khả năng cân đối ngân sách của tỉnh, tham mưu bố trí kinh phí để quản lý, vận hành Cổng TTĐT tỉnh và Trang TTĐT thành phần theo phân cấp ngân sách hiện hành, quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn liên quan.
Điều 18. Các cơ quan, đơn vị có Trang TTĐT thành phần
1. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về hình thức, nội dung thông tin trên Trang TTĐT thành phần của cơ quan, đơn vị mình quản lý.
2. Cử cán bộ làm đầu mối về Trang TTĐT thành phần của cơ quan, đơn vị, thông báo cho Văn phòng UBND tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông biết để phối hợp trong quá trình quản lý, vận hành, cung cấp thông tin và duy trì hoạt động Trang TTĐT thành phần của cơ quan, đơn vị.
3. Ban hành các quy định liên quan đến hoạt động Trang TTĐT thành phần của cơ quan, đơn vị mình như: Quy chế hoạt động, Quy chế chi trả thù lao, nhuận bút và phân công nhiệm vụ cụ thể trong việc tiếp nhận, xử lý, biên tập, cập nhật thông theo các quy định của Quy chế này và các quy định pháp luật liên quan khác.
4. Các cơ quan, đơn vị có Trang TTĐT thành phần tích hợp vào Cổng TTĐT tỉnh phải chấp hành đúng theo quy định tại Nghị định số 42/2022/NĐ-CP ngày 24/6/2022 của Chính phủ quy định về việc cung cấp thông và dịch vụ công trực tuyến của các cơ quan nhà nước trên môi trường mạng; các quy định hiện hành của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về quản lý, cung cấp và sử dụng thông tin trên môi trường mạng và các quy định khác (nếu có).
5. Cung cấp các thông tin theo yêu cầu của Ban Biên tập Cổng TTĐT tỉnh.
6. Trả lời ý kiến bạn đọc kịp thời theo quy định pháp luật hiện hành.
7. Báo cáo định kỳ về tình hình hoạt động của Trang TTĐT thành phần của cơ quan, đơn vị theo quy định; kiến nghị các giải pháp nhằm phát triển, hoàn thiện Cổng TTĐT tỉnh và Trang TTĐT thành phần gửi về Văn phòng UBND tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông.
8. Khi phát hiện có sự cố về mặt kỹ thuật hoặc nguy cơ mất an toàn, an ninh thông tin phải báo cáo kịp thời về Sở Thông tin và Truyền thông để xử lý theo quy định.
9. Xây dựng dự toán kinh phí duy trì hoạt động; kinh phí đào tạo, bồi dưỡng nhân lực cho Trang TTĐT thành phần do cơ quan, đơn vị quản lý trong dự toán ngân sách hàng năm của các cơ quan, đơn vị bảo đảm theo quy định pháp luật hiện hành về phân cấp ngân sách nhà nước.
Điều 19. Các tổ chức, cá nhân tham gia khai thác, cung cấp và sử dụng thông tin trên Cổng TTĐT tỉnh, Trang TTĐT thành phần
1. Các tổ chức, cá nhân khi sử dụng thông tin được lấy từ Cổng TTĐT tỉnh phải bảo đảm tính chính xác, toàn vẹn, ghi rõ nguồn thông tin: “Theo Cổng TTĐT tỉnh Quảng Bình” hoặc “Theo https://www.quangbinh.gov.vn” và phải có văn bản chấp thuận của Ban biên tập Cổng TTĐT tỉnh.
2. Các tổ chức, cá nhân cung cấp tin, bài, ảnh được Ban Biên tập Cổng TTĐT tỉnh kiểm duyệt và đăng tải sẽ được hưởng chế độ nhuận bút theo quy định.
Điều 20. Điều khoản thi hành
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân phản ánh về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
- 1Quyết định 641/QĐ-UBND năm 2017 về quy chế quản lý, vận hành và cung cấp thông tin trên Cổng thông tin điện tử do tỉnh Kiên Giang ban hành
- 2Quyết định 22/2019/QĐ-UBND về Quy chế Quản lý, vận hành và cung cấp thông tin trên Cổng thông tin điện tử tỉnh Quảng Bình và Trang thông tin điện tử thành phần
- 3Quyết định 45/2020/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, vận hành và cung cấp thông tin trên Cổng thông tin điện tử tỉnh Bình Định
- 4Quyết định 88/2023/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 40/2012/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, vận hành và cung cấp thông tin trên Cổng thông tin điện tử và các Trang thông tin điện tử của các cơ quan Nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 5Quyết định 03/2024/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý, vận hành Cụm thông tin điện tử công cộng trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 1Luật Công nghệ thông tin 2006
- 2Nghị định 64/2007/NĐ-CP về việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan Nhà nước
- 3Luật tiếp cận thông tin 2016
- 4Luật Báo chí 2016
- 5Luật ngân sách nhà nước 2015
- 6Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 7Luật an toàn thông tin mạng 2015
- 8Quyết định 641/QĐ-UBND năm 2017 về quy chế quản lý, vận hành và cung cấp thông tin trên Cổng thông tin điện tử do tỉnh Kiên Giang ban hành
- 9Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 10Quyết định 45/2020/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, vận hành và cung cấp thông tin trên Cổng thông tin điện tử tỉnh Bình Định
- 11Nghị định 42/2022/NĐ-CP quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến của cơ quan Nhà nước trên môi trường mạng
- 12Quyết định 88/2023/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 40/2012/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, vận hành và cung cấp thông tin trên Cổng thông tin điện tử và các Trang thông tin điện tử của các cơ quan Nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 13Quyết định 03/2024/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý, vận hành Cụm thông tin điện tử công cộng trên địa bàn tỉnh Kon Tum
Quyết định 39/2023/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, vận hành và cung cấp thông tin trên Cổng thông tin điện tử tỉnh Quảng Bình và Trang thông tin điện tử thành phần
- Số hiệu: 39/2023/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 28/11/2023
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Bình
- Người ký: Hồ An Phong
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 07/12/2023
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực