- 1Thông tư 33/2019/TT-BYT bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực y tế do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành, liên tịch ban hành
- 2Quyết định 457/QĐ-BYT năm 2021 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Y tế đến ngày 31 tháng 12 năm 2020
- 3Quyết định 456/QĐ-BYT năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý Nhà nước của Bộ Y tế kỳ 2019-2023
BỘ Y TẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 385/2001/QĐ-BYT | Hà Nội, ngày 13 tháng 02 năm 2001 |
BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ
Căn cứ Nghị định số 68/CP ngày 11 tháng 10 năm 1993 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy Bộ Y tế
Căn cứ Quyết định số 136/2000/QĐ-TTg ngày 28/11/2000 của Thủ tướng chính phủ về việc phê duyệt "Chiến lược quốc gia về chăm sóc sức khoẻ sinh sản giai đoạn 2001 - 2010".
Theo đề nghị của ông Vụ trưởng Vụ Bảo vệ sức khoẻ Bà mẹ Trẻ em và Kế hoạch hoá gia đình - Bộ Y tế.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản Qui định Nhiệm vụ Kỹ thuật trong lĩnh vực Chăm sóc Sức khoẻ sinh sản tại các cơ sở y tế công lập và các cơ sở y tế ngoài công lập, các cơ sở y tế có vốn đầu tư của nước ngoài và các cơ sở y tế khác được thành lập theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký ban hành, và thay thế Quyết định số 220 BYT/QĐ ngày 22 tháng 2 năm 1993 về việc ban hành quy định nhiệm vụ kỹ thuật trong công tác Bảo vệ sức khỏe bà mẹ trẻ em và Kế hoạch hóa gia đình tại các tuyến y tế địa phương.
Điều 3. Các Ông Bà: Chánh Văn phòng, Chánh Thanh tra, các Vụ trưởng: Vụ Tổ chức cán bộ, Vụ Kế hoạch, Vụ BVSKBMTE/KHHGĐ và các Vụ liên quan thuộc Bộ Y tế, Cục trưởng Cục Quản lý Dược Việt Nam, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ, Giám đốc Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Giám đốc trung tâm BVSKBMTE/KHHGĐ, thủ trưởng Y tế ngành, người đứng đầu các cơ sở y tế theo quy định tại Điều 1 chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
| BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ Đỗ Nguyên Phương |
NHIỆM VỤ KỸ THUẬT TRONG LĨNH VỰC CHĂM SÓC SỨC KHOẺ SINH SẢN TẠI CÁC CƠ SỞ Y TẾ .
(Ban hành kèm theo Quyết định số 385 /2001/QĐ- BYT ngày 13 tháng 02 năm 2001của Bộ trưởng Bộ Y tế)
1. Các cơ sở y tế quy định trong Quyết định này là tất cả các cơ sở y tế có cung cấp dịch vụ sức khoẻ sinh sản bao gồm: y tế công lập và y tế ngoài công lập.
1.1. Cơ sở y tế công lập:
a. Các cơ sở y tế tuyến Trung ương trực thuộc Bộ Y tế, và cơ sở y tế trực thuộc tỉnh, thành phố nhưng được Bộ y tế giao nhiệm vụ chỉ đạo tuyến.
b. Các cơ sở y tế trực thuộc Sở y tế tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
c. Cơ sở y tế thuộc Quận, Huyện, Thị xã, Thành phố thuộc tỉnh
- Trung tâm y tế Quận, Huyện, Thị xã, Thành phố thuộc tỉnh gọi chung là Trung tâm y tế Huyện.
- Trạm y tế xã, phường, thị trấn gọi chung là Trạm y tế xã
- Y tế thôn, bản, buôn, ấp gọi chung là y tế thôn, bản.
- Phòng khám đa khoa khu vực
- Nhà hộ sinh d. Y tế ngành
1.2. Y tế ngoài công lập:
- Y tế tư nhân
- Y tế dân lập
- Y tế bán công
- Y tế có vốn đầu tư nước ngoài
- Các cơ sở y tế khác được thành lập theo quy định của pháp luật.
2. Các cơ sở y tế ghi trong phần I có trách nhiệm thực hiện nội dung bản quy định này.
Giám đốc Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là tỉnh) căn cứ vào điều kiện thực tế về khả năng cán bộ, cơ sở vật chất, trang thiết bị và tham khảo ý kiến của Viện, Bệnh viện đầu ngành (Viện, Bệnh viện được Bộ giao nhiệm vụ chỉ đạo tuyến) để quyết định giao thêm nhiệm vụ kỹ thuật cụ thể khác ngoài quy định tại điểm 1.2 mục III của Bản quy định này đối với từng trung tâm y tế huyện.
I. NHIỆM VỤ KỸ THUẬT TRONG LĨNH VỰC CHĂM SÓC SỨC KHỎE SINH SẢN CỦA CƠ SỞ Y TẾ TRUNG ƯƠNG
1. Các cơ sở y tế Trung ương có nhiệm vụ:
- Giải quyết các công việc chuyên môn đã ghi trong nhiệm vụ của bệnh viện tuyến tỉnh, thành phố.
- Giải quyết các trường hợp khó về kỹ thuật mà tuyến tỉnh, thành phố không giải quyết được hoặc đã xử trí nhưng chưa thành công (ung thư đường sinh sản, rò tái phát....).
- Chẩn đoán phát hiện sớm và tư vấn chấm dứt thai có nguy cơ thiểu năng trí tuệ và dị tật, dị dạng.
- ứng dụng và triển khai các kỹ thuật, phương pháp mới của thế giới trong lĩnh vực chăm sóc SKSS.
- Chỉ đạo và hỗ trợ kỹ thuật cho tuyến tỉnh về sức khỏe sinh sản theo chức năng nhiệm vụ được giao.
2. Viện Bảo vệ Bà mẹ và Trẻ sơ sinh, Viện Bảo vệ sức khỏe trẻ em, khoa Sản, khoa Nhi trong các Bệnh viện Đa khoa trực thuộc Bộ Y tế; riêng đối với Bệnh viện Phụ sản, bệnh viện Nhi thuộc tỉnh, nhưng được Bộ Y tế giao nhiệm vụ chỉ đạo tuyến có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ kỹ thuật theo quy định tại điểm 1 nêu trên.
1. Nhiệm vụ của Bệnh viện Phụ Sản, bệnh viện Nhi tỉnh, Khoa Phụ sản, khoa Nhi của bệnh viện đa khoa tỉnh, đa khoa khu vực:
- Thực hiện toàn bộ các kỹ thuật chuyên môn về sản phụ khoa thông thường. Thực hiện phẫu thuật, thủ thuật về sản phụ khoa, nhi khoa theo đúng Quyết định số 1904/1998/QĐ-BYT ngày 10/8/1998 về việc ban hành Danh mục phân loại phẫu thuật và thủ thuật.
- Khám và điều trị vô sinh, cơ sở có điều kiện và được Bộ Y tế phê duyệt có thể thực hiện thụ tinh trong ống nghiệm.
- Xét nghiệm chẩn đoán và điều trị các bệnh nhiễm khuẩn đường sinh sản và các bệnh lây truyền qua đường tình dục kể cả HIV/AIDS.
- Xét nghiệm chẩn đoán các trường hợp lây nhiễm HIV, vi-rút viêm gan B (HBV)... từ mẹ sang con.
- Phát hiện sớm và tư vấn chấm dứt thai có nguy cơ dị tật.
- Chẩn đoán hình ảnh và các xét nghiệm về SKSS.
- Phẫu thuật nội soi về sản phụ khoa.
2. Nhiệm vụ của Trung tâm BVSKBMTE/KHHGĐ tỉnh
- Thực hiện đầy đủ chức năng và nhiệm vụ của Trung tâm BVSKBMTE/KHHGĐ tuyến tỉnh thành phố tại Quyết định số 2792/1999/QĐ-BYT của Bộ trưởng Bộ y tế ngày 16/9/1999 về việc ban hành bản " Quy định chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy của Trung tâm BVSKBMTE/KHHGĐ thuộc Sở y tế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Đội BVSKBMTE/KHHGĐ thuộc Trung tâm y tế huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
- Quản lý, giám sát công tác chăm sóc SKSS các cơ sở y tế trong phạm vi tỉnh, thành phố thuộc địa phương mình.
- Thông tin, tư vấn, giáo dục, truyền thông về SKSS.
- Khám và điều trị ngoại trú, nội trú bệnh phụ khoa, sản, bệnh thông thường nhi khoa và tai biến của dịch vụ KHHGĐ.
- Thực hiện các kỹ thuật: Chăm sóc sản phụ, khám thai, đỡ đẻ thường (nơi có điều kiện được phép đỡ đẻ khó).
- Khám và chẩn đoán ung thư cơ quan sinh sản.
- Chẩn đoán hình ảnh và các xét nghiệm về SKSS.
- Thử nghiệm lâm sàng và áp dụng các biện pháp tránh thai mới, chấm dứt thai nghén bằng phương pháp mới theo sự chỉ đạo của Bộ Y tế.
- Nơi có điều kiện có thể khám và điều trị vô sinh.
- Xét nghiệm chẩn đoán và điều trị các bệnh nhiễm khuẩn đường sinh sản và bệnh lây truyền qua đường tình dục (kể cả HIV liên quan đến thai sản)
- Xét nghiệm chẩn đoán các trường hợp lây nhiễm từ mẹ sang con như: HIV, viêm gan B (HBV)...
- Thực hiện các kỹ thuật về KHHGĐ như đặt vòng, tiêm, cấy thuốc tránh thai, triệt sản nam nữ.
- Chấm dứt thai nghén chủ động dưới 12 tuần bằng phương pháp nong nạo hoặc hút bằng bơm Karman 2 van.
- Tổ chức quản lý, theo dõi sức khoẻ trẻ khoẻ mạnh, và trẻ suy dinh dưỡng.
- Tổ chức thực hiện và quản lý hệ thống hậu cần, cung cấp các phương tiện tránh thai và thuốc thiết yếu trong lĩnh vực SKSS.
- Tổ chức thực hiện hệ thống thông tin quản lý về SKSS (MIS).
- Tổ chức nghiên cứu khoa học về lĩnh vực SKSS.
III. NHIỆM VỤ KỸ THUẬT TRONG LĨNH VỰC CHĂM SÓC SỨC KHỎE SINH SẢN CỦA CƠ SỞ Y TẾ THUỘC HUYỆN
1. Nhiệm vụ của Trung tâm y tế huyện
1.1. Nhiệm vụ quản lý:
- Tổ chức mạng lưới và triển khai hoạt động BVSKBMTE/KHHGĐ đến tận thôn xã thuộc địa bàn huyện quản lý.
- Xác định mô hình bệnh tật về SKSS của huyện
- Theo dõi, chỉ đạo giám sát kiểm tra chuyên môn kỹ thuật tuyến dưới.
- Đào tạo, đào tạo lại cho cán bộ tuyến dưới về lĩnh vực SKSS.
- Thông tin - Giáo dục - Truyền thông cho nhân dân về công tác chăm sóc SKSS
- Quản lý các chỉ số về chăm sóc SKSS và báo cáo lên tuyến trên theo quy định
- Tổng hợp phân tích đánh giá thực trạng về SKSS trong huyện.
- Lập kế hoạch hoạt động hàng năm về bảo vệ chăm sóc SKSS và KHHGĐ.
1.2. Nhiệm vụ chuyên môn:
a. Sản khoa
- Quản lý các trường hợp thai nghén có nguy cơ cao.
- Điều trị tiền sản giật và sản giật.
- Đỡ đẻ thường và đỡ đẻ các ngôi bất thường như ngôi mặt, ngôi ngược.
- Xử trí ngôi ngang, ngôi trán, ngôi mặt cằm sau.
- Xử trí các trường hợp chuyển dạ bất thường của tuyến dưới chuyển lên.
- Thực hiện các thủ thuật như Forceps, giác hút và đẻ chỉ huy.
- Khám, phát hiện và điều trị vô sinh do viêm nhiễm.
- Điều trị choáng trong sản khoa do mất máu hoặc nhiễm trùng.
- Thực hiện truyền máu đúng quy định.
- Khâu phục hồi rách cổ tử cung, âm đạo từ nhẹ đến phức tạp.
- Phát hiện sớm và xử trí tại chỗ khối máu tụ âm đạo, âm hộ.
- Mổ lấy thai, mổ cấp cứu vỡ tử cung.
- Cắt tử cung bán phần trong cấp cứu sau đẻ, trong trường hợp cấp cứu đặc biệt đe doạ tính mạng người bệnh thì được cắt tử cung toàn phần.
- Mổ chửa ngoài tử cung.
- Điều trị viêm nội mạc tử cung sau nạo, sau đẻ, kể cả nạo sót rau sau đẻ, sau sẩy thai có biến chứng.
- Xét nghiệm phát hiện HIV, HBV cho sản phụ đến đẻ theo quy định của Bộ Y tế.
- Điều trị trẻ sơ sinh nhiễm HIV từ mẹ.
- Chẩn đoán hình ảnh và các xét nghiệm khác về SKSS.
- Chấm dứt thai nghén chủ động dưới 12 tuần bằng phương pháp nong nạo hoặc hút bằng bơm Karman 2 van.
- Tư vấn chấm dứt thai nghén những trường hợp phát hiện thai nhi có nghi ngờ bị khuyết tật.
b. Phụ khoa và các bệnh nhiễm khuẩn đường sinh sản
- Khám, xét nghiệm và điều trị các bệnh viêm nhiễm đường sinh sản và các bệnh lây truyền qua đường tình dục kể cả HIV.
- Xét nghiệm tế bào âm đạo, soi cổ tử cung phát hiện sớm ung thư (kể cả tuyến dưới chuyển lên).
- Khám vú và hướng dẫn tự khám vú
- Cắt tử cung do u xơ (bán phần hoặc toàn phần)
- Mổ u nang buồng trứng xoắn
- Cắt u nang buồng trứng, làm xét nghiệm giải phẫu bệnh lý
c. Kế hoạch hoá gia đình
- Thực hiện dịch vụ KHHGĐ: triệt sản nam, triệt sản nữ; đặt, tháo vòng; cấy, tiêm thuốc tránh thai. Được thực hiện các biện pháp tránh thai mới khi có sự đồng ý và hướng dẫn của Sở Y tế.
- Tư vấn và cung cấp các dịch vụ tránh thai sau sinh, sau nạo hút thai.
- Theo dõi sau thực hiện các biện pháp tránh thai
- Phát hiện và xử trí các tai biến và tác dụng phụ của các biện pháp tránh thai.
- Tổ chức đội lưu động giúp tuyến xã về dịch vụ KHHGĐ theo chuẩn mực quy định.
- Tổ chức hậu cần, cung cấp phương tiện tránh thai.
d. Chăm sóc sức khỏe trẻ em
- Chăm sóc trẻ đẻ non, trẻ đẻ thiếu cân từ 1800g trở lên và các bệnh lý thông thường ở trẻ sơ sinh.
- Cấp cứu, điều trị các bệnh thường gặp ở trẻ em như ngộ độc thức ăn, ỉa chảy mất nước, viêm phế quản....
- Điều trị các bệnh mãn tính thường gặp như suy dinh dưỡng nhẹ và trung bình, còi xương, thiếu máu....
- Quản lý và khám định kỳ cho các trẻ khoẻ mạnh, phát hiện sớm các bệnh thông thường.
- Xử trí lồng ghép trẻ ốm (IMCI)
e. Tư vấn và giáo dục về SKSS
- Lợi ích của việc thực hiện KHHGĐ và Làm mẹ an toàn.
- Lợi ích, tác dụng, tác dụng phụ, nơi cung cấp các biện pháp tránh thai
- Phòng tránh thai ngoài ý muốn và tư vấn về nạo hút thai an toàn.
- Lợi ích của việc đi khám thai, nhắc nhở đi khám thai, hướng dẫn vệ sinh và dinh dưỡng khi có thai và cho con bú sau sinh.
- Hướng dẫn vệ sinh kinh nguyệt, dự phòng nhiễm khuẩn đường sinh dục và các bệnh lây truyền qua đường tình dục.
- Cách dự phòng và phát hiện sớm những bệnh lý của cơ quan sinh dục nữ, đặc biệt là ung thư cổ tử cung và ung thư vú (hướng dẫn tự khám vú ở phụ nữ cao tuổi)
- Giáo dục về SKSS cho vị thành niên
- Có nơi tư vấn và có cán bộ được đào tạo
2. Nhiệm vụ của Trạm y tế xã
2.1. Nhiệm vụ quản lý :
a. Số sinh, số chết (chung), số chết các bà mẹ, trẻ em dưới 1 tuổi, dưới 5 tuổi trong xã và nguyên nhân.
b. Số lượng các đối tượng như đã quy định cho y tế thôn bản, và thêm:
Số sơ sinh sống, số sơ sinh dưới 2500g, số vị thành niên
Số thai phụ được khám thai từ 1 đến 3 lần trở lên, số thai phụ được tiêm phòng uốn ván, số mũi tiêm, số sinh được cán bộ được đào tạo đỡ, số sinh tại cơ sở y tế, số nạo hút thai nói chung và số nạo hút thai tuổi vị thành niên
- Số cặp vợ chồng áp dụng KHHGĐ theo từng biện pháp tránh thai, số cặp vợ chồng vô sinh, hiếm, muộn.
- Số bị bệnh lây truyền qua đường tình dục, nhiễm khuẩn đường sinh sản
c. Thống kê và định kỳ báo cáo theo mẫu quy định của Bộ Y tế lên Trung tâm y tế huyện.
d. Phối hợp hoạt động với các chương trình dự án khác.
e. Giáo dục và tư vấn về sức khoẻ sinh sản.
g. Quản lý, giám sát hoạt động của y tế thôn bản.
h. Quản lý số người nhiễm HIV/AIDS trong địa bàn.
2.2. Nhiệm vụ chuyên môn:
a. Sản khoa:
- Thực hiện chuẩn mực vô khuẩn
- Khám thai ít nhất 3 lần/thai phụ, cung cấp viên sắt và axit folic
- Lập phiếu theo dõi sức khoẻ bà mẹ tại nhà và phát hiện thai có nguy cơ để chuyển lên tuyến trên.
- Tiêm phòng uốn ván theo quy định cho mỗi bà mẹ khi mang thai.
- Đỡ đẻ thường, thực hiện 3 sạch và biểu đồ chuyển dạ
- Cắt khâu tầng sinh môn khi có chỉ định, khâu rách tầng sinh môn độ 2.
- Xử trí cấp cứu 5 tai biến sản khoa theo phác đồ quy định của Bộ Y tế.
- Hướng dẫn bà mẹ cho con bú sau đẻ và cho con bú đúng cách, cho trẻ ăn bổ sung sau 4 - 6 tháng.
- Thăm khám sản phụ và trẻ sơ sinh 2 lần trong vòng 42 ngày sau đẻ
- Chăm sóc rốn sơ sinh và phát hiện sớm dấu hiệu nhiễm trùng rốn.
- Hút thai dưới 6 tuần (chậm kinh từ 7-14 ngày và thử thai dương tính) bằng bơm Karman 1 van.
b. Phụ khoa
- Khám, chẩn đoán và điều trị các bệnh nhiễm khuẩn đường sinh sản thông thường như: viêm nhiễm âm hộ, âm đạo, cổ tử cung, viêm tiểu khung, kể cả các bệnh lây truyền qua đường tình dục theo chỉ định của tuyến trên - chú ý điều trị cả bạn tình.
- Phát hiện u vú, u xơ tử cung, ung thư cổ tử cung và xét nghiệm soi tươi nếu có điều kiện.
- Làm phiến đồ âm đạo khi có điều kiện.
c. Kế hoạch hoá gia đình
- Cung cấp đầy đủ thông tin về biện pháp tránh thai hiện có.
- Cung cấp bao cao su, biện pháp tránh thai khẩn cấp và tiêm thuốc tránh thai.
- Khám và sử dụng bảng kiểm để cho uống thuốc tránh thai từ lần 1
- Đặt, tháo dụng cụ tử cung
- Phát hiện và xử trí ban đầu các tai biến và tác dụng phụ của các biện pháp tránh thai.
d. Chăm sóc sức khỏe trẻ em
- Chăm sóc sơ sinh đủ tháng. Chuyển tuyến đối với những trường hợp sơ sinh dị tật, sơ sinh bệnh lý. Trẻ đẻ thấp cân sau khi chăm sóc thì chuyển tuyến trên.
- Hồi sức sơ sinh: điều trị sơ sinh ngạt (hô hấp nhân tạo, thổi ngạt) và chuyển lên tuyến trên nếu tiến triển không tốt.
- Chăm sóc rốn sơ sinh
- Hướng dẫn cho bà mẹ cách dự phòng các bệnh: suy dinh dưỡng, tiêu chảy, viêm hô hấp cấp, còi xương, thiếu Vitamin A, sốt rét.
- Thực hiện chương trình tiêm chủng mở rộng: tiêm và cho uống đủ, đúng kỹ thuật các văc xin phòng bệnh cho trẻ em
- Xử trí ban đầu các bệnh tiêu chảy, nhiễm khuẩn hô hấp cấp, ngộ độc, sốt và chuyển lên tuyến trên nếu tiến triển không tốt.
- Điều trị các bệnh thông thường nếu không giảm phải chuyển lên tuyến trên.
- Đối với xã có bác sĩ: thực hiện Xử trí lồng ghép trẻ ốm (IMCI)
e. Sức khoẻ sinh sản vị thành niên:
Tuyên truyền giáo dục tư vấn cho vị thành niên về quan hệ tình dục an toàn, lành mạnh. Cung cấp các dịch vụ cần thiết như thuốc tránh thai, thuốc tránh thai khẩn cấp, bao cao su để phòng tránh thai ngoài ý muốn và các bệnh lây truyền qua đường tình dục.
g. Sức khoẻ sinh sản người cao tuổi:
Thăm khám, phát hiện các biểu hiện sớm các bệnh về sức khoẻ sinh sản ở người cao tuổi như ung thư vú, ung thư cổ tử cung...
2.3. Nhiệm vụ tư vấn và giáo dục về SKSS
- Lợi ích của việc thực hiện KHHGĐ và làm mẹ an toàn.
- Lợi ích, tác dụng, tác dụng phụ, nơi cung cấp các biện pháp tránh thai
- Phòng tránh thai ngoài ý muốn và tư vấn về nạo hút thai an toàn.
- Lợi ích của việc đi khám thai, nhắc nhở đi khám thai, hướng dẫn vệ sinh và dinh dưỡng khi có thai và cho con bú sau sinh.
- Hướng dẫn vệ sinh kinh nguyệt, dự phòng nhiễm khuẩn đường sinh dục và các bệnh lây truyền qua đường tình dục.
- Cách dự phòng và phát hiện sớm những bệnh lý của cơ quan sinh dục nữ, đặc biệt là ung thư cổ tử cung và ung thư vú (hướng dẫn tự khám vú ở phụ nữ cao tuổi)
- Giáo dục về SKSS cho vị thành niên
- Có nơi tư vấn và có cán bộ được đào tạo
3. Nhiệm vụ của Y tế thôn, bản
3.1. Nhiệm vụ quản lý :
a. Quản lý các đối tượng sau:
- Số phụ nữ 15 - 49, số phụ nữ 15 - 49 có chồng, số đang áp dụng các biện pháp tránh thai
- Số thai phụ, số thai phụ có nguy cơ, số sinh, số tai biến sản khoa, số chết mẹ
- Số trẻ em dưới 1 tuổi, dưới 5 tuổi, số chết trẻ em dưới 1 tuổi, số trẻ em suy dinh dưỡng dưới 5 tuổi, số trẻ em được tiêm chủng đầy đủ theo quy định
b. Phát hiện thai nghén sớm, lập phiếu theo dõi thai sản, vận động các bà mẹ khám thai đủ 3 lần, và đẻ tại trạm y tế xã, phường hoặc nơi có cơ sở y tế.
c. Tuyên truyền vận động vệ sinh phụ nữ, vệ sinh thai nghén, dinh dưỡng hợp lý và loại trừ các tập tục có hại cho sức khoẻ bà mẹ và trẻ em.
d. Vận động, theo dõi nuôi con bằng sữa mẹ, hướng dẫn cách cho trẻ bú và ăn bổ sung hợp lý
e. Lập danh sách trẻ em thuộc diện tiêm chủng theo quy định, tuyên truyền giáo dục, vận động các bà mẹ đưa trẻ đi tiêm chủng phòng bệnh, theo dõi phát hiện những biến chứng sau tiêm chủng.
g. Vận động kế hoạch hoá gia đình.
h. Kết hợp với trạm y tế xã quản lý sức khoẻ trẻ em theo các chương trình
i. Quản lý và sử dụng túi thuốc thôn bản
k. Huy động và chuẩn bị các phương tiện vận chuyển bệnh nhân đến cơ sở y tế gần nhất.
l. Báo cáo số liệu hàng tháng theo quy định của trạm y tế xã
3.2. Nhiệm vụ chuyên môn:
a. Phát hiện xử trí ban đầu các trường hợp cấp cứu sản, nhi thông
thường, các tác dụng phụ của phương pháp tránh thai và chuyển lên tuyến trên.
b. Định kỳ thăm sản phụ và trẻ sơ sinh sau đẻ.
c. Hỗ trợ đẻ thường và đỡ đẻ rơi trong trường hợp không kịp đến trạm y tế, hướng dẫn và sử dụng gói đẻ sạch.
d. Phối hợp hoạt động với các chương trình khi có yêu cầu
e. Phân phối bao cao su, phân phối thuốc uống tránh thai dựa vào bảng kiểm từ lần thứ hai.
g. Phát hiện, xử trí tiêu chảy cấp, viêm đường hô hấp cấp và chuyển tuyến kịp thời
h. Sử dụng các bài thuốc nam thông thường chữa bệnh tại nhà cho các trẻ bị ho, cảm, ỉa chảy thông thường (không dùng thuốc kháng sinh).
i. Cân đo, ghi biểu đồ tăng trưởng trẻ em theo quy định và hướng dẫn bà mẹ sử dụng biểu đồ. Phát hiện sớm các trường hợp suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi cho trạm y tế xã.
4. Nhiệm vụ của Nhà hộ sinh
4.1. Được làm các kỹ thuật chuyên môn như quy định tại trạm y tế xã.
4.2. Những nơi có bác sỹ chuyên khoa sản, có đủ trang bị thuốc men thực hiện một số kỹ thuật khác như:
- Nạo hút thai dưới 12 tuần
- Nạo sót rau sau đẻ, sau sẩy.
- Xử trí đẻ khó: giác hút, forceps.
- Khâu rách tầng sinh môn độ 2, độ 3.
- Xét nghiệm chẩn đoán các trường hợp lây nhiễm từ mẹ sang con như HIV, HBV...
- Khám phát hiện vô sinh và điều trị do viêm nhiễm.
- Xét nghiệm tế bào âm đạo, chẩn đoán ung thư sinh sản.
- Tư vấn và cung cấp các dịch vụ tránh thai sau sinh, sau nạo hút thai.
- Siêu âm chẩn đoán về sản.
5. Nhiệm vụ của Phòng khám đa khoa khu vực
Về chuyên môn được làm các kỹ thuật chuyên môn như quy định tại tuyến xã. Nếu có bác sĩ chuyên khoa thì được phép điều trị:
- Điều trị dọa sẩy thai lần đầu.
- Nạo hút thai dưới 12 tuần theo quy định
- Nạo sót rau sau sinh chưa có dấu hiệu nhiễm trùng
Các cơ sở y tế thuộc các Bộ, Ngành căn cứ vào phân hạng Bệnh viện, căn cứ Quyết định số 1904/1998/QĐ-BYT ngày 10/8/1998 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành Danh mục phân loại thủ thuật, phẫu thuật, căn cứ vào khả năng chuyên môn kỹ thuật của cơ sở y tế và ý kiến tư vấn về chuyên môn của cấp trên mà thủ trưởng y tế Ngành quy định cụ thể các kỹ thuật chuyên môn được phép thực hiện.
B. CÁC CƠ SỞ Y TẾ NGOÀI CÔNG LẬP
Các cơ sở cung cấp dịch vụ SKSS ngoài công lập thực hiện chuyên môn kỹ thuật về SKSS theo quy định của Pháp lệnh hành nghề y dược tư nhân ngày 30/9/1993 và các văn bản hướng dẫn thực hiện.
1. Nhiệm vụ chuyên môn kỹ thuật của các cơ sở y tế ngoài công lập có cung cấp dịch vụ SKSS, sẽ do cơ quan có thẩm quyền cấp phép, xem xét quyết định trên cơ sở tuân thủ theo quy định của Pháp luật về hành nghề y dược tư nhân và các văn bản hiện hành có liên quan.
2. Các cơ sở y tế ngoài công lập thực hiện các dịch vụ CSSKSS có trách nhiệm:
2.1. Phải nghiêm chỉnh thực hiện các chuẩn mực, hướng dẫn và phác đồ do Bộ Y tế quy định.
2.2. Phải bảo đảm các qui phạm tiêu chuẩn một phòng khám có chất lượng, bảo đảm vô trùng.
2.3. Phải tổ chức công tác thông tin-giáo dục-truyền thông, tư vấn cho khách hàng, kết hợp giữa cung cấp dịch vụ và tư vấn SKSS. Có sổ sách quản lý và báo cáo chuyên môn cho cơ quan quản lý.
2.4. Chịu sự điều động để hỗ trợ cho y tế công trong các trường hợp cấp bách, cần huy động chăm sóc SKSS.
- 1Quyết định 220-BYT/QĐ năm 1993 về nhiệm vụ kỹ thuật trong công tác bảo vệ sức khoẻ bà mẹ trẻ em và kế hoạch hoá gia đình tại các tuyến y tế địa phương do Bộ Trưởng Bộ y tế ban hành
- 2Thông tư 33/2019/TT-BYT bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực y tế do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành, liên tịch ban hành
- 3Quyết định 457/QĐ-BYT năm 2021 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Y tế đến ngày 31 tháng 12 năm 2020
- 4Quyết định 456/QĐ-BYT năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý Nhà nước của Bộ Y tế kỳ 2019-2023
- 1Quyết định 220-BYT/QĐ năm 1993 về nhiệm vụ kỹ thuật trong công tác bảo vệ sức khoẻ bà mẹ trẻ em và kế hoạch hoá gia đình tại các tuyến y tế địa phương do Bộ Trưởng Bộ y tế ban hành
- 2Thông tư 33/2019/TT-BYT bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực y tế do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành, liên tịch ban hành
- 3Quyết định 457/QĐ-BYT năm 2021 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Y tế đến ngày 31 tháng 12 năm 2020
- 4Quyết định 456/QĐ-BYT năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý Nhà nước của Bộ Y tế kỳ 2019-2023
Quyết định 385/2001/QĐ-BYT qui định nhiệm vụ kỹ thuật trong lĩnh vực chăm sóc sức khoẻ sinh sản tại các cơ sở y tế do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- Số hiệu: 385/2001/QĐ-BYT
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 13/02/2001
- Nơi ban hành: Bộ Y tế
- Người ký: Đỗ Nguyên Phương
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 28/02/2001
- Ngày hết hiệu lực: 15/02/2020
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực