Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 3851/QĐ-UBND

Cần Thơ, ngày 14 tháng 12 năm 2016

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC GIAO KẾ HOẠCH VỐN VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐẦU TƯ CÔNG TRUNG HẠN 05 NĂM 2016 - 2020 THÀNH PHỐ CẦN THƠ

ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 18 tháng 6 năm 2014;

Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Nghị định số 77/2015/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ về kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm;

Căn cứ Quyết định số 40/2015/QĐ-TTg ngày 14 tháng 9 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách Nhà nước giai đoạn 2016 - 2020;

Căn cứ Nghị quyết số 09/2015/NQ-HĐND ngày 04 tháng 12 năm 2015 của Hội đồng nhân dân thành phố quy định nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách Nhà nước giai đoạn 2016 - 2020 thành phố Cần Thơ;

Căn cứ Nghị quyết số 05/2016/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2016 của Hội đồng nhân dân thành phố sửa đổi, bổ sung Nghị quyết số 09/2015/NQ-HĐND ngày 04 tháng 12 năm 2015 của Hội đồng nhân dân thành phố quy định nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách Nhà nước giai đoạn 2016 - 2020 thành phố Cần Thơ;

Căn cứ Nghị quyết số 61/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2016 của Hội đồng nhân dân thành phố về việc ban hành kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016 - 2020 thành phố Cần Thơ;

Xét Tờ trình số 3453/TTr-SKHĐT ngày 09 tháng 12 năm 2016 của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch tổ chức thực hiện đầu tư công trung hạn 05 năm 2016 - 2020 thành phố Cần Thơ.

Điều 2.

1. Giao Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Xây dựng, Giám đốc Kho bạc Nhà nước Cần Thơ và các Giám đốc Sở chuyên ngành theo chức năng, nhiệm vụ, thường xuyên hỗ trợ, kiểm tra, đôn đốc các chủ đầu tư thực hiện đúng mục tiêu, nhiệm vụ được giao, triển khai thực hiện các dự án thuộc danh mục đầu tư trung hạn 2016-2020 theo kế hoạch đề ra.

2. Ủy ban nhân dân quận, huyện có trách nhiệm trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết nghị ban hành Nghị quyết kế hoạch đầu tư công trung hạn 05 năm 2016-2020 cho địa phương phù hợp với Quyết định này.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở, Thủ trưởng các cơ quan ban, ngành, đoàn thể thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Võ Thành Thống

 

KẾ HOẠCH

TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐẦU TƯ CÔNG TRUNG HẠN 05 NĂM 2016 - 2020 THÀNH PHỐ CẦN THƠ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3851/QĐ-UBND ngày 14 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ)

Căn cứ Nghị quyết số 61/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2016 của Hội đồng nhân dân thành phố về việc ban hành kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016 - 2020 thành phố Cần Thơ, Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành Kế hoạch tổ chức thực hiện Nghị quyết, với các nội dung chủ yếu như sau:

1. Mục tiêu, nhiệm vụ:

a) Mục tiêu:

Góp phần hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ của Kết luận số 07-KL/TW ngày 28 tháng 9 năm 2016 của Bộ Chính trị; Nghị quyết Đại hội lần thứ XII của Đảng, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ XIII, nhiệm kỳ 2015 - 2020; Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 của thành phố. Duy trì tỷ trọng hợp lý các nguồn vốn đầu tư công trong tổng vốn đầu tư toàn xã hội; tiếp tục tranh thủ các nguồn vốn Trung ương quản lý, vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) đầu tư các công trình trọng điểm mang tính chất vùng, quốc gia trên địa bàn thành phố; tăng cường huy động nguồn vốn ngoài Nhà nước đầu tư phát triển hạ tầng kinh tế-xã hội, hạ tầng đô thị, xây dựng nông thôn mới, để xây dựng và phát triển thành phố Cần Thơ trở thành đô thị hạt nhân, thật sự đóng vai trò trung tâm toàn diện, là động lực phát triển, có sức lan tỏa mạnh mẽ của Vùng.

b) Nhiệm vụ:

- Tổ chức thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn 05 năm 2016 - 2020 đúng quy định, đạt hiệu quả cao.

- Thực hiện tốt chủ trương tái đầu tư công; tăng cường quản lý, phân bổ, sử dụng các nguồn vốn đầu tư phát triển đúng nguyên tắc, đúng quy định; bố trí vốn tập trung, tránh dàn trải; chống thất thoát, chống lãng phí; tăng cường kiểm tra, giám sát, xử lý trách nhiệm tổ chức, cá nhân có vi phạm.

- Vốn đầu tư phát triển thuộc các nguồn vốn nhà nước được bố trí để chuẩn bị đầu tư và thực hiện các dự án hạ tầng kinh tế - xã hội, không có khả năng hoàn vốn trực tiếp hoặc không xã hội hóa được.

- Thực hiện đầy đủ các hồ sơ, thủ tục phê duyệt đầu tư các dự án thuộc danh mục dự án đầu tư công giai đoạn 2016 - 2020 theo đúng quy định của Luật Đầu tư công và các Nghị định hướng dẫn thực hiện.

- Quan tâm thực hiện tốt công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, tạo quỹ đất “sạch”. Tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư thật sự thông thoáng, hấp dẫn doanh nghiệp đến đầu tư các dự án phát triển kết cấu hạ tầng, sản xuất kinh doanh trên nền tảng hệ thống hạ tầng được nhà nước đầu tư.

2. Nguyên tắc bố trí kế hoạch vốn đầu tư phát triển:

a) Bảo đảm quản lý tập trung, thống nhất về mục tiêu, cơ chế, chính sách; thực hiện phân cấp trong quản lý đầu tư theo quy định; xác định rõ thứ tự ưu tiên đầu tư; tuân thủ các quy định về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư nguồn ngân sách Nhà nước giai đoạn 2016 - 2020 của Trung ương và Nghị quyết của Hội đồng nhân dân thành phố.

b) Nguồn vốn trái phiếu Chính phủ, Trung ương bổ sung có mục tiêu, vốn nước ngoài (ODA), vốn tín dụng ưu đãi phải bố trí theo đúng danh mục, chỉ tiêu vốn Trung ương giao, kể cả hoàn trả vốn ứng trước (nếu có).

c) Phù hợp với khả năng cân đối vốn; bố trí vốn phải tập trung, khắc phục phân tán, dàn trải; chỉ bố trí vốn cho các dự án có đầy đủ hồ sơ, thủ tục và thuộc kế hoạch đầu tư công trung hạn 2016 - 2020 được Hội đồng nhân dân thành phố quyết nghị.

d) Bảo đảm công khai, minh bạch trong phân bổ vốn đầu tư công; tăng cường phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm và chống lãng phí.

đ) Mức vốn bố trí cho từng dự án:

- Đối với các dự án hoàn thành đã bàn giao đưa vào sử dụng, các dự án đã quyết toán, bố trí đủ kế hoạch vốn cho từng dự án theo số đã quyết toán hoặc khối lượng hoàn thành đã nghiệm thu, nhưng không vượt quá tổng mức đầu tư được cấp thẩm quyền phê duyệt.

- Đối với các dự án dở dang và các dự án khởi công mới, trong từng dự án phải thực hiện tiết kiệm 10% trên tổng mức đầu tư; mức vốn kế hoạch bố trí cho từng dự án không vượt quá 90% tổng mức đầu tư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

e) Thứ tự ưu tiên bố trí vốn:

- Bố trí đủ vốn để thanh toán nợ đọng xây dựng cơ bản đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2014, nhưng đến hết kế hoạch năm 2015 chưa bố trí nguồn để thanh toán.

- Bố trí vốn để thu hồi các khoản vốn ứng trước (nếu có); dự án đã hoàn thành và bàn giao đưa vào sử dụng nhưng chưa được bố trí đủ vốn; thanh quyết toán công trình theo số phải trả của quyết định phê duyệt quyết toán.

- Vốn đối ứng cho các dự án ODA; vốn đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện dự án theo hình thức đối tác công tư (PPP);

- Dự án chuyển tiếp hoàn thành trong giai đoạn 2016 - 2020;

- Dự án chuyển tiếp nhưng hoàn thành sau giai đoạn 2016 - 2020;

- Sau khi bố trí đủ vốn cho các dự án nêu trên, nếu còn vốn sẽ xem xét, bố trí cho các dự án khởi công mới thật sự cần thiết, đáp ứng đủ các điều kiện:

+ Đảm bảo các quy định tại Khoản 5 Điều 54 của Luật Đầu tư công và Điều 27 của Nghị định số 77/2015/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ.

+ Theo ý kiến thẩm định của cấp có thẩm quyền về nguồn vốn và khả năng cân đối vốn để hoàn thành trong giai đoạn 2016 - 2020;

+ Có quyết định đầu tư dự án tính đến ngày 31 tháng 10 của năm trước năm kế hoạch bố trí vốn thực hiện.

+ Trường hợp, còn một số ít dự án thật sự cấp thiết, nhưng chưa cân đối được vốn đề hoàn thành trong giai đoạn 2016 - 2020, thì phải báo cáo cấp có thẩm quyền giãn thời gian thực hiện dự án sang giai đoạn sau.

g) Phân bổ các nguồn vốn đầu tư:

- Nguồn vốn cân đối ngân sách địa phương, tiền sử dụng đất, nguồn khai thác thêm từ quỹ đất, mặt nước (nếu có), phân bổ như sau: ưu tiên bố trí vốn trả nợ các khoản vay, hoàn vốn tạm ứng các năm trước (nếu có), để lại dự phòng 10% theo quy định, vốn đối ứng các dự án ODA. Số vốn còn lại phân bổ: dự án do thành phố quản lý 60%; dự án do quận, huyện quản lý 40%. Việc đầu tư cho lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề và khoa học công nghệ từ các nguồn vốn cân đối ngân sách địa phương thực hiện theo quy định của Trung ương.

- Số thu dự toán từ hoạt động xổ số kiến thiết bố trí: sau khi để lại dự phòng 10% theo quy định, vốn đối ứng ODA; số vốn còn lại phân bổ: thành phố 50%; quận, huyện 50%. Trong đó, số vốn do thành phố và mỗi quận, huyện quản lý phải thực hiện:

+ Bố trí 50% cho lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề và y tế;

+ Bố trí 10% cho Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới.

Đối với các quận không thuộc đối tượng thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, được sử dụng 10% số thu dự toán từ hoạt động xổ số kiến thiết cho Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới được Ủy ban nhân dân thành phố giao, để bố trí cho lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề và y tế hoặc cho các công trình ứng phó với biến đổi khí hậu, các công trình quan trọng khác thuộc đối tượng đầu tư của ngân sách địa phương, theo nhu cầu đầu tư các công trình cần thiết của quận.

+ Bố trí 40% còn lại cho các công trình ứng phó với biến đổi khí hậu và các công trình quan trọng khác thuộc đối tượng đầu tư của ngân sách địa phương.

3. Kế hoạch vốn đầu tư công 05 năm giai đoạn 2016 - 2020:

a) Về nguồn vốn:

Tổng số vốn phân bổ 05 năm 2016 2020: 22.971,755 tỷ đồng. Trong đó:

- Các nguồn vốn thuộc NSĐP: 8.159,993 tỷ đồng.

- Tiền sử dụng đất: 2.087 tỷ đồng.

- Vốn xổ số kiến thiết: 5.185,620 tỷ đồng.

- Các nguồn thu chưa đưa vào cân đối: 936,500 tỷ đồng.

- Các nguồn vốn huy động khác:            1.956,122 tỷ đồng.

- Vốn ODA: 1.187,540 tỷ đồng.

- Nguồn vốn Trung ương bổ sung có mục tiêu: 1.840,700 tỷ đồng.

- Trái phiếu Chính phủ: 1.618,280 tỷ đồng.

b) Phân bổ kế hoạch vốn:

Kế hoạch phân bổ vốn đầu tư: 22.971,755 tỷ đồng.

- Trả nợ gốc và các khoản vay: 564,053 tỷ đồng;

- Dự phòng: 1.543,261 tỷ đồng;

- Giao vốn Quỹ phát triển đất: 563,490 tỷ đồng;

- Quỹ bảo lãnh tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa: 40,000 tỷ đồng;

- Kế hoạch vốn thực hiện: 20.260,951 tỷ đồng.

c) Chi tiết phân bổ theo các phụ lục đính kèm:

- Phụ lục 1. Bảng tổng hợp Kế hoạch các nguồn vốn ngân sách nhà nước đầu tư 05 năm 2016 - 2020 phân theo ngành - lĩnh vực;

- Phụ lục 2. Bảng tổng hợp Kế hoạch các nguồn vốn ngân sách nhà nước đầu tư 05 năm 2016 - 2020 phân theo chủ đầu tư;

- Phụ lục 3. Bảng tổng hợp danh mục các dự án đầu tư từ nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) 05 năm 2016 - 2020;

- Phụ lục 4. Bảng tổng hợp danh mục các dự án đầu tư từ nguồn vốn ngân sách Trung ương bổ sung có mục tiêu 05 năm 2016 - 2020;

- Phụ lục 5. Bảng tổng hợp danh mục các dự án đầu tư từ nguồn vốn Trái phiếu Chính phủ 05 năm 2016 - 2020.

4. Các giải pháp chủ yếu:

a) Thực hiện nghiêm các văn bản chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và các quy định hiện hành; tăng cường quản lý, sử dụng vốn ngân sách Nhà nước, vốn trái phiếu Chính phủ, vốn ODA, nâng cao hiệu quả đầu tư, tránh nợ đọng.

b) Khẩn trương rà soát, điều chỉnh bổ sung, trình Hội đồng nhân dân thành phố thống nhất ban hành các Nghị quyết về phạm vi, đối tượng khuyến khích hỗ trợ, ưu đãi đầu tư, xã hội hóa đối với từng ngành, lĩnh vực, nhất là phát triển hạ tầng.

c) Tiếp tục rà soát, điều chỉnh quy hoạch kết cấu hạ tầng khả thi, có trọng tâm, trọng điểm, kết nối, đồng bộ, có sức lan tỏa lớn. Ưu tiên sử dụng vốn đầu tư công, vốn ODA cho các dự án trọng điểm, tạo động lực mới, khơi thông các nguồn vốn ngoài ngân sách để đầu tư và các hình thức hợp tác đầu tư phù hợp.

d) Thực hiện có hiệu quả cải cách hành chính, trọng tâm là cải cách thủ tục hành chính trên cơ sở phù hợp với quy định hiện hành, nhưng đơn giản, dễ làm, rút ngắn thời gian.

đ) Thường xuyên củng cố, tăng cường năng lực hoạt động của các Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng. Điều chỉnh, bổ sung quy chế phối hợp chặt chẽ, hợp lý giữa các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân quận, huyện, các chủ đầu tư để tháo gỡ vướng mắc, hoàn thành công trình đúng tiến độ.

e) Quan tâm kiểm tra, kiểm định chất lượng công trình, an toàn lao động.

g) Phát huy vai trò, nêu cao trách nhiệm của Chủ đầu tư trong việc lựa chọn đơn vị tư vấn, tư vấn giám sát, nhà thầu đủ năng lực, kinh nghiệm.

h) Đối với các dự án đã được quyết định đầu tư, phải thực hiện theo mức vốn kế hoạch đã giao; không yêu cầu các doanh nghiệp tự ứng vốn đầu tư khi chưa được bố trí vốn kế hoạch hàng năm hoặc ứng vốn đầu tư cao hơn mức vốn kế hoạch được giao, dẫn đến phát sinh nợ đọng xây dựng cơ bản.

i) Không được tổ chức lựa chọn nhà thầu đối với các gói thầu chưa được bố trí vốn.

k) Đối với các dự án đã hoàn thành, bàn giao đưa vào sử dụng, phải tổ chức nghiệm thu, lập hồ sơ, thủ tục trình cấp thẩm quyền quyết định quyết toán theo đúng quy định.

Đến thời điểm hiện nay, Trung ương chưa ban hành quyết định giao vốn chính thức và danh mục dự án được đầu tư từ nguồn vốn Trung ương bổ sung mục tiêu, vốn Trái phiếu Chính phủ và vốn ODA thuộc kế hoạch vốn đầu tư công trung hạn 05 năm 2016-2020. Sau khi Trung ương quyết định giao Kế hoạch đầu tư trung hạn chính thức cho thành phố, nếu có thay đổi so với Quyết định này, Ủy ban nhân dân thành phố sẽ chỉ đạo rà soát, điều chỉnh, báo cáo Thường trực Hội đồng nhân dân thành phố tại kỳ họp gần nhất, để sớm thể chế hóa, tổ chức triển khai thực hiện./.

(Đính kèm các phụ lục)

 

 

FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN

 

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 3851/QĐ-UBND năm 2016 giao kế hoạch vốn và tổ chức thực hiện đầu tư công trung hạn 05 năm 2016-2020 thành phố Cần Thơ

  • Số hiệu: 3851/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 14/12/2016
  • Nơi ban hành: Thành phố Cần Thơ
  • Người ký: Võ Thành Thống
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản