Hệ thống pháp luật

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------

Số: 386/QĐ-UBND

Bến Tre, ngày 26 tháng 02 năm 2009

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH ĐỀ ÁN BỔ SUNG XỬ LÝ, DI DỜI CÁC CƠ SỞ SẢN XUẤT KINH DOANH GÂY Ô NHIỄM RA KHỎI NỘI Ô THỊ XÃ BẾN TRE

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết số 10/2008/NQ-HĐND ngày 23 tháng 7 năm 2008 của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa VII, kỳ họp thứ 14 về bổ sung nhiệm vụ và biện pháp tiếp tục thực hiện Đề án xử lý, di dời các cơ sở sản xuất kinh doanh gây ô nhiễm ra khỏi nội ô thị xã Bến Tre;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường
,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành Đề án bổ sung xử lý, di dời các cơ sở sản xuất kinh doanh gây ô nhiễm ra khỏi nội ô thị xã Bến Tre đã được Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 1908/2006/QĐ-UBND ngày 30 tháng 8 năm 2006 ban hành Đề án xử lý, di dời các cơ sở sản xuất kinh doanh gây ô nhiễm ra khỏi nội ô thị xã Bến Tre.

Điều 2. Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm phối hợp với các thành viên Ban Chỉ đạo thực hiện Đề án xử lý, di dời các cơ sở sản xuất kinh doanh gây ô nhiễm ra khỏi nội ô thị xã Bến Tre giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh tổ chức quán triệt nội dung và thực hiện Đề án này.

Điều 3. Các ông (bà) Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở: Tài nguyên và Môi trường, Công Thương, Tài chính, Thủ trưởng các cơ quan có liên quan và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân thị xã Bến Tre chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký./.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Hiếu

 

ĐỀ ÁN BỔ SUNG

XỬ LÝ, DI DỜI CÁC CƠ SỞ SẢN XUẤT, KINH DOANH GÂY Ô NHIỄM RA KHỎI NỘI Ô THỊ XÃ BẾN TRE
(Ban hành kèm theo Quyết định số 386/QĐ-UBND ngày 26 tháng 02 năm 2009 của Uỷ ban nhân dân tỉnh)

I. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ ÁN

1. Phấn đấu đến cuối năm 2009 hoàn thành xử lý dứt điểm các cơ sở sản xuất, kinh doanh (sau đây gọi tắt là cơ sở) gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, cuối năm 2010 hoàn thành việc xử lý 90% cơ sở gây ô nhiễm và đến cuối năm 2011 hoàn thành cơ bản mục tiêu của Đề án xử lý, di dời các cơ sở sản xuất kinh doanh gây ô nhiễm ra khỏi nội ô thị xã Bến Tre (sau đây gọi tắt là Đề án).

2. Quy hoạch, sắp xếp lại các ngành nghề sản xuất, kinh doanh; tổ chức lại việc cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho các cơ sở thuộc các ngành nghề sản xuất, kinh doanh; kiên quyết không để phát sinh mới các cơ sở gây ô nhiễm môi trường trong nội ô thị xã Bến Tre.

3. Di dời các cơ sở sản xuất nhỏ, thủ công vào các cụm công nghiệp tập trung theo quy hoạch để tạo điều kiện hình thành các cơ sở sản xuất có quy mô lớn, hiện đại, hoạt động ổn định và có khả năng cạnh tranh cao.

4. Phát triển các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn thị xã Bến Tre nói riêng và của tỉnh Bến Tre nói chung phù hợp với yêu cầu quy hoạch.

II. ĐỐI TƯỢNG THỰC HIỆN

Tất cả các cơ sở phát sinh chất thải gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng đến dân cư xung quanh và yêu cầu phát triển theo quy hoạch, được xác định theo tiêu chí:

1. Về vị trí

Không phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh nói chung và thị xã Bến Tre nói riêng. Loại hình sản xuất kinh doanh có phạm vi gây ô nhiễm rộng, có chất thải nguy hại, không có khả năng xử lý ô nhiễm tại chỗ, nằm ở các khu vực nhạy cảm, gây tác động nghiêm trọng đến sức khỏe con người.

2. Quy trình sản xuất

a) Loại hình có thể đầu tư hệ thống xử lý chất thải tại chỗ: các cơ sở sản xuất - kinh doanh kẹo dừa và thạch dừa.

b) Loại hình bắt buộc phải di dời: các cơ sở gia công cơ khí, mộc, cắt xẻ đá hoa cương; cưa xẻ gỗ; chăn nuôi và giết mổ gia súc; sản xuất mạch nha, cơm dừa nạo sấy; chế biến thuỷ sản; kinh doanh phế liệu; đóng tàu, ghe; sản xuất than tổ ong, than thiêu kết và các kho chứa hóa chất.

c) Các cơ sở thuộc loại hình được đầu tư hệ thống xử lý chất thải tại chỗ nhưng không tích cực thực hiện, không đủ điều kiện xử lý chất thải hoặc hệ thống xử lý chất thải không hoàn chỉnh, chất thải chưa được xử lý đạt tiêu chuẩn môi trường thì bắt buộc phải di dời.

III. BIỆN PHÁP THỰC HIỆN ĐỀ ÁN

1. Các biện pháp cơ bản

a) Tổ chức thực hiện nghiêm Chỉ thị số 17/2008/CT-TTg ngày 05 tháng 6 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về một số giải pháp cấp bách đẩy mạnh công tác xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng theo Quyết định số 64/2003/QĐ-TTg ngày 22 tháng 4 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ.

b) Nghiên cứu xây dựng, ban hành mới hoặc bổ sung và hoàn thiện hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế chính sách có liên quan nhằm bảo đảm việc triển khai thực hiện Đề án đạt hiệu quả cao.

c) Đa dạng hóa các nguồn vốn đầu tư để thực hiện Đề án (vốn tự có, vốn ngân sách Nhà nước, vốn vay từ các quỹ và các nguồn khác).

d) Các cơ sở thực hiện Đề án được hưởng các chính sách miễn, giảm thuế hoặc ưu đãi về thuế suất, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế nhập khẩu máy móc, thiết bị tiên tiến, công nghệ sản xuất sạch và thân thiện với môi trường; được hưởng các chính sách ưu đãi hoặc miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuế sử dụng đất.

đ) Đẩy mạnh công tác giáo dục và truyền thông trên các phương tiện thông tin đại chúng về việc triển khai thực hiện Đề án. Động viên, khuyến khích mọi người dân và từng cộng đồng dân cư chủ động và tích cực tham gia vào việc phòng ngừa, xử lý ô nhiễm và khắc phục suy thoái môi trường.

e) Áp dụng đầy đủ, đúng quy trình hệ thống xử lý chất thải đối với các cơ sở gây ô nhiễm môi trường có điều kiện xử lý tại chỗ, đảm bảo chất thải sau khi xử lý đạt tiêu chuẩn môi trường Việt Nam hiện hành. Tổ chức di dời các cơ sở gây ô nhiễm môi trường không có điều kiện xử lý chất thải tại chỗ.

g) Thực hiện các biện pháp cưỡng chế hành chính theo quy định của pháp luật đối với các cơ sở có hành vi cố tình trì hoãn, kéo dài, không tự giác thực hiện Đề án đã được Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt.

2. Các bước thực hiện

a) Củng cố Ban Chỉ đạo:

Uỷ ban nhân dân tỉnh ra quyết định kiện toàn Ban Chỉ đạo thực hiện Đề án (sau đây gọi tắt là Ban Chỉ đạo Đề án). Ban Chỉ đạo Đề án bao gồm:

- Trưởng ban: Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh.

- Phó Trưởng ban:

+ Phó Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường (thường trực).

+ Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân thị xã Bến Tre.

+ Phó Giám đốc Sở Công Thương.

- Các uỷ viên là lãnh đạo các sở, ngành, đoàn thể: Sở Tài chính, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch, Sở Xây dựng, Đài Phát thanh và Truyền hình, Cục Thuế tỉnh, Công an tỉnh, Ban Dân vận Tỉnh uỷ, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Phòng Cảnh sát môi trường.

b) Ban hành các văn bản:

- Hướng dẫn áp dụng các chính sách miễn, giảm thuế hoặc ưu đãi về thuế suất, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế nhập khẩu máy móc, thiết bị tiên tiến, công nghệ sản xuất sạch và thân thiện với môi trường; các chính sách ưu đãi hoặc miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuế sử dụng đất.

- Quy định cấm xây dựng mới cơ sở sản xuất, kinh doanh tiềm ẩn nguy cơ lớn về ô nhiễm, sự cố môi trường trong khu vực nội ô thị xã Bến Tre.

- Các tiêu chí, quy chế quản lý môi trường đối với các loại hình sản xuất kinh doanh.

- Ban hành chỉ thị tăng cường công tác kiểm tra, quản lý môi trường và xử phạt.

c) Công tác tuyên truyền:

Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục, vận động các cơ sở tự giác giảm thiểu ô nhiễm môi trường bằng cách đầu tư xây dựng hệ thống xử lý chất thải tại chỗ hoặc di dời; tuyên truyền phổ biến các chính sách tài chính của tỉnh hỗ trợ các cơ sở khi thực hiện Đề án.

Tổ chức phổ biến các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường; trình diễn, tuyên truyền, phổ biến áp dụng các mô hình xử lý môi trường; hội thảo trao đổi kinh nghiệm trong từng ngành sản xuất.

d) Điều tra bổ sung:

Xây dựng kế hoạch điều tra, thống kê tất cả các cơ sở trên địa bàn thị xã Bến Tre. Lập danh sách phân loại các cơ sở gây ô nhiễm môi trường theo loại hình và địa bàn để hướng dẫn, hỗ trợ cơ sở xử lý tại chỗ hoặc di dời đối với những cơ sở gây ô nhiễm môi trường không có khả năng xử lý tại chỗ.

đ) Thời gian triển khai Đề án:

Từ tháng 3 năm 2009: Ban Chỉ đạo Đề án tham mưu Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt và ban hành các quy định sau:

- Các chính sách hỗ trợ về tài chính.

- Quy định điều kiện, thủ tục và trình tự để các cơ sở đăng ký xử lý tại chỗ hoặc di dời (phân công trách nhiệm cụ thể cơ quan thụ lý giải quyết).

Đồng thời Ban Chỉ đạo Đề án tiến hành thực hiện một số nhiệm vụ sau:

- Xây dựng kế hoạch điều tra, thống kê các cơ sở trên địa bàn thị xã Bến Tre và trình Uỷ ban nhân dân tỉnh danh sách các cơ sở được phép đầu tư xử lý tại chỗ, các cơ sở bắt buộc phải di dời.

- Xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo Đề án, Tổ giúp việc.

- Làm việc với các cơ sở được phép xử lý tại chỗ và bắt buộc phải di dời để phổ biến kế hoạch tổ chức thực hiện, hướng dẫn thủ tục đăng ký xử lý tại chỗ hoặc di dời, cam kết thực hiện.

- Phổ biến, hướng dẫn xây dựng mô hình và quy trình xử lý chất thải tại chỗ.

Các cơ quan tuyên truyền, báo đài mở đợt tuyên truyền rộng rãi chủ trương xử lý môi trường đối với các cơ sở trong khu vực nội thị. Công tác này được tiến hành đến khi thực hiện xong Đề án.

Từ tháng 4 năm 2009: các cơ sở tiến hành triển khai thực hiện Đề án.

e) Kinh phí thực hiện Đề án:

Do ngân sách tỉnh cấp và các nguồn kinh phí khác. Bao gồm:

- Kinh phí hỗ trợ xử lý chất thải tại chỗ và di dời các cơ sở gây ô nhiễm ra khỏi nội ô thị xã Bến Tre;

- Kinh phí phục vụ cho Ban chỉ đạo Đề án, Tổ giúp việc hoạt động.

Ban Chỉ đạo Đề án sẽ tham mưu Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành các chính sách tài chính và kế hoạch phân bổ, phân kỳ kinh phí hằng năm.

IV. PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ

1. Sở Tài nguyên và Môi trường

a) Cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo có nhiệm vụ phối hợp với Uỷ ban nhân dân thị xã Bến Tre, các sở, ngành tỉnh và địa phương có liên quan giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh chỉ đạo tổ chức thực hiện kế hoạch.

b) Tổ chức quán triệt nội dung Đề án này cho các đối tượng tham gia thực hiện xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.

c) Xây dựng trình Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành các văn bản quy định về cơ chế chính sách bảo vệ môi trường trong khu vực nội ô thị xã.

d) Nghiên cứu, trình diễn và ứng dụng các mô hình xử lý chất thải, phương pháp sản xuất sạch hơn để giúp các cơ sở xử lý chất thải tại chỗ.

đ) Chịu trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra, thanh tra, giám sát và tổ chức cưỡng chế để thực hiện Đề án. Tổng hợp, tổng kết và đánh giá tình hình thực hiện Đề án, định kỳ hàng năm lập báo cáo trình Uỷ ban nhân dân tỉnh.

2. Sở Công Thương

Phối hợp với các ngành chức năng xây dựng và thực hiện quy trình, thủ tục hành chính để tiến hành công tác xử lý tại chỗ và di dời. Xây dựng quy chế hoạt động cho Ban Chỉ đạo Đề án và Tổ giúp việc.

3. Uỷ ban nhân dân thị xã Bến Tre

a) Phối hợp Sở Xây dựng thực hiện công tác quy hoạch và đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng các cụm công nghiệp trên địa bàn thị xã, nhằm đáp ứng yêu cầu về mặt bằng cho việc di dời các cơ sở gây ô nhiễm môi trường ra khỏi nội ô thị xã Bến Tre.

b) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng, thực hiện kế hoạch điều tra, thống kê tất cả các cơ sở trên địa bàn thị xã Bến Tre, để phân loại các cơ sở thuộc đối tượng xử lý tại chỗ và di dời. Đề xuất các giải pháp đáp ứng yêu cầu di dời đối với các cơ sở không đủ điều kiện xử lý tại chỗ.

4. Sở Thông tin và Truyền thông và các cơ quan báo, đài

Bám sát nội dung của Đề án, đẩy mạnh công tác tuyên truyền nhằm tạo sự đồng tình và hưởng ứng tích cực của các cơ sở trên địa bàn thị xã Bến Tre, sự giám sát của cộng đồng dân cư để phấn đấu đạt được mục tiêu của Đề án.

5. Sở Tài chính

Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Kho bạc Nhà nước, Cục Thuế, Uỷ ban nhân dân thị xã Bến Tre xây dựng, triển khai và hướng dẫn thực hiện các chính sách tài chính hỗ trợ cho các cơ sở thực hiện Đề án; phân bổ và phân kỳ kinh phí thực hiện Đề án hợp lý, đúng tiến độ.

6. Sở Kế hoạch và Đầu tư

a) Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý các Khu công nghiệp, Sở Xây dựng, Sở Công Thương, Uỷ ban nhân dân thị xã Bến Tre phổ biến quy hoạch các cụm công nghiệp, làng nghề tiểu thủ công nghiệp; rà soát tình hình triển khai quy hoạch, xây dựng các cụm công nghiệp, đề xuất quy hoạch, sắp xếp các cơ sở di dời theo hướng bền vững.

b) Theo dõi quy trình, thủ tục di dời, giúp đỡ cơ sở trong việc lập thủ tục pháp lý về đầu tư xây dựng cơ sở mới, giải quyết nhanh chóng các vướng mắc thủ tục pháp lý việc bán nhà xưởng cũ, xây dựng nhà xưởng mới.

7. Các sở, ban ngành, đoàn thể có liên quan khác

Tuỳ theo chức năng nhiệm vụ của mình nghiên cứu hỗ trợ, tác động để thực hiện có hiệu quả và đúng tiến độ Đề án.

8. Các cơ sở sản xuất - kinh doanh

Phải xác định đây là trách nhiệm đối với cộng đồng, đồng thời cũng là quyền lợi lâu dài, do đó các cơ sở phải tích cực hưởng ứng Đề án; xây dựng kế hoạch xử lý hoặc di dời trên cơ sở khai thác tiềm năng của cơ sở và tranh thủ sự hỗ trợ của Nhà nước.

Định kỳ 6 tháng, Ban Chỉ đạo Đề án sơ kết báo cáo tình hình triển khai thực hiện Đề án về Thường trực Tỉnh uỷ, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh và Uỷ ban nhân dân tỉnh để theo dõi và chỉ đạo./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 386/QĐ-UBND năm 2009 ban hành Đề án bổ sung xử lý, di dời các cơ sở sản xuất kinh doanh gây ô nhiễm ra khỏi nội ô thị xã Bến Tre do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành

  • Số hiệu: 386/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 26/02/2009
  • Nơi ban hành: Tỉnh Bến Tre
  • Người ký: Nguyễn Văn Hiếu
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản