ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 388/QĐ-UBND | Trà Vinh, ngày 28 tháng 3 năm 2012 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT NHIỆM VỤ QUY HOẠCH CHUNG THÀNH PHỐ TRÀ VINH, TỈNH TRÀ VINH, QUY MÔ ĐÔ THỊ LOẠI II ĐẾN NĂM 2020 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị ngày 17 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị;
Xét Tờ trình số 88/TTr-UBND ngày 22/3/2012 của Ủy ban nhân dân thành phố Trà Vinh về việc phê duyệt nhiệm vụ Quy hoạch chung thành phố Trà Vinh, tỉnh Trà Vinh, quy mô đô thị loại II đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 (Đính kèm Báo cáo số 44/TĐQH-SXD.KTQH ngày 29/12/2011 và Công văn số 92/SXD-TĐQH ngày 07/3/2012 của Sở Xây dựng về việc thẩm định nhiệm vụ Quy hoạch chung thành phố Trà Vinh, tỉnh Trà Vinh, quy mô đô thị loại II đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030),
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt nhiệm vụ Quy hoạch chung thành phố Trà Vinh, tỉnh Trà Vinh, quy mô đô thị loại II đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030, với các nội dung chính như sau:
1. Phạm vi ranh giới, quy mô lập quy hoạch:
a) Phạm vi: Thành phố Trà Vinh, tỉnh Trà Vinh.
b) Ranh giới lập quy hoạch:
- Phía Đông giáp xã Hòa Thuận, huyện Châu Thành;
- Phía Tây giáp xã Nguyệt Hóa, huyện Châu Thành và xã Nhị Long, huyện Càng Long;
- Phía Nam giáp xã Lương Hòa và xã Đa Lộc, huyện Châu Thành;
- Phía Bắc giáp sông Cổ Chiên và huyện Mỏ Cày, tỉnh Bến Tre.
- Diện tích lập quy hoạch: 6.803 ha;
- Phạm vi nghiên cứu: 9.300 ha.
- Thành phố Trà Vinh là thành phố trực thuộc tỉnh; là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa xã hội và quốc phòng; trung tâm kinh tế công nghiệp, dịch vụ, du lịch, thương mại của tỉnh Trà Vinh;
- Thành phố Trà Vinh là trung tâm đô thị phát triển bền vững theo trục đô thị vùng duyên hải ven biển của vùng đồng bằng sông Cửu Long; phát triển trên mô hình thành phố xanh, hiện đại và bảo tồn bản sắc văn hóa đô thị vùng Nam bộ.
3. Các chỉ tiêu cơ bản:
a) Quy mô dân số:
- Năm 2020: Quy mô dân số dự kiến khoảng 200.000 người; dân số nội thành khoảng 165.000 người;
- Năm 2030: Quy mô dân số dự kiến khoảng 350.000 người; dân số nội thành khoảng 300.000 người.
b) Quy mô đất xây dựng đô thị:
- Năm 2020: Khoảng 6.803,50ha; diện tích đất nội thành khoảng 3.700ha;
- Năm 2030: Khoảng 6.803,50ha; diện tích đất nội thành khoảng 4.100ha.
c) Các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật:
* Chỉ tiêu sử dụng đất:
- Đất dân dụng:
+ Năm 2020: 60 - 80m²/người;
+ Năm 2030: 54 - 70m²/người.
- Đất cây xanh:
+ Năm 2020: 10 - 20m²/người;
+ Năm 2030: 10 - 15m²/người.
- Đất công trình dịch vụ công cộng:
+ Năm 2020: 4 - 5m²/người;
+ Năm 2030: 4 - 5m²/người.
* Chỉ tiêu hạ tầng kỹ thuật đô thị:
- Giao thông:
+ Năm 2020: Chỉ tiêu sử dụng đất giao thông 11 - 13 m²/người; mật độ đường chính: 15 - 20 m²/người;
+ Năm 2030: Chỉ tiêu sử dụng đất giao thông 13 - 15 m²/người; mật độ đường chính: 7 - 15 m²/người.
- Cấp nước:
+ Chỉ tiêu cấp nước sinh hoạt đô thị: 150 lít/người/ngày;
+ Chỉ tiêu cấp nước công nghiệp: 25 - 45 m³/ha.
- Cấp điện:
+ Chỉ tiêu cấp điện sinh hoạt đô thị: 750 kWh/người/năm;
+ Chỉ tiêu cấp điện công nghiệp: 250 kWh/ha.
+ Chỉ tiêu cấp điện cho hoạt động dịch vụ, thương mại khoảng 40 - 45% tiêu chuẩn cấp điện sinh hoạt;
- Thoát nước thải và vệ sinh môi trường:
+ Tiêu chuẩn thải nước: 70 - 80% tiêu chuẩn cấp nước;
+ Nước thải được thu gom và xử lý đạt tiêu chuẩn trước khi xả ra môi trường.
+ Tiêu chuẩn rác thải sinh hoạt: 1 - 1,2kg/người/ngày;
a) Định hướng phát triển đô thị:
- Đảm bảo sự phát triển liên tục của thành phố Trà Vinh với hai hướng dịch vụ và công nghiệp; khai thác hợp lý các điều kiện tự nhiên, các công trình kiến trúc, hạ tầng kỹ thuật,… có tính thực tiễn, thu hút đầu tư của nhân dân, nhà nước và quốc tế;
- Đáp ứng nhu cầu của nhân dân thành phố về sản xuất, làm việc, nghỉ ngơi, giao thông và tạo điều kiện tốt nhất về môi trường cho sự phát triển của thành phố trong tương lai.
b) Cơ cấu tổ chức không gian:
- Phát triển khu du lịch sinh thái phía Bắc;
- Hình thành khu ở theo mô hình nhà ở vườn sinh thái kết hợp với phát triển du lịch sinh thái phía Bắc;
- Khu dân cư đô thị mới được mở rộng phát triển theo hướng Tây và hướng Nam;
- Hai trục chính phát triển đô thị, gồm: Trục đường Hùng Vương theo hướng Đông Tây, trục đường Điện Biên Phủ theo hướng Bắc Nam;
- Cải tạo, mở rộng vị trí trung tâm đô thị hiện hữu; giữ nguyên vị trí Khu trung tâm chính trị - hành chính cấp tỉnh;
- Phát triển và nâng cao giá trị dân cư cùng với cảnh quan đô thị dọc sông Long Bình, tạo nên đặc điểm riêng cho đô thị xanh Trà Vinh.
c) Hệ thống hạ tầng kỹ thuật:
- Thiết kế và xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật hiện đại; đáp ứng mục tiêu và quan điểm phát triển của thành phố; đáp ứng nhu cầu sử dụng, mỹ quan, an toàn vệ sinh môi trường;
- Nghiên cứu quy hoạch mạng lưới giao thông đối ngoại trên cơ sở nghiên cứu mối quan hệ vùng và giao thông đối nội; nâng cấp, cải tạo hệ thống giao thông hiện hữu; đảm bảo giao thông an toàn, thuận tiện;
- Nghiên cứu quy hoạch nguồn cấp nước sạch đảm bảo nhu cầu phát triển đô thị, không làm ảnh hưởng đến nhu cầu tưới tiêu của nông nghiệp, đảm bảo an toàn các địa tầng của khu vực khác thác nước ngầm. Xác định nhu cầu, vị trí, quy mô các công trình đầu mối, mạng lưới đường ống cấp nước và các thông số kỹ thuật chủ yếu; đề xuất các giải pháp bảo vệ nguồn nước mặt và nước ngầm;
- Nghiên cứu quy hoạch nguồn cung cấp điện cho thành phố, phù hợp với các giai đoạn phát triển của quy hoạch ngành điện. Xác định công suất, nhu cầu phụ tải, vị trí, quy mô nhà máy, trạm biến áp, các hàng lang tải điện và mạng lưới phân phối điện;
- Đề xuất giải pháp thoát nước thải và vệ sinh môi trường, hạn chế tối thiểu việc gây ô nhiễm môi trường. Xác định vị trí, quy mô các trạm xử lý nước thải, công trình xử lý chất thải rắn; mạng lưới thoát nước, hồ điều hòa;
- Nghiên cứu quy hoạch hệ thông hạ tầng viễn thông;
- Đánh giá tác động môi trường và đề xuất giải pháp bảo vệ môi trường;
- Xác định các chương trình, dự án ưu tiên đầu tư; đề xuất cơ chế, chính sách quản lý quy hoạch và kiến trúc đô thị; giải pháp thực hiện quy hoạch.
5. Hồ sơ sản phẩm:
Thực hiện theo quy định tại Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07/04/2010 của Chính phủ về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị và Thông tư số 10/2010/TT-BXD ngày 11/08/2010 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về quy định hồ sơ của từng lọai quy hoạch đô thị.
6. Tổ chức thực hiện:
- Cơ quan tổ chức lập quy hoạch: Ủy ban nhân dân thành phố Trà Vinh;
- Cơ quan thẩm định: Sở Xây dựng;
- Cấp phê duyệt: Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Thời gian lập đồ án: 12 tháng (Mười hai tháng), kể từ ngày nhiệm vụ quy hoạch được phê duyệt.
Điều 2. Ủy ban nhân dân thành phố Trà Vinh có trách nhiệm tổ chức lập đồ án Quy hoạch chung thành phố Trà Vinh, tỉnh Trà Vinh, quy mô đô thị loại II đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Xây dựng, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư; Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Trà Vinh và Thủ trưởng các cơ quan cấp tỉnh có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Luật Quy hoạch đô thị 2009
- 3Nghị định 37/2010/NĐ-CP về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị
- 4Thông tư 10/2010/TT-BXD quy định hồ sơ của từng loại quy hoạch đô thị do Bộ Xây dựng ban hành
- 5Quyết định 518/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt quy hoạch chung xây dựng đô thị Điện Bàn do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 6Quyết định 1715/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt nhiệm vụ Quy hoạch chung Thị trấn Kim Bài, huyện Thanh Oai, thành phố Hà Nội, tỷ lệ 1/5000
Quyết định 388/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt nhiệm vụ Quy hoạch chung thành phố Trà Vinh, tỉnh Trà Vinh, quy mô đô thị loại II đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030
- Số hiệu: 388/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 28/03/2012
- Nơi ban hành: Tỉnh Trà Vinh
- Người ký: Nguyễn Văn Phong
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 28/03/2012
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực