Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 3888/2009/QĐ-UBND

Hạ Long, ngày 01 tháng 12 năm 2009

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG CỦA TỈNH QUẢNG NINH

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 26/11/2003; Nghị định số 121/2005/NĐ-CP , ngày 30/9/2005 của Chính Phủ “Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng”;
Căn cứ Thông tư số 01/2007/TT-VPCP ngày 31/7/2007 của Văn phòng Chính phủ hướng dẫn thực hiện Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ;
Căn cứ Luật ban hành văn bản của HĐND và UBND đã được Quốc Hội thông qua ngày 03/12/2005;
Xét đề nghị Sở Nội vụ tại Tờ trình số 1916/SNV-TĐKT ngày 28/10/2009,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy chế Thi đua, khen thưởng của tỉnh Quảng Ninh".

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký. Các quy định trước đây của tỉnh trái với Quyết định này nay bãi bỏ.

Điều 3. Các ông, bà: Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, đoàn thể, cơ quan đóng trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Bộ Nội vụ, Bộ Tư pháp, VP.Chính phủ;
- Ban Thi đua - Khen thưởng TW;
- TT.Tỉnh uỷ, TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT. UBND tỉnh;
- Thành viên HĐ Thi đua - Khen thưởng tỉnh;
- Như Điều 3;
- UB MTTQ và các đoàn thể tỉnh;
- Văn phòng TU và các Ban của Tỉnh uỷ;
- Đài PTTH tỉnh, Báo Quảng Ninh;
- Các Lãnh đạo, Chuyên viên VP UBND tỉnh;
- TT CB-TH-LT;
- Lưu: VT, TH2(3b).
N.150-QĐ190

TM. UBND TỈNH QUẢNG NINH
CHỦ TỊCH




Vũ Đức Đam

 

QUY CHẾ

THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TỈNH QUẢNG NINH
(Kèm theo Quyết định số: 3888/2009/QĐ-UBND ngày 1/12/2009 của UBND tỉnh)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy chế này quy định về đối tượng, phạm vi, nguyên tắc, hình thức, tiêu chuẩn, thẩm quyền và trình tự, thủ tục thi đua, khen thưởng thực hiện thống nhất trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Quy chế này áp dụng với các cá nhân, tổ chức sau:

a) Các cơ quan Đảng, cơ quan chính quyền, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, các Hội quần chúng, các đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, các đơn vị sản xuất kinh doanh; công dân Việt Nam, người Việt Nam ở nước ngoài, người nước ngoài, cơ quan tổ chức nước ngoài và các tổ chức quốc tế ở Việt Nam có thành tích và công lao đóng góp trong sự nghiệp xây dựng, bảo vệ và phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Quảng Ninh.

b) Các tổ chức, cá nhân có thẩm quyền quyết định khen thưởng và các tổ chức, cá nhân làm công tác thi đua, khen thưởng của tỉnh Quảng Ninh.

2. Quy chế này không áp dụng đối với việc xét khen thưởng thành tích xây dựng tổ chức Mặt trận Tổ quốc, đoàn thể, Hội hoặc thành tích trong các cuộc thi, các cuộc vận động hoặc các phong trào thi đua do cơ quan Trung ương của các tổ chức này đề xướng, chủ trì, tổ chức.

Điều 3. Nguyên tắc thi đua

Thi đua thực hiện trên nguyên tắc tự nguyện, tự giác, công khai, đảm bảo tinh thần đoàn kết, hợp tác và cùng phát triển.

Việc xét tặng các danh hiệu thi đua phải căn cứ vào các phong trào thi đua, thành tích trong các phong trào thi đua. Mọi cá nhân, tập thể tham gia phong trào thi đua đều phải có đăng ký thi đua, xác định mục tiêu, các chỉ tiêu thi đua; không đăng ký thi đua sẽ không được xem xét công nhận các danh hiệu thi đua.

Điều 4. Nguyên tắc khen thưởng

1. Việc khen thưởng được thực hiện trên nguyên tắc bình xét dân chủ, công khai, chính xác, công bằng và kịp thời;

2. Căn cứ thành tích đạt được, Hội đồng Thi đua- Khen thưởng các cấp, các ngành xem xét và đề nghị khen thưởng phù hợp (thành tích đến đâu khen thưởng đến đó). Một hình thức khen thưởng có thể được xét tặng nhiều lần cho một đối tượng, không nhất thiết hình thức khen thưởng lần sau phải cao hơn lần trước;

3. Một đối tượng có thành tích trong cùng một thời gian không được khen thưởng 02 lần ở cùng một cấp khen hoặc cùng một thành tích trong cùng một thời gian mà được nhiều hình thức khen khác nhau thì chỉ nhận mức tiền thưởng cao nhất;

4. Khen thưởng phải đạt mục đích giáo dục, kết hợp chặt chẽ giữa động viên tinh thần với khuyến khích bằng lợi ích vật chất, hoặc bằng các chính sách ưu đãi, phù hợp với chế độ chính sách Nhà nước quy định và khả năng tài chính của địa phương, đơn vị;

5. Những trường hợp đề nghị khen thưởng mà bị kỷ luật hoặc đang xem xét xử lý kỷ luật, hoặc có đơn thư khiếu nại, tố cáo nhưng chưa được xác minh làm rõ thì chưa xét khen thưởng.

Chương II

DANH HIỆU VÀ TIÊU CHUẨN THI ĐUA, THẨM QUYỀN XÉT DUYỆT VÀ CÔNG NHẬN DANH HIỆU THI ĐUA

Điều 5. Hình thức thi đua

1. Thi đua thường xuyên là căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao, tổ chức phát động nhằm thực hiện tốt nhất công việc hàng ngày, tháng, quý, năm của tập thể, cá nhân.

Thi đua thường xuyên được tổ chức theo khối, cụm để giao ước thi đua. Thực hiện đăng ký giao ước thi đua giữa các đơn vị. Kết thúc phong trào thi đua hoặc kết thúc năm sẽ tiến hành chấm điểm, bình xét và đề nghị công nhận các danh hiệu thi đua.

2. Thi đua theo đợt, thi đua theo chuyên đề là hình thức thi đua nhằm giải quyết tốt những nhiệm vụ trọng tâm, đột xuất trong một thời gian nhất định, hoặc giải quyết những công việc khó khăn, bức xúc nhất; những việc còn yếu kém tồn đọng; đông đảo quần chúng nhân dân quan tâm, có nguyện vọng giải quyết.

Điều 6. Các danh hiệu thi đua

1. Danh hiệu thi đua đối với cá nhân: Lao động tiên tiến, Chiến sĩ tiên tiến, Chiến sĩ thi đua cơ sở, Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh (hoặc cấp Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương), Chiến sĩ thi đua toàn quốc.

2. Danh hiệu thi đua đối với tập thể: Thôn, bản, làng, khu phố văn hoá; Tập thể Lao động tiên tiến, Đơn vị tiên tiến; Tập thể Lao động xuất sắc, Đơn vị quyết thắng (đối với Lực lượng vũ trang nhân dân); Cờ thi đua của tỉnh (hoặc của Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương), Cờ thi đua của Chính phủ.

3. Danh hiệu thi đua đối với hộ gia đình: Gia đình văn hóa.

Điều 7. Tiêu chuẩn các danh hiệu thi đua

1. Danh hiệu thi đua đối với cá nhân

a) Danh hiệu Lao động tiên tiến, Chiến sĩ tiên tiến:

Được xét tặng hàng năm cho các cá nhân là cán bộ, công chức, viên chức, công nhân viên làm việc trong các cơ quan, đơn vị; sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân thuộc Quân đội nhân dân, Công an nhân dân đạt 4 tiêu chuẩn sau:

- Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, đạt năng suất, chất lượng cao.

- Chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, có tinh thần tự lực, tự cường; đoàn kết, tương trợ, tích cực tham gia các phong trào thi đua.

- Tích cực học tập chính trị, văn hóa, chuyên môn, nghiệp vụ.

- Có đạo đức, lối sống lành mạnh.

* Lao động làm việc ở các cơ sở kinh tế ngoài quốc doanh, xã viên Hợp tác xã nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ… gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách, pháp luật, có đạo đức, lối sống lành mạnh, đoàn kết, tương trợ, tích cực tham gia các phong trào thi đua sản xuất, hoạt động xã hội và lao động có năng suất cao. Đơn vị trực tiếp quản lý xét tặng danh hiệu Lao động tiên tiến hàng năm.

Các đối tượng trên trong một năm nếu nghỉ làm việc từ 02 tháng (tính từ 40 ngày làm việc trở lên) thì không thuộc diện bình xét lao động tiên tiến.

Các cá nhân được công nhận danh hiệu Lao động tiên tiến, Chiến sỹ tiên tiến được thưởng theo quy định.

b) Danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở:

Được xét tặng hàng năm cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau:

- Là Lao động tiên tiến hoặc Chiến sĩ tiên tiến.

- Có sáng kiến cải tiến kỹ thuật hoặc áp dụng công nghệ mới để tăng năng suất lao động, tăng hiệu quả công tác; có các giải pháp cải tiến lề lối làm việc, cải tiến thủ tục hành chính, nâng cao năng suất lao động, hiệu xuất, công tác hoặc mưu trí, sáng tạo trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao.

Sáng kiến, cải tiến phải được Hội đồng khoa học (Hội đồng sáng kiến) cấp cơ sở công nhận. Được Hội đồng Thi đua- Khen thưởng cơ sở nhất trí suy tôn.

Hàng năm, Ban Thi đua- Khen thưởng, Sở Nội vụ tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh và Hội đồng Thi đua- Khen thưởng tỉnh quy định tỷ lệ Chiến sỹ thi đua cơ sở trong số Lao động tiên tiến cho phù hợp.

Các cá nhân được công nhận danh hiệu Chiến sỹ thi đua cơ sở được cấp giấy chứng nhận và tiền thưởng theo quy định.

c) Danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh:

Được xét tặng hàng năm cho cá nhân có thành tích xuất sắc tiêu biểu trong số những cá nhân 03 năm liên tục đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở và đạt các tiêu chuẩn sau:

- Hoàn thành vượt mức nhiệm vụ được giao, đạt năng suất, chất lượng hiệu quả kinh tế, hiệu suất công tác, huấn luyện, chiến đấu cao, tích cực phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật và áp dụng sáng kiến cải tiến đạt hiệu quả. Sáng kiến cải tiến được xếp loại.

- Gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách, pháp luật, các quy định của cơ quan, đơn vị, địa phương; có tinh thần tự lực cánh sinh, nêu cao tinh thần đoàn kết tương trợ, tích cực tham gia các phong trào thi đua.

- Tích cực học tập chính trị, văn hóa, kỹ thuật, nghiệp vụ.

- Được ít nhất 75% thành viên Hội đồng Thi đua- Khen thưởng cấp huyện hoặc cấp tương đương nhất trí đề nghị. Số lượng Chiến sỹ thi đua tỉnh được quy định tỷ lệ phù hợp với phong trào thi đua hàng năm.

Các cá nhân được công nhận danh hiệu Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh được tặng huy hiệu, cấp giấy chứng nhận và tiền thưởng theo quy định.

d) Danh hiệu Chiến sĩ thi đua toàn quốc:

Được xét tặng cho cá nhân có thành tích xuất sắc tiêu biểu trong số những cá nhân có 02 lần liên tiếp đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh hoặc Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương.

Việc xét tặng Chiến sĩ thi đua toàn quốc được tiến hành thường xuyên hàng năm. Thành tích của cá nhân được đề nghị xét công nhận Chiến sỹ thi đua toàn quốc phải có ảnh hưởng trong phạm vi toàn tỉnh.

2. Danh hiệu thi đua đối với tập thể

a) Danh hiệu khu phố, thôn, làng, bản văn hóa:

Được xét tặng hàng năm, được cấp giấy chứng nhận và tiền thưởng theo quy định, phải đạt các tiêu chuẩn sau:

- Đời sống kinh tế của nhân dân ổn định và từng bước phát triển.

- Đời sống văn hóa, tinh thần lành mạnh, phong phú.

- Môi trường cảnh quan sạch đẹp.

- Chấp hành tốt chủ trương, chính sách, pháp luật.

- Có tinh thần đoàn kết, tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau trong cuộc sống.

b) Tập thể Lao động tiên tiến, Đơn vị tiên tiến:

Được xét tặng hàng năm, được cấp giấy chứng nhận và tiền thưởng theo quy định, phải đạt các tiêu chuẩn sau:

- Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.

- Có phong trào thi đua thường xuyên, thiết thực, hiệu quả.

- Có trên 50% cá nhân trong tập thể đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến” và không có cá nhân bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên.

- Nội bộ đoàn kết, chấp hành tốt chủ trương, chính sách, pháp luật.

Tập thể thuộc lực lượng vũ trang đạt các tiêu chuẩn nêu trên thì được xét tặng danh hiệu “Đơn vị tiên tiến”.

* Danh hiệu Tập thể Lao động tiên tiến, Đơn vị tiên tiến xét tặng cho các đối tượng sau:

- Đối với lĩnh vực sản xuất kinh doanh là các đơn vị cơ sở và đơn vị trực thuộc cơ sở như: công ty, xí nghiệp, phòng, tổ, đội, phân xưởng…

- Đối với lực lượng vũ trang là tiểu đội, trung đội, đại đội, tiểu đoàn, trung đoàn và tương đương…

- Đối với các đơn vị thuộc tỉnh là các tập thể, đơn vị thuộc Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; các phòng, ban thuộc sở, ngành, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể tỉnh.

- Đối với cấp huyện là cơ quan Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân, các phòng, ban và các đơn vị trực thuộc huyện, các xã, phường, thị trấn…

- Đối với đơn vị sự nghiệp là trường học, bệnh viện và các đơn vị trực thuộc như: khoa, phòng, tổ bộ môn và tương đương.

c) Tập thể Lao động xuất sắc, Đơn vị quyết thắng:

Được xét tặng hàng năm, được cấp giấy chứng nhận và tiền thưởng theo quy định, phải đạt các tiêu chuẩn sau:

- Đạt danh hiệu tập thể Lao động tiên tiến, Đơn vị tiên tiến.

- Sáng tạo, vượt khó hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao và thực hiện tốt nghĩa vụ đối với Nhà nước.

- Có phong trào thi đua thường xuyên, liên tục, hiệu quả.

- Có 100% cá nhân trong tập thể hoàn thành nhiệm vụ được giao, trong đó có ít nhất 70% đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến”.

- Có cá nhân đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở, không có người bị kỷ luật từ cảnh cáo trở lên.

- Nội bộ đoàn kết, gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách, pháp luật.

Tập thể thuộc lực lượng vũ trang nhân dân đạt các tiêu chuẩn nêu trên thì được xét tặng danh hiệu “Đơn vị quyết thắng”. Hàng năm, Sở Nội vụ tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định tỷ lệ Tập thể lao động xuất sắc trong tổng số Tập thể lao động tiên tiến.

d) Cờ thi đua của Uỷ ban nhân dân tỉnh:

Tặng cho các đơn vị dẫn đầu Cụm, khối thi đua của tỉnh; dẫn đầu các phong trào thi đua do tỉnh phát động; các đơn vị tiêu biểu nhất trong phong trào thi đua của huyện, thị xã, thành phố, các Sở, ban, ngành, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể tỉnh.

Tiêu chuẩn, điều kiện để được tỉnh tặng Cờ:

- Đạt danh hiệu tập thể Lao động xuất sắc.

- Hoàn thành toàn diện, vượt mức các chỉ tiêu kế hoạch, nhiệm vụ được giao trong năm, có năng suất, chất lượng, hiệu quả kinh tế, hiệu suất công tác cao, là đơn vị xuất sắc tiêu biểu của tỉnh.

- Có nhân tố mới, điển hình tiên tiến, có các biện pháp cải tiến trong lao động, sản xuất, công tác và hoạt động, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và các biện pháp hữu hiệu làm giảm tệ nạn xã hội.

- Thực hiện tốt đường lối, chủ trương, chính sách, pháp luật và các quy định của ngành, địa phương, xây dựng đơn vị đoàn kết vững mạnh.

* Số lượng Cờ thi đua của tỉnh tặng cho đơn vị dẫn đầu phong trào thi đua của các ngành, các địa phương bình quân mỗi đơn vị 01 Cờ.

Một số ngành như Quân sự, Công an, Giao thông - Vận tải; Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn; Y tế; Văn hoá, Thể thao và Du lịch; Lao động, Thương binh và Xã hội: mỗi đơn vị được 02 Cờ.

Riêng ngành Giáo dục và Đào tạo được 05 Cờ (mỗi ngành học, cấp học được 01 Cờ).

đ) Cờ Thi đua của Chính phủ

Được xét tặng hàng năm cho các tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:

- Là đơn vị thi đua xuất sắc, dẫn đầu phong trào thi đua của tỉnh.

- Hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu thi đua và nhiệm vụ được giao; là tập thể lao động xuất sắc tiêu biểu của tỉnh.

- Có nhân tố mới, điển hình tiên tiến tiêu biểu cho cả tỉnh học tập, có sức lan toả trong toàn tỉnh.

- Nội bộ đoàn kết, đi đầu trong việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng và các tệ nạn xã hội khác.

* Mỗi ngành, mỗi Cụm, khối thi đua của tỉnh chọn một đơn vị dẫn đầu để Uỷ ban nhân dân tỉnh xét, đề nghị Chính phủ tặng Cờ (riêng ngành Giáo dục Đào tạo chọn 02 đơn vị).

3. Danh hiệu thi đua đối với hộ gia đình: Gia đình văn hoá

Được bình xét hàng năm, được cấp giấy chứng nhận "Hộ gia đình văn hoá tiêu biểu", được thưởng theo quy định.

Tiêu chuẩn Hộ gia đình văn hoá gồm:

- Gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách, pháp luật; tích cực tham gia các phong trào thi đua của địa phương, đơn vị nơi cư trú.

- Gia đình hòa thuận, hạnh phúc, tiến bộ, tích cực giúp đỡ mọi người trong cộng đồng.

- Tổ chức lao động, sản xuất, kinh doanh, công tác, học tập đạt năng suất, chất lượng và hiệu quả cao.

Điều 8. Thẩm quyền xét duyệt, quyết định công nhận các danh hiệu thi đua

1. Đối với danh hiệu Gia đình văn hóa do Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn xét, quyết định công nhận và khen thưởng.

2. Danh hiệu thôn, bản, làng, khu phố văn hoá do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xét, quyết định công nhận.

3. Danh hiệu Lao động tiên tiến, Chiến sĩ thi đua cơ sở, Tập thể Lao động tiên tiến do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Hội đồng Quản trị, Tổng Giám đốc, Giám đốc các doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc tỉnh, Thủ trưởng cơ quan chuyên môn và cấp tương đương thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh xét, quyết định công nhận.

Danh hiệu Chiến sĩ tiên tiến, Đơn vị tiên tiến do Giám đốc Công an tỉnh, Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Chỉ huy trưởng Bộ đội Biên phòng tỉnh xét công nhận.

4. Các danh hiệu: Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh, Tập thể Lao động xuất sắc, Cờ thi đua của tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định công nhận.

5. Danh hiệu Chiến sĩ thi đua toàn quốc, Cờ thi đua của Chính phủ do Uỷ ban nhân dân tỉnh trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ xét quyết định công nhận.

Chương III

HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG, TIÊU CHUẨN XÉT KHEN THƯỞNG

Điều 9. Hình thức, tiêu chuẩn xét khen thưởng thuộc thẩm quyền khen thưởng của Thủ trưởng cơ quan chuyên môn và tương đương thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc các doanh nghiệp nhà nước

1. Giấy khen:

Giấy khen là hình thức khen thưởng để tặng cho các tập thể, cá nhân được xét khen thưởng thường xuyên, đột xuất hoặc khi kết thúc một cuộc vận động, một phong trào thi đua, hoàn thành một công trình hoặc khen thưởng gương người tốt, việc tốt có tác dụng nêu gương trong phạm vi của ngành, địa phương, đơn vị hoặc cơ sở.

Tập thể, cá nhân, hộ gia đình được tặng giấy khen kèm theo tiền thưởng theo quy định.

2. Tiêu chuẩn để được xét tặng Giấy khen:

a) Tập thể phải đạt các tiêu chuẩn sau:

- Hoàn thành tốt nhiệm vụ.

- Nội bộ đoàn kết, thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, tổ chức tốt các phong trào thi đua.

- Chăm lo đời sống vật chất, tinh thần trong tập thể, thực hành tiết kiệm.

- Thực hiện đầy đủ các chế độ, chính sách đối với mọi thành viên trong tập thể và người lao động.

- Đối với hộ gia đình phải đạt Hộ gia đình văn hóa tiêu biểu hàng năm hoặc 5 năm.

b) Đối với cá nhân phải đạt các tiêu chuẩn sau:

- Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, thực hiện tốt nghĩa vụ công dân.

- Có phẩm chất đạo đức tốt, đoàn kết, gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách, pháp luật.

- Thường xuyên học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.

- Là Lao động tiên tiến xuất sắc hoặc Chiến sỹ thi đua cơ sở.

Điều 10. Hình thức, tiêu chuẩn xét khen thưởng thuộc thẩm quyền quyết định khen thưởng của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh

1. Bằng khen của Ủy ban nhân dân tỉnh

Được xét tặng thưởng cho cá nhân, tập thể lập được thành tích thường xuyên hoặc đột xuất.

Tập thể, cá nhân được tặng Bằng khen kèm theo tiền thưởng theo quy định.

Tiêu chuẩn để được tặng Bằng khen của Ủy ban nhân dân tỉnh:

- Những tập thể được công nhận Tập thể Lao động xuất sắc 02 năm liền, cá nhân đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở 02 năm liên tục, những tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc, tiêu biểu trong các phong trào thi đua hoặc lập thành tích xuất sắc đột xuất.

- Các khu phố, thôn, làng, bản văn hóa tiêu biểu 5 năm liền.

- Gương người tốt, việc tốt tiêu biểu có tác dụng và phạm vi ảnh hưởng trong toàn tỉnh.

- Hộ “Gia đình Văn hóa tiêu biểu” 5 năm liền.

2. Việc khen thưởng các phong trào thi đua "Già làng, trưởng bản tiên tiến tiêu biểu", "Doanh nghiệp giỏi", "Cơ quan văn hoá", "Xã, phường, thị trấn tiên tiến", "Công nhân tiên tiến tiêu biểu", "Hộ nông dân sản xuất, kinh doanh giỏi", “Xây dựng tổ chức Hội tiên tiến xuất sắc và Phụ nữ tiên tiến tiêu biểu” trong các cấp Hội liên hiệp Phụ nữ của tỉnh ... hàng năm được thực hiện theo Quy chế thi đua của tỉnh đối với từng phong trào.

Chương IV

QUY TRÌNH XÉT, THỦ TỤC VÀ HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ KHEN THƯỞNG

Điều 11. Quy trình xét và thủ tục đề nghị khen thưởng

1. Quy trình xét khen thưởng

Khi kết thúc năm công tác, kết thúc đợt vận động hay phong trào thi đua, kết thúc nhiệm vụ trọng tâm, đột xuất hoặc nhân dịp kỷ niệm ngày thành lập tròn 5, chẵn chục hay nhân kết thúc nhiệm kỳ Đại hội ... các địa phương, đơn vị tự xem xét, đánh giá thành tích của các tập thể, cá nhân do đơn vị mình quản lý để khen thưởng và đề nghị cấp trên xét khen thưởng.

2. Thẩm quyền đề nghị khen thưởng

a) Về tuyến trình khen

- Cấp nào quản lý về tổ chức, cán bộ và quỹ lương thì cấp đó có trách nhiệm trình cấp trên khen thưởng.

- Cấp nào chủ trì phát động thi đua thì khi tổng kết có trách nhiệm lựa chọn các điển hình tiên tiến để khen thưởng và trình cấp trên khen thưởng và phải có văn bản xin ý kiến thống nhất của các cơ quan chủ quản của đối tượng được đề nghị khen thưởng (Hiệp y).

b) Hiệp y khen thưởng: là hình thức lấy thông tin của các cơ quan có liên quan để có thêm căn cứ trước khi quyết định khen thưởng hoặc trình cấp trên khen thưởng.

Các cơ quan, đơn vị liên quan khi nhận được văn bản đề nghị hiệp y phải trả lời theo đúng nội dung, thời gian quy định và nêu rõ chính kiến của cơ quan, đơn vị mình.

Các đối tượng khen thưởng được các Bộ, ngành Trung ương lấy ý kiến hiệp y khen thưởng thì Ban Thi đua- Khen thưởng, Sở Nội vụ có trách nhiệm kiểm tra, thẩm định thành tích, đặc biệt là việc chấp hành chính sách pháp luật và những quy định của địa phương trước khi trình Ban cán sự Đảng Uỷ ban nhân dân tỉnh xét quyết định.

c) Thẩm quyền đề nghị khen thưởng

- Việc đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh tặng Cờ thi đua, Bằng khen; công nhận “Tập thể Lao động xuất sắc” hoặc đề nghị Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước khen thưởng cho các phòng, ban chuyên môn hoặc các đoàn thể và các đơn vị sự nghiệp thuộc huyện thì do Ủy ban nhân dân huyện đề nghị và phải có văn bản hiệp y của các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh liên quan.

- Đối với các Doanh nghiệp tư nhân, Công ty trách nhiệm hữu hạn, Công ty cổ phần, Hợp tác xã, cơ sở sản xuất cá thể..., không phải là thành viên của các Tổng công ty ... khi đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng hoặc xét, trình Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước khen thưởng, do Ủy ban nhân dân huyện đề nghị và phải có ý kiến hiệp y của các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh liên quan.

- Đối với Doanh nghiệp nước ngoài, Doanh nghiệp liên doanh có vốn nước ngoài không là thành viên của các Tổng công ty, khi đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng hoặc xét, trình Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước khen thưởng phải do Sở Kế hoạch và Đầu tư đề nghị. Nếu trụ sở chính đóng tại các Khu chế xuất, Khu công nghiệp, Khu kinh tế, Khu kinh tế cửa khẩu thì do Ban Quản lý Khu kinh tế Quảng Ninh đề nghị và phải có văn bản hiệp y của Sở Kế hoạch và Đầu tư.

- Đối với các cơ quan, đơn vị hoặc cá nhân là thủ trưởng của các cơ quan, đơn vị Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh thì Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ có văn bản hiệp y khi bộ, ngành chủ quản Trung ương có văn bản đề nghị. Những trường hợp khen thưởng về thành tích tham gia các phong trào do tỉnh tổ chức và phát động thì các ngành của tỉnh báo cáo đề xuất, Ủy ban nhân dân tỉnh xét khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng.

Điều 12. Hồ sơ đề nghị khen thưởng, thời gian giải quyết khen thưởng

1. Hồ sơ đề nghị khen thưởng gồm:

a) Tờ trình đề nghị khen thưởng của cấp huyện hoặc cấp tương đương.

b) Biên bản họp xét duyệt của Hội đồng Thi đua- Khen thưởng cấp trình khen.

c) Báo cáo thành tích và báo cáo tóm tắt thành tích của các đối tượng đề nghị khen thưởng (có xác nhận thành tích của cấp trình khen).

d) Các đối tượng có nghĩa vụ nộp ngân sách cho Nhà nước thì khi trình Uỷ ban nhân dân tỉnh khen thưởng hoặc xét, trình Chính phủ, Nhà nước khen thưởng cho đơn vị và cá nhân là Thủ trưởng đơn vị nhất thiết phải có xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước của cơ quan Thuế và cơ quan Bảo hiểm xã hội.

đ) Đối với các trường hợp đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh có ý kiến hiệp y khen thưởng, hồ sơ phải có:

- Văn bản đề nghị hiệp y khen thưởng của Bộ, ngành, Đoàn thể Trung ương.

- Báo cáo thành tích của tập thể, cá nhân được đề nghị khen thưởng.

- Nếu là doanh nghiệp và người đứng đầu doanh nghiệp phải có văn bản xác nhận của cơ quan Thuế và cơ quan Bảo hiểm xã hội.

2. Thời gian nộp hồ sơ và giải quyết khen thưởng

a) Hồ sơ trình Ủy ban nhân dân tỉnh xét khen thưởng được gửi về Ban Thi đua- Khen thưởng, Sở Nội vụ (02 bộ). Sau khi thẩm định, nếu hồ sơ đạt yêu cầu thì trong 05 ngày làm việc, Ban Thi đua- Khen thưởng, Sở Nội vụ tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh xét, ban hành Quyết định khen thưởng.

b) Hồ sơ trình Ủy ban nhân dân tỉnh xét khen thưởng tổng kết phong trào thi đua theo năm phải được giải quyết dứt điểm trong Quý I năm sau.

c) Hồ sơ đề nghị Chính phủ tặng Cờ và Thủ tướng Chính phủ phong tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua toàn quốc, phải gửi về Ban Thi đua- Khen thưởng, Sở Nội vụ trước ngày 31 tháng 01 năm sau. Riêng ngành Giáo dục Đào tạo trước ngày 31 tháng 7 (05 bộ).

d) Hồ sơ đề nghị tặng Huân chương, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ gửi về Ban Thi đua- Khen thưởng, Sở Nội vụ (03 bộ).

đ) Hồ sơ đề nghị phong tặng danh hiệu “Anh hùng Lao động” gửi về Ban Thi đua- Khen thưởng, Sở Nội vụ (20 bộ).

e) Hồ sơ đề nghị khen thưởng cho các cá nhân đã nghỉ hưu (hoặc hy sinh, từ trần) do cơ quan quản lý cán bộ trước khi nghỉ hưu (hoặc hy sinh, từ trần) xem xét, hoàn chỉnh, trình cấp có thẩm quyền theo quy định. Trường hợp cơ quan hoặc địa phương đã giải thể hoặc sáp nhập thì cơ quan tiếp nhận nhiệm vụ có trách nhiệm xem xét, đề nghị.

g) Hồ sơ đề nghị khen thưởng theo thủ tục đơn giản được thực hiện đối với những tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc đột xuất như học sinh, sinh viên, vận động viên đạt giải trong các kỳ thi, các gương dũng cảm, quên mình cứu người, cứu tài sản, bắt cướp.... Cơ quan chuyên môn làm công tác thi đua, khen thưởng có trách nhiệm hoàn chỉnh hồ sơ, khẩn trương trình cấp có thẩm quyền xét động viên, khen thưởng kịp thời.

h) Cơ quan làm công tác thi đua, khen thưởng các cấp có trách nhiệm kiểm tra về quy trình, thủ tục, hồ sơ và đối chiếu với tiêu chuẩn khen thưởng do Luật thi đua, khen thưởng và Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định đối với các đối tượng trình khen thưởng.

3. Thông báo kết quả khen thưởng

Các tập thể, cá nhân được cấp có thẩm quyền quyết định khen thưởng, trong thời gian 10 ngày kể từ khi nhận được quyết định khen thưởng, cơ quan thẩm định hồ sơ có trách nhiệm thông báo cho đơn vị trình khen biết.

4. Lưu trữ hồ sơ khen thưởng

Các Sở, ban, ngành, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể, cơ quan, đơn vị, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm lưu trữ hồ sơ khen thưởng của cấp mình và cấp cơ sở để thuận tiện cho việc tra cứu hồ sơ, giải quyết đơn, thư khiếu nại hoặc xác nhận khen thưởng khi các đối tượng có yêu cầu. Hết thời hạn quy định, hồ sơ phải được bàn giao cho bộ phận Lưu trữ theo quy định của pháp luật.

Chương V

QUỸ THI ĐUA KHEN THƯỞNG VÀ CHẾ ĐỘ SỬ DỤNG QUỸ THI ĐUA KHEN THƯỞNG

Điều 13. Nguồn kinh phí khen thưởng và mức thưởng

Nguồn kinh phí, mức thưởng và chế độ ưu đãi của Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh được trích căn cứ vào Luật Thi đua, khen thưởng, Nghị định số 121/2005/NĐ-CP của Chính phủ và Thông tư số 73/2006/TT-BTC của Bộ Tài chính.

Hàng năm, Sở Tài chính phối hợp với Sở Nội vụ (Ban Thi đua- Khen thưởng) lập kế hoạch trích quỹ thi đua, khen thưởng trình Ủy ban nhân dân tỉnh xét quyết định nhằm đáp ứng yêu cầu công tác động viên khen thưởng phù hợp với Luật Thi đua, khen thưởng và khả năng ngân sách của tỉnh.

Điều 14. Phân cấp chi tiền thưởng

1. Đối với các hình thức khen thưởng

Việc chi thưởng được thực hiện theo khoản 2 Điều 68 của Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày 30/9/2005 của Chính phủ.

2. Đối với các danh hiệu thi đua

a) Danh hiệu Tập thể lao động tiên tiến, Đơn vị tiên tiến, Chiến sỹ thi đua cơ sở:

- Các đơn vị thụ hưởng ngân sách nhà nước do Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố trích quỹ khen thưởng của huyện để chi thưởng.

- Các doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp có thu tự trích quỹ khen thưởng của mình để chi thưởng.

b) Danh hiệu Tập thể lao động xuất sắc, Đơn vị quyết thắng; Chiến sỹ thi đua tỉnh:

- Các đơn vị thụ hưởng ngân sách nhà nước được trích quỹ khen thưởng của tỉnh để chi thưởng.

- Các doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp có thu tự trích quỹ khen thưởng của mình để chi thưởng.

c) Huy chương, kỷ niệm chương:

Việc chi thưởng được thực hiện theo Điều 74 và khoản 2 Điều 68 của Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày 30/9/2005 của Chính phủ.

Điều 15. Quản lý và sử dụng quỹ thi đua, khen thưởng

1. Quỹ thi đua, khen thưởng của cấp nào do cơ quan Thi đua- Khen thưởng cấp đó quản lý; nguồn trích, tỉ lệ, mức trích trên cơ sở dự toán kế hoạch và quyết toán theo quy định hiện hành.

2. Quỹ thi đua, khen thưởng được sử dụng để chi tiền thưởng hoặc tặng phẩm lưu niệm cho các tập thể, cá nhân kèm theo các hình thức khen thưởng theo quy định; In ấn giấy khen, bằng khen, làm huy hiệu, khung bằng khen, thêu cờ thi đua, bức trướng; mua lẵng hoa để tặng các tập thể được Nhà nước tặng thưởng Huân chương.

Điều 16. Chế độ ưu đãi, khuyến khích nhân tố tiêu biểu xuất sắc

Ngoài các mức thưởng quy định tại Thông tư số 73/2006/TT-BTC ngày 15/8/2006 của Bộ Tài chính, Ủy ban nhân dân tỉnh trích quỹ khen thưởng để thưởng cho các tập thể, cá nhân đạt thành tích xuất sắc tiêu biểu trong các kỳ thi, hội thao trong nước, khu vực hoặc quốc tế như: học sinh, sinh viên, vận động viên đạt giải cao; giáo viên, huấn luyện viên đào tạo học sinh và vận động viên đạt giải; các đề tài, tác phẩm, công trình đạt giải thưởng cấp tỉnh, cấp quốc gia; các gương “Người tốt, việc tốt” tiêu biểu; các gương dũng cảm như: cứu người, bắt cướp, tấn công tội phạm, bảo vệ tài sản của Nhà nước và của nhân dân, các gương điển hình trong phong trào quần chúng như phong trào khuyến học, khuyến tài, phong trào bảo vệ an ninh tổ quốc, những gương dũng cảm, điển hình vượt khó... được Ủy ban nhân dân tỉnh tặng Bằng khen. Mức thưởng ưu đãi, khuyến khích ít nhất bằng giá trị giải thưởng của quốc gia, khu vực, quốc tế trao tặng.

Chương VI

CÔNG TÁC THÔNG TIN TUYÊN TRUYỀN, TỔ CHỨC CÔNG BỐ, TRAO TẶNG CỜ, BẰNG KHEN, HUÂN CHƯƠNG

Điều 17. Công tác thông tin tuyên truyền nhân điển hình tiến tiến phải được quán triệt sâu sắc và được tổ chức thực hiện thường xuyên nhằm góp phần thúc đẩy phong trào thi đua phát triển sâu rộng, đều khắp.

Điều 18. Sở Nội vụ phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh uỷ, Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch, các cơ quan báo, đài tổ chức tuyên truyền, giới thiệu, biểu dương những nhân tố tích cực, những gương người tốt, việc tốt tiêu biểu, những điển hình tiên tiến trong các phong trào thi đua của quần chúng và các trường hợp được khen thưởng cao.

Điều 19. Tổ chức công bố và trao thưởng

Việc công bố và trao tặng Cờ, Bằng khen, Huân chương phải được tổ chức trọng thể, khoa học, có tác dụng động viên, nêu gương, giáo dục, tránh phô trương, hình thức, lãng phí.

Lễ công bố và trao tặng các hình thức khen thưởng nên lồng ghép với hội nghị sơ kết 6 tháng, tổng kết năm hoặc lễ mít tinh kỷ niệm, ngày truyền thống, ngày thành lập của cơ quan, đơn vị hoặc nhân các ngày kỷ niệm lớn trong năm.

(Việc phân cấp trao thưởng, Sở Nội vụ có trách nhiệm hướng dẫn cụ thể).

Chương VII

TRÁCH NHIỆM VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 20. Quy định trách nhiệm

1. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm về tính chính xác của các hồ sơ, báo cáo thành tích đề nghị xét khen thưởng cho tập thể, cá nhân của đơn vị mình.

2. Cá nhân làm báo cáo thành tích đề nghị khen thưởng phải chịu trách nhiệm hoàn toàn về tính sát thực của nội dung báo cáo.

Điều 21. Xử lý vi phạm

1. Trường hợp phát hiện đơn vị hoặc cá nhân sai sót, gian lận trong việc kê khai, báo cáo thành tích để được khen thưởng thì đơn vị quản lý trực tiếp có trách nhiệm làm văn bản trình cấp có thẩm quyền ra quyết định hủy bỏ quyết định khen thưởng, thu hồi hiện vật, tiền thưởng ....

2. Tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, các đối tượng vi phạm còn bị kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm và phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

3. Cá nhân xác nhận sai sự thật hoặc làm giả hồ sơ, giấy tờ cho người khác để đề nghị khen thưởng; người lợi dụng chức vụ, quyền hạn quyết định khen thưởng trái pháp luật thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm.

4. Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, Mặt trận Tổ quốc, đoàn thể tỉnh và các cơ quan thuộc tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm kiểm tra thẩm định các hồ sơ, báo cáo thành tích đề nghị xét khen thưởng. Nếu khen thưởng sai do báo cáo thành tích không chính xác; do quy trình, thủ tục hành chính không làm đúng quy định mà vẫn trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng, thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý.

Chương VIII

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 22. Sở Nội vụ giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn toàn tỉnh. Đồng thời chủ trì hướng dẫn thực hiện quy chế này.

Điều 23. Các cơ quan, đơn vị Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh căn cứ hướng dẫn của Bộ, ngành Trung ương và vận dụng Quy chế này để thực hiện tốt công tác thi đua, khen thưởng của cơ quan, đơn vị mình.

Điều 24. Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, các cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, các daonh nghiệp loại I, loại II, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh căn cứ Quy chế này để xây dựng quy chế thi đua, khen thưởng của địa phương, đơn vị mình cho phù hợp.

Điều 25. Trong quá trình thực hiện có vướng mắc phát sinh, các tổ chức, cơ quan, đơn vị, các địa phương cần phản ánh kịp thời về Ban Thi đua- Khen thưởng, Sở Nội vụ để tổng hợp trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp ./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 3888/2009/QĐ-UBND về Quy chế Thi đua, khen thưởng của tỉnh Quảng Ninh do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh ban hành

  • Số hiệu: 3888/2009/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 01/12/2009
  • Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Ninh
  • Người ký: Vũ Đức Đam
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản