- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 1994
- 2Nghị định 59-CP năm 1996 ban hành Quy chế quản lý tài chính và hạch toán kinh doanh đối với doanh nghiệp Nhà nước
- 3Nghị định 27/1999/NĐ-CP sửa đổi Quy chế quản lý tài chính và hạch toán kinh doanh đối với doanh nghiệp Nhà nước ban hành kèm theo Nghị định 59/Cp
- 4Nghị định 52/1999/NĐ-CP ban hành Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng
- 5Nghị định 88/1999/NĐ-CP về Quy chế Đấu thầu
- 6Nghị định 14/2000/NĐ-CP sửa đổi Quy chế đấu thầu ban hành kèm theo Nghị định 88/1999/NĐ-CP
- 7Thông tư 121/2000/TT-BTC thực hiện đấu thầu mua sắm đồ dùng, vật tư, trang thiết bị, phương tiện làm việc đối với các cơ quan nhà nước, lực lượng vũ trang, đoàn thể và doanh nghiệp nhà nước sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước do Bộ tài chính ban hành
- 1Quyết định 06/2007/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 2Quyết định 83/2007/QĐ-UBND công bố văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành đã hết hiệu lực pháp luật
- 3Quyết định 600/QĐ-UBND năm 2014 bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành đã hết thời hạn, thời hiệu có hiệu lực, phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng không còn
- 4Quyết định 812/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành
- 5Quyết định 3623/QĐ-UBND năm 2014 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành đến ngày 30/9/2014 hết hiệu lực thi hành
- 6Quyết định 3409/QĐ-UBND năm 2015 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ; Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực một phần do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành đến ngày 31/10/2015
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số : 39/2001/QĐ/CTUBBT | Phan thiết, ngày 13 tháng 07 năm 2001 |
CHỦ TỊCH UBND TỈNH BÌNH THUẬN
- Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng Nhân dân và Ủy ban Nhân dân (sửa đổi) đã được Quốc Hội khóa IX, kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 21/6/1994.
- Căn cứ Nghị định số: 59/CP ngày 03/10/1996 và Nghị định số: 27/1999/NĐ-CP ngày 20/4/1999 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung Nghị định 59/CP.
- Căn cứ Nghị định số: 52/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999, Nghị định số: 88/1999/NĐ-CP ngày 01/9/1999 và Nghị định số: 14/2000/NĐ-CP ngày 05/5/2000 của Chính phủ về quy chế quản lý và đầu tư xây dựng và quy chế đấu thầu Thông tư số: 121/2000/TT-BTC ngày 29/12/2000 của Bộ Tài Chính về việc hướng dẫn thực hiện đấu thầu mua sắm đồ dùng, vật tư, trang thiết bị, phương tiện làm việc đối với cơ quan Nhà nước, lực lượng vũ trang, đoàn thể và doanh nghiệp Nhà nước sử dụng nguồn ngân sách Nhà nước.
- Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính-Vật giá.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Ban hành kèm theo quyết định này” Quy chế về quản lý việc mua sắm, sửa chưã thanh lý, nhượng bán tài sản tại các doanh nghiệp nhà nước” thuộc tỉnh quản lý.
Điều 2: Quyết định này thay thế quyết định số 88/1999/QĐ/CTUBBT ngày 20/10/1999 của UBND Tỉnh Bình Thuận V/v Ban hành quy định về quản lý điều chuyển mua sắm, sửa chữa, thanh lý, nhượng bán tài sản tại các cơ quan hành chính sự nghiệp và các doanh nghiệp Nhà nước và có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3 : Các Ông Chánh Văn phòng HĐND và UBND Tỉnh, Giám đốc Sở Tài Chính -Vật Giá, Giám đốc các doanh nghiệp nhà nước, Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận : | KT. CHỦ TỊCH UBND TỈNH BÌNH THUẬN |
V/V BAN HÀNH QUY CHẾ VỀ QUẢN LÝ VIỆC ĐẦU TƯ MUA SẮM, SỬA CHỮA, THANH LÝ, NHƯỢNG BÁN TÀI SẢN TẠI CÁC DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC.
(Ban hành kèm theo Quyết định số: /2001/QĐ/UB - BT, ngày / / 2001 của Chủ tịch UBND tỉnh Bình Thuận )
- Các doanh nghiệp nhà nước do địa phương quản lý khi đầu tư mua sắm, sửa chữa và thanh lý, nhượng bán các tài sản cố định để thu hồi vốn đối với những tài sản không cần dùng, lạc hậu về kỷ thuật, không phù hợp với yêu cầu sản xuất kinh doanh, các tài sản hư hỏng không có khả năng phục hồi hoặc phục hồi được nhưng không mang lại hiệu quả theo như quy định tại 18, điều 19 Nghị định số: 59/CP ngày 3/10/1996 và Nghị định số: 27/1999/NĐ-CP ngày 20/4/1999 của Chính phủ và điểm 6, mục A phần IV Thông tư số: 62/1999/TT-BTC ngày 7/6/1999 của Bộ Tài Chính V/v Hướng dẫn việc quản lý, sử dụng vốn và tài sản trong doanh nghiệp Nhà nước.
- Đối với các dự án đầu tư, công trình đầu tư xây dựng cải tạo nâng cấp đã đựơc tỉnh phê duyệt, thì không thuộc phạm vi thực hiện của quy định này.
1/ Các doanh nghiệp nhà nước do địa phương quản lý có nhu cầu đầu tư mua sắm, sửa chữa, thanh lý và nhượng bán, cho thuê, thế chấp, cầm cố những loại tài sản cố định có nguyên giá từ 200 triệu trở lên, hoặc các tài sản cố định có nguyên giá dưới 200 triệu đồng nhưng là những tài sản thuộc toàn bộ dây chuyền công nghệ chính của doanh nghiệp theo quy định của cơ quan quản lý chuyên ngành kỷ thuật, tài sản là nhà, đất, phương tiện ô tô, vận tải thủy phải được UBND Tỉnh Bình Thuận cho phép trên cơ sở đề nghị của Sở Tài Chính- Vật Giá .
2/ Mua sắm sửa chữa, thanh lý, nhượng bán, cho thuê, thế chấp cầm cố những loại tài sản cố định có nguyên giá dưới 200 triệu đồng(trừ những tài sản quy định tại mục 1 nêu trên) giao cho Giám đốc DNNN chủ động quyết định, sau đó báo cáo lại Sở Tài Chính- Vật Giá biết để theo dỏi.
3/Việc mua sắm, sữa chữa tài sản cố định có giá trị từ 100 triệu đồng trở lên thì phải tổ chức thẩm định giá theo Quyết định số: 1078 /QĐ-CTUBBT ngày 08/6/2000 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc: Ban hành quy chế thẩm định giá mua sắm tài sản. Nếu dưới 100 triệu đồng, Giám đốc doanh nghiệp chủ động thực hiện nhưng phải có phiếu báo giá ít nhất của 3 đơn vị cung ứng, trong hồ sơ lưu của kế toán.
3: TRÌNH TƯ, THỦ TỤC VÀ PHƯƠNG THỨC ĐẦU TƯ, MUA, BÁN, SỬA CHỮA, THANH LÝ TÀI SẢN
Tài sản có đơn giá hoặc tổng giá trị từ 100 triệu đồng trở lên cho một lần mua sắm thì thực hiện theo đúng Thông tư số: 121/2000/TT-BTC ngày 9/12/2000 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện đấu thầu mua sắm đồ dùng vật tư trang thiết bị, phương tiện làm việc đối với các cơ quan Nhà nước, lực lượng vũ trang , đoàn thể và DNNN sử dụng nguồn ngân sách Nhà nước, cụ thể :
I/Đối với việc đầu tư, mua sắm, sửa chữa tài sản cố định:
1/Đầu tư mua sắm, sửa chữa tài sản cố định theo quy định tại mục 1 2 các doanh nghiệp Nhà nước phải:
- Có công văn gửi Sở Tài Chính- Vật giá, Sở Tài chính- Vật giá có trách nhiệm xem xét tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định chủ trương đầu tư.
- Sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định chủ trương đầu tư, doanh nghiệp tổ chức thực hiện đầu tư theo trình tự :
+ Trước khi tiến hành đấu thầu phải tổ chức thẩm định giá .
+ Tổ chức đấu thầu theo quy định hiện hành của Nhà nước.
+ Kết quả đấu thầu phải được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt theo đề nghị của Sở Tài chính- Vật giá.
- Hội đồng đấu thầu do Giám đốc doanh nghiệp Nhà nước lập gồm:
+ Giám đốc doanh nghiệp làm Chủ tịch Hội đồng đấu thầu.
+ Các thành viên do Giám đốc doanh nghiệp quyết định, trong đó các thành viên bắt buộc gồm có:
* Phó giám đốc
* Kế toán trưởng
* Trưởng phòng kỹ thuật
Việc tổ chức đấu thầu của doanh nghiệp được tiến hành có sự tham gia của Đại diện các ngành: Sở Tài chính- Vật giá, Sở chủ quản, Sở quản lý chuyên ngành kỹ thuật, để giám sát việc tổ chức đấu thầu của doanh nghiệp theo đúng quy định của Nha nước.
2/ Tài sản đầu tư mua sắm, sửa chữa của doanh nghiệp Nhà nước có giá trị dưới 200 triệu, không thuộc diện quy định tại mục 1, điều 2, các doanh nghiệp Nhà nước được quyền chủ động mua sắm, sửa chữa theo đúng quy định của Nhà nước, nhưng phải tổ chức thẩm định giá khi mua sắm, sửa chữa TSCĐ có giá trị từ 100 triệu đồng trở lên cụ thể:
- Đối với việc mua sắm, sửa chữa tài sản cố định, có giá trị dưới 100 triệu đồng, căn cứ nhu cầu và hiệu quả sử dụng, Giám đốc doanh nghiệp quyết định hình thức mua sắm, sửa chữa cho phù hợp.
- Đối với tài sản cố định có giá trị từ 100 – 200 triệu, các doanh nghiệp tổ chức đấu thầu theo quy định hiện hành của nhà nước .
- Doanh nghiệp có trách nhiệm thông báo cho Sở Tài chính- vật giá bằng văn bản về kết quả mua sắm, sửa chưã trong thời gian chậm nhất là 10 ngày, để theo dỏi, tổng hợp tình hình biến động tài sản tại doanh nghiệp
II/ Việc thanh lý và nhượng bán tài sản cố định:
1/ Khi các doanh nghiệp nhà nước có nhu cầu thanh lý, nhượng bán các loại tài sản cố định không cần dùng và tài sản cố định không còn sử dụng được quy định tại mục 1, điều 2 thì doanh nghiệp có công văn gửi đến Sở Tài chính- Vật giá, đồng thời báo cáo Ủy ban nhân dân Tỉnh và Sở quản lý chuyên ngành . Sở Tài chính- Vật giá mời Hội đồng của tỉnh tiến hành định giá, trình Ủy ban nhân dân Tỉnh phê duyệt giá chuẩn và thành lập Hội đồng tổ chức bán đấu giá.
Giao trách nhiệm cho Giám đốc Sở Tài chính- Vật giá chịu trách nhiệm trực tiếp tổ chức thực hiện các bước tổ chức bán đấu giá.
2/ Đối với tài sản cố định thuộc mục 2, điều 2 quy định này doanh nghiệp phải thành lập Hội đồng để định giá, bán đấu giá tài sản cố định theo chế độ quy định .
- Hội đồng định giá do Giám đốc doanh nghiệp thành lập, mời đại diện một số ngành tham gia: Sở Tài chính- Vật giá, Sở quản lý chuyên ngành kỷ thuật để tổ chức định giá phù hợp với giá thị trường.
- Hội đồng bán đấu giá do Giám đốc doanh nghiệp thành lập, việc tổ chức bán đấu gía thực hiện theo quy định hiện hành và có sự chứng kiến giám sát của đại diện Sở Tài chính- Vật giá.
3/ Tổ chức bán đấu giá và hạch toán tiền thu được từ bán đấu giá:
- Việc tổ chức bán đấu giá tài sản thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước.
- Tiền thu được từ bán đấu giá tài sản của doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp được giữ lại để hoàn vốn kinh doanh, riêng giá trị tiền đất nộp vào Ngân sách nhà nước theo quy định hiện hành.
- Các trường hợp sửa chữa, mở rộng, nâng cao công suất thiết kế, xây dựng dự án mới mang tính chất xây dưng cơ bản, các Doanh nghiệp nhà nước phải thực hiện theo Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999 của Chính phủ về quy chế quản lý và đầu tư xây dựng, Nghị định số 88/1999/NĐ-CP ngày 01/9/1999 và nghị định số 14/2000/NĐ-CP ngày 05/5/2000 của Chính phủ về quy chế đấu thầu.
- Ngoài những nội dung quy định tại quyết định này, các vấn đề khác được thực hiện theo đúng Thông tư số : 62/1999/TT- BTC ngày 7/6/1999 của Bộ Tài Chính Về việc hướng dẫn việc quản lý, sử dụng vốn và tài sản trong DNNN.
- Các doanh nghiệp nhà nước do địa phương quản lý sử dụng vốn ngân sách hoặc các nguồn vốn khác để thực hiện đầu tư mua sắm, sửa chữa, thanh lý, nhượng bán, tài sản nếu thực hiện không đúng theo quy định này hoặc để lợi dụng tham ô, gây thất thoát tài sản nhà nước đều phải bồi thường về vật chất và tùy theo mức độ vi phạm sẽ xử lý theo đúng pháp luật hiện hành.
- Giao trách nhiệm cho Giám đốc Sở Tài chính - Vật giá hướng dẫn các doanh nghiệp nhà nước thực hiện theo đúng quy định này.
- Trong quá trình thực hiện, nếu có gì cần sửa đổi, bổ sung, Sở Tài chính - Vật giá chịu trách nhiệm báo cáo UBND Tỉnh xem xét, quyết định.
- 1Quyết định 06/2007/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 2Quyết định 83/2007/QĐ-UBND công bố văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành đã hết hiệu lực pháp luật
- 3Quyết định 600/QĐ-UBND năm 2014 bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành đã hết thời hạn, thời hiệu có hiệu lực, phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng không còn
- 4Quyết định 812/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành
- 5Quyết định 40/2001/QĐ-CTUBBT về quy chế quản lý việc mua sắm, sửa chữa, bán, thanh lý, thu hồi và điều chuyển tài sản nhà nước tại các cơ quan hành chính sự nghiệp do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 6Quyết định 3623/QĐ-UBND năm 2014 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành đến ngày 30/9/2014 hết hiệu lực thi hành
- 7Quyết định 3409/QĐ-UBND năm 2015 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ; Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực một phần do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành đến ngày 31/10/2015
- 1Quyết định 06/2007/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 2Quyết định 83/2007/QĐ-UBND công bố văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành đã hết hiệu lực pháp luật
- 3Quyết định 600/QĐ-UBND năm 2014 bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành đã hết thời hạn, thời hiệu có hiệu lực, phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng không còn
- 4Quyết định 812/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành
- 5Quyết định 3623/QĐ-UBND năm 2014 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành đến ngày 30/9/2014 hết hiệu lực thi hành
- 6Quyết định 3409/QĐ-UBND năm 2015 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ; Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực một phần do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành đến ngày 31/10/2015
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 1994
- 2Nghị định 59-CP năm 1996 ban hành Quy chế quản lý tài chính và hạch toán kinh doanh đối với doanh nghiệp Nhà nước
- 3Nghị định 27/1999/NĐ-CP sửa đổi Quy chế quản lý tài chính và hạch toán kinh doanh đối với doanh nghiệp Nhà nước ban hành kèm theo Nghị định 59/Cp
- 4Thông tư 62/1999/TT-BTC về việc quản lý, sử dụng vốn và tài sản trong doanh nghiệp Nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 5Nghị định 52/1999/NĐ-CP ban hành Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng
- 6Nghị định 88/1999/NĐ-CP về Quy chế Đấu thầu
- 7Nghị định 14/2000/NĐ-CP sửa đổi Quy chế đấu thầu ban hành kèm theo Nghị định 88/1999/NĐ-CP
- 8Thông tư 121/2000/TT-BTC thực hiện đấu thầu mua sắm đồ dùng, vật tư, trang thiết bị, phương tiện làm việc đối với các cơ quan nhà nước, lực lượng vũ trang, đoàn thể và doanh nghiệp nhà nước sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước do Bộ tài chính ban hành
- 9Quyết định 40/2001/QĐ-CTUBBT về quy chế quản lý việc mua sắm, sửa chữa, bán, thanh lý, thu hồi và điều chuyển tài sản nhà nước tại các cơ quan hành chính sự nghiệp do tỉnh Bình Thuận ban hành
Quyết định 39/2001/QĐ-CTUBBT ban hành quy chế quản lý việc đầu tư mua sắm, sửa chữa, thanh lý, nhượng bán tài sản tại doanh nghiệp Nhà nước do Tỉnh Bình Thuận ban hành
- Số hiệu: 39/2001/QĐ-CTUBBT
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 13/07/2001
- Nơi ban hành: Tỉnh Bình Thuận
- Người ký: Lê Tú Hoàng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 13/07/2001
- Ngày hết hiệu lực: 05/02/2007
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực