Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 38/2017/QĐ-UBND | Hòa Bình, ngày 06 tháng 11 năm 2017 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÒA BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22/6/2015;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18/6/2014;
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 18/6/2014;
Căn cứ Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng; Nghị định số 42/2017/NĐ-CP ngày 05/4/2017 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ;
Căn cứ Nghị định số 136/2015/NĐ-CP ngày 31/12/2015 của Chính phủ về hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư công;
Xét đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 213/TTr-SKHĐT ngày 17/10/2017.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp trong công tác lập, thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư; lập, thẩm định, quyết định đầu tư chương trình, dự án đầu tư công do cấp tỉnh quản lý.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2017.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC LẬP, THẨM ĐỊNH, QUYẾT ĐỊNH CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ; LẬP, THẨM ĐỊNH, QUYẾT ĐỊNH ĐẦU TƯ CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN ĐẦU TƯ CÔNG DO CẤP TỈNH QUẢN LÝ
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 38/2017/QĐ-UBND ngày 06 tháng 11 năm 2017 của UBND tỉnh Hòa Bình)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định về trách nhiệm phối hợp giữa các cơ quan chuyên môn trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh (sau đây gọi tắt là cơ quan chuyên môn cấp tỉnh), Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp huyện), cơ quan được giao nhiệm vụ lập Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, (sau đây gọi tắt là cơ quan đề xuất), chủ đầu tư và các cơ quan có liên quan trong công tác lập, thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư; lập, thẩm định, quyết định đầu tư chương trình, dự án đầu tư công do cấp tỉnh quản lý.
2. Đối tượng áp dụng
a) Cơ quan chuyên môn cấp tỉnh.
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện.
c) Cơ quan đề xuất, chủ đầu tư và tổ chức, cá nhân có liên quan thực hiện chương trình, dự án đầu tư công do cấp tỉnh quản lý.
1. Đảm bảo công tác quản lý nhà nước về lập, thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư; lập, thẩm định, quyết định đầu tư chương trình, dự án đầu tư công do cấp tỉnh quản lý được chặt chẽ, đúng trình tự, phân định rõ chức năng nhiệm vụ của các cơ quan có liên quan và đáp ứng yêu cầu về thời gian theo quy định.
2. Thiết lập mối quan hệ phối hợp giữa các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cơ quan đề xuất, chủ đầu tư trong việc lập, thẩm định và phê duyệt Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, Báo cáo nghiên cứu khả thi của các chương trình, dự án đầu tư công.
1. Hồ sơ gửi kèm văn bản lấy ý kiến thẩm định phải được cơ quan chủ trì thẩm định, cơ quan đề xuất, chủ đầu tư chuẩn bị đầy đủ và đúng thời gian để các cơ quan phối hợp có đủ thời gian nghiên cứu theo quy định.
2. Việc gửi hồ sơ từ cơ quan chủ trì thẩm định đến các cơ quan phối hợp được kiểm soát về mặt thời gian thông qua phiếu theo dõi chuyển hồ sơ. Khi tiếp nhận văn bản lấy ý kiến thẩm định và hồ sơ kèm theo của cơ quan chủ trì thẩm định, văn thư của các cơ quan phối hợp có trách nhiệm kiểm tra danh mục, số lượng hồ sơ được gửi đến và xác nhận ngày văn bản đến vào phiếu theo dõi để thuận lợi cho việc kiểm soát.
3. Cơ quan phối hợp có trách nhiệm nghiên cứu hồ sơ và gửi ý kiến tham gia thẩm định đúng thời gian quy định. Nếu quá thời hạn, các cơ quan phối hợp không có văn bản trả lời thì được xem như đã đồng ý về nội dung lấy ý kiến và chịu trách nhiệm trong lĩnh vực quản lý của mình.
4. Nội dung tham gia ý kiến của các cơ quan phối hợp phải có quan điểm cụ thể về các nội dung đồng ý (phù hợp), các nội dung không đồng ý (không phù hợp), các nội dung phải bổ sung. Đối với những nội dung cần phải kiểm tra hiện trường mới có đủ điều kiện để cho ý kiến thì cơ quan phối hợp thông báo bằng văn bản tới cơ quan chủ trì thẩm định để sắp xếp lịch kiểm tra hiện trường, nội dung tham gia sẽ được thống nhất ghi biên bản tại buổi kiểm tra hiện trường.
5. Trong trường hợp để đáp ứng tiến độ triển khai chương trình, dự án theo mục tiêu cụ thể của tỉnh hoặc cần phải làm rõ nội dung còn có ý kiến khác nhau giữa các cơ quan, cơ quan chủ trì thẩm định tổ chức họp với các cơ quan có liên quan để thống nhất giải quyết hoặc báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định mà không phải lấy ý kiến bằng văn bản.
6. Văn bản kết quả thẩm định của cơ quan chủ trì thẩm định phải gửi đến các cơ quan phối hợp, trong đó thể hiện đầy đủ ý kiến của các cơ quan phối hợp, ý kiến tham gia nào được chấp nhận hoặc không được chấp nhận; phân tích những ý kiến khác nhau giữa các cơ quan có liên quan và việc xử lý các ý kiến còn khác nhau.
NỘI DUNG VÀ TRÁCH NHIỆM PHỐI HỢP
Điều 4. Nội dung, hình thức phối hợp
1. Các nội dung chủ yếu cần phối hợp:
a) Phối hợp cung cấp thông tin phục vụ việc lập, thẩm định Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, Báo cáo nghiên cứu khả thi của chương trình, dự án đầu tư công.
b) Lấy ý kiến thẩm định hồ sơ Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi; thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn các chương trình, dự án đầu tư công.
c) Lấy ý kiến về thẩm định hồ sơ Báo cáo nghiên cứu khả thi của chương trình, dự án đầu tư công, gồm các nội dung chủ yếu: Sự phù hợp của chương trình, dự án đối với các quy hoạch, kế hoạch có liên quan; quy mô đầu tư; thiết kế sơ bộ, thiết kế cơ sở; phương án sơ bộ và tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (nếu có); các nội dung khác của hồ sơ Báo cáo nghiên cứu khả thi.
d) Phối hợp trong công tác báo cáo kết quả thẩm định với cấp có thẩm quyền.
đ) Các nội dung phối hợp cần thiết khác.
2. Hình thức phối hợp:
a) Cơ quan chủ trì thẩm định gửi văn bản lấy ý kiến các đơn vị liên quan, cơ quan phối hợp có ý kiến bằng văn bản (gửi qua đường bưu điện, gửi trực tiếp tại văn thư cơ quan chủ trì). Khuyến khích việc gửi ý kiến tham gia theo hình thức gửi trực tiếp tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hoặc chuyển phát nhanh.
b) Tổ chức kiểm tra thực tế hiện trường;
c) Tổ chức họp liên ngành, các đơn vị và các phòng ban nghiệp vụ;
Điều 5. Trách nhiệm Sở Kế hoạch và Đầu tư:
1. Làm thường trực Hội đồng thẩm định chủ trương đầu tư các chương trình, dự án đầu tư công do cấp tỉnh quản lý.
2. Chủ trì thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi chương trình, dự án đầu tư công không có cấu phần xây dựng do cấp tỉnh quản lý.
3. Tổng hợp trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định đầu tư dự án có cấu phần xây dựng theo quy định tại Nghị định số 136/2015/NĐ-CP ngày 31/12/2015 của Chính phủ đối với dự án được người quyết định đầu tư giao tổng hợp kết quả thẩm định và trình phê duyệt.
4. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thẩm định nguồn vốn, khả năng cân đối vốn cho các chương trình, dự án đầu tư công.
Điều 6. Trách nhiệm của các Sở quản lý chuyên ngành:
1. Các cơ quan chuyên môn về xây dựng cấp tỉnh chủ trì thẩm định các nội dung của Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng công trình theo Điều 58 của Luật Xây dựng, cụ thể như sau:
a) Sở Xây dựng chủ trì thẩm định đối với công trình dân dụng, công trình công nghiệp nhẹ, công trình công nghiệp vật liệu xây dựng, công trình hạ tầng kỹ thuật và công trình giao thông trong đô thị (trừ công trình đường sắt đô thị, cầu vượt sông, đường quốc lộ qua đô thị);
b) Sở Giao thông vận tải chủ trì thẩm định dự án đối với công trình giao thông (trừ công trình do Sở Xây dựng thẩm định quy định tại Điểm a Khoản này);
c) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì thẩm định dự án đối với công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn;
d) Sở Công thương chủ trì thẩm định dự án đối với công trình hầm mỏ, dầu khí, nhà máy điện, đường dây tải điện, trạm biến áp và các công trình công nghiệp chuyên ngành.
đ) Đối với dự án bao gồm nhiều loại công trình khác nhau thì cơ quan chủ trì thẩm định là một trong các Sở nêu trên có chức năng quản lý loại công trình quyết định tính chất, mục tiêu của dự án. Cơ quan chủ trì thẩm định có trách nhiệm lấy ý kiến về thiết kế cơ sở các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành đối với công trình, hạng mục công trình còn lại của dự án.
2. Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì thẩm định thiết kế công nghệ của các dự án đầu tư có thiết kế công nghệ.
3. Phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ Công an tỉnh thẩm duyệt thiết kế phòng cháy, chữa cháy các công trình xây dựng theo thẩm quyền.
4. Trường hợp cơ quan chủ trì thẩm định dự án là cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc người quyết định đầu tư thì cơ quan này có trách nhiệm tổng hợp kết quả thẩm định và trình phê duyệt dự án; các trường hợp còn lại do người quyết định đầu tư xem xét, giao cơ quan chuyên môn trực thuộc tổng hợp kết quả thẩm định và trình phê duyệt dự án.
1. Tiến hành rà soát, kiểm tra danh mục, số lượng bộ hồ sơ, tài liệu cơ bản của hồ sơ dự án theo danh mục đã công bố. Trường hợp hồ sơ chưa đảm bảo theo quy định, trong thời hạn ba (03) ngày làm việc, cơ quan chủ trì thẩm định có trách nhiệm xem xét, ra văn bản thông báo một lần đến cơ quan đề xuất, chủ đầu tư để bổ sung, hoàn thiện hồ sơ trình thẩm định (nếu cần) hoặc có văn bản từ chối tiếp nhận, không xem xét hồ sơ trình thẩm định đối với các trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều này.
2. Tổ chức họp hoặc lấy ý kiến bằng văn bản để thẩm định Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, Báo cáo nghiên cứu khả thi của chương trình, dự án đầu tư công. Trường hợp lấy ý kiến thẩm định bằng văn bản, trong thời hạn năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan chủ trì thẩm định phát hành văn bản lấy ý kiến thẩm định về các nội dung của hồ sơ Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, Báo cáo nghiên cứu khả thi của chương trình, dự án đầu tư công. Trong văn bản lấy ý kiến cần nêu rõ tên, chức vụ, số điện thoại của cán bộ phụ trách thẩm định để liên hệ công tác trong quá trình thẩm định.
3. Cơ quan chủ trì thẩm định có quyền từ chối tiếp nhận không xem xét hồ sơ trình thẩm định trong các trường hợp:
a) Trình hồ sơ đến cơ quan chủ trì thẩm định không đúng thẩm quyền theo quy định;
b) Chương trình, dự án, thiết kế bản vẽ thi công không thuộc đối tượng phải thẩm định theo quy định;
c) Hồ sơ trình thẩm định không bảo đảm về mặt pháp lý hoặc thiếu các nội dung cần thiết theo quy định;
d) Hồ sơ trình thẩm định thiết kế không đảm bảo quy cách theo quy định.
Điều 8. Trách nhiệm của cơ quan đề xuất, chủ đầu tư:
1. Gửi đầy đủ danh mục, số lượng hồ sơ Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi của chương trình, dự án (tại bước phê duyệt chủ trương đầu tư), Báo cáo nghiên cứu khả thi của chương trình, dự án (tại bước phê duyệt quyết định đầu tư) đến bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của cơ quan chủ trì thẩm định hoặc trung tâm hành chính công tỉnh để được tiếp nhận theo quy định.
2. Gửi đầy đủ hồ sơ Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi của chương trình, dự án, Báo cáo nghiên cứu khả thi của chương trình, dự án đến các cơ quan có liên quan được cơ quan chủ trì thẩm định lấy ý kiến. Thời gian gửi hồ sơ đến cơ quan tham gia thẩm định chậm nhất là sau 01 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan chủ trì thẩm định phát hành văn bản lấy ý kiến. Cơ quan đề xuất, chủ đầu tư cử cán bộ trực tiếp nộp lại phiếu theo dõi cho cơ quan chủ trì thẩm định chậm nhất 01 ngày làm việc kể từ ngày hoàn thành việc chuyển hồ sơ.
3. Phối hợp chặt chẽ với cơ quan chủ trì thẩm định trong quá trình thẩm định kể từ khi nộp hồ sơ dự án; chịu trách nhiệm giải trình, cung cấp hồ sơ, tài liệu bổ sung để các cơ quan có liên quan tham gia ý kiến.
4. Thuê tư vấn thẩm tra dự án khi có yêu cầu của cơ quan chủ trì thẩm định.
5. Cử cán bộ chuyên trách (tên, chức vụ, số điện thoại) theo dõi dự án để thuận lợi cho việc liên hệ công tác trong quá trình thẩm định. Thông tin về cán bộ này được nêu trong phiếu nhận, chuyển hồ sơ tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
6. Chỉnh sửa, bổ sung hồ sơ Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, Báo cáo nghiên cứu khả thi của chương trình, dự án theo yêu cầu của cơ quan thẩm định và các cơ quan có liên quan. Chịu trách nhiệm về chất lượng, thời gian chỉnh sửa, bổ sung hồ sơ trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và pháp luật. Thời gian phải hoàn thành việc chỉnh sửa hồ sơ không quá 10 ngày kể từ ngày nhận được văn bản thông báo của cơ quan chủ trì thẩm định, trường hợp cần kéo dài thời gian phải có văn bản đề xuất với cơ quan chủ trì thẩm định biết lý do và thời gian hoàn thành.
7. Phối hợp với Ủy ban mặt trận tổ quốc nơi thực hiện dự án xin ý kiến của cộng đồng dân cư đối với các chương trình, dự án thuộc đối tượng phải lấy ý kiến của cộng đồng dân cư.
8. Chủ trì phối hợp với cơ quan chủ trì thẩm định in ấn tài liệu, thuyết minh, giải trình các nội dung có liên quan đến chương trình, dự án phục vụ công tác thẩm tra, phê duyệt của cấp có thẩm quyền.
1. Việc cung cấp các thông tin liên quan phục vụ việc lập Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, Báo cáo nghiên cứu khả thi của chương trình, dự án đầu tư công:
a) Thông tin về các quy định liên quan đến đầu tư và xây dựng, các cơ chế, chính sách về đầu tư của tỉnh được cập nhật đăng tải trên cổng thông tin điện tử của tỉnh, cổng thông tin điện tử của Sở Kế hoạch và Đầu tư, các Sở chuyên ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện.
b) Các cơ quan chuyên môn của tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có trách nhiệm công khai thủ tục hành chính, niêm yết tại trụ sở làm việc; cung cấp thông tin, hướng dẫn và giải quyết thủ tục hành chính theo chức năng, nhiệm vụ quy định và lĩnh vực phân công, phân cấp quản lý đảm bảo đúng pháp luật và thời gian quy định; cung cấp các thông tin liên quan phục vụ việc lập Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, Báo cáo nghiên cứu khả thi của chương trình, dự án đầu tư công khi có đề nghị.
2. Việc cho ý kiến thẩm định về quy mô đầu tư:
Các cơ quan quản lý ngành và lĩnh vực, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố cho ý kiến thẩm định về tính hợp lý các chỉ tiêu đầu vào và các tiêu chuẩn, định mức hoặc các căn cứ khác để kiểm tra tính hợp lý, phù hợp trong việc xác định quy mô đầu tư của chương trình, dự án.
3. Việc cho ý kiến thẩm định về thiết kế cơ sở:
a) Các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành theo chức năng, nhiệm vụ của mình góp ý kiến thẩm định thiết kế cơ sở đối với các công trình, hạng mục công trình thuộc phạm vi quản lý của ngành mình trong trường hợp Sở chuyên ngành không phải cơ quan chủ trì thẩm định.
b) Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố cho ý kiến tham gia thẩm định thiết kế cơ sở (đối với các dự án thực hiện trong phạm vi hành chính của huyện nhưng huyện không làm chủ đầu tư) theo những nội dung đề nghị của cơ quan chủ trì thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc cơ quan chủ trì thẩm định thiết kế cơ sở.
4. Việc cho ý kiến về phương án sơ bộ và phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, tác động đến môi trường của dự án đầu tư:
a) Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố nơi thực hiện dự án cho ý kiến về tính hợp lý, đầy đủ của phương án sơ bộ hoặc phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, các tác động đến môi trường của dự án đầu tư (nếu có) theo từng giai đoạn thẩm định chủ trương đầu tư hoặc quyết định đầu tư.
b) Hội đồng bồi thường giải phóng mặt bằng và phát triển quỹ đất có trách nhiệm phối hợp với chủ đầu tư tính toán, thống nhất phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với các dự án có phần giải phóng mặt bằng được giao cho cơ quan mình thực hiện.
5. Việc cho ý kiến về sự phù hợp của dự án đối với các quy hoạch, kế hoạch có liên quan:
Các cơ quan quản lý ngành và lĩnh vực, địa phương cho ý kiến về sự phù hợp của dự án đối với các quy hoạch, kế hoạch có liên quan trong phạm vi quản lý của cơ quan mình. Trường hợp dự án không có trong quy hoạch, kế hoạch được duyệt thì cơ quan phối hợp có trách nhiệm cho ý kiến cụ thể về việc bổ sung vào quy hoạch, kế hoạch.
6. Việc cho ý kiến về nguồn vốn và khả năng cân đối vốn:
Trường hợp lấy ý kiến thẩm định chủ trương đầu tư bằng văn bản, các cơ quan được lấy ý kiến có trách nhiệm phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định nguồn vốn, cơ cấu vốn và khả năng cân đối vốn cho các chương trình, dự án đầu tư công, bao gồm các nội dung chính: Sự tuân thủ các thủ tục, thẩm định nội bộ, hoàn thiện hồ sơ chương trình, dự án; Sự phù hợp của chương trình, dự án đối với nguồn vốn đầu tư; sự phù hợp về mục đích, đối tượng đầu tư bằng nguồn vốn dự kiến sử dụng; Khả năng bố trí vốn cho chương trình, dự án trong tổng số vốn kế hoạch đầu tư trung hạn của từng ngành, lĩnh vực, chương trình theo thứ tự ưu tiên quy định tại Luật Đầu tư công và pháp luật có liên quan; Mức vốn dự kiến bố trí cho dự án theo từng nguồn vốn và tiến độ thời gian bố trí vốn cụ thể; Các ý kiến khác (nếu có).
7. Ngoài những nội dung nêu trên, các cơ quan phối hợp có trách nhiệm xem xét, cho ý kiến về các nội dung khác của Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, Báo cáo nghiên cứu khả thi được cơ quan chủ trì thẩm định đề nghị.
Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy định này.
Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan phản ánh kịp thời về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, đề xuất, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh cho phù hợp./.
- 1Quyết định 49/2016/QĐ-UBND Quy chế phối hợp trong công tác lập, thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư và quyết định đầu tư chương trình, dự án do tỉnh quản lý; theo dõi, đánh giá tình hình thực hiện và giải ngân các chương trình, dự án đầu tư thuộc kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
- 2Quyết định 42/2016/QĐ-UBND Quy chế phối hợp trong việc lập, thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư và quyết định đầu tư chương trình, dự án đầu tư công do tỉnh Cà Mau quản lý
- 3Quyết định 12/2017/QĐ-UBND quy định về thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư dự án; phân cấp thẩm định, phê duyệt dự án, thiết kế cơ sở, kế hoạch lựa chọn nhà thầu và thiết kế, dự toán xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
- 4Quyết định 31/2018/QĐ-UBND về phân cấp thẩm định thiết kế cơ sở thuộc dự án đầu tư; thẩm định báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng; thẩm định thiết kế, dự toán xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
- 1Luật Xây dựng 2014
- 2Luật Đầu tư công 2014
- 3Nghị định 59/2015/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng
- 4Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 5Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 6Nghị định 136/2015/NĐ-CP hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư công
- 7Nghị định 42/2017/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 59/2015/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng
- 8Quyết định 49/2016/QĐ-UBND Quy chế phối hợp trong công tác lập, thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư và quyết định đầu tư chương trình, dự án do tỉnh quản lý; theo dõi, đánh giá tình hình thực hiện và giải ngân các chương trình, dự án đầu tư thuộc kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
- 9Quyết định 42/2016/QĐ-UBND Quy chế phối hợp trong việc lập, thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư và quyết định đầu tư chương trình, dự án đầu tư công do tỉnh Cà Mau quản lý
- 10Quyết định 12/2017/QĐ-UBND quy định về thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư dự án; phân cấp thẩm định, phê duyệt dự án, thiết kế cơ sở, kế hoạch lựa chọn nhà thầu và thiết kế, dự toán xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
- 11Quyết định 31/2018/QĐ-UBND về phân cấp thẩm định thiết kế cơ sở thuộc dự án đầu tư; thẩm định báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng; thẩm định thiết kế, dự toán xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
Quyết định 38/2017/QĐ-UBND về quy chế phối hợp trong công tác lập, thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư; lập, thẩm định, quyết định đầu tư chương trình, dự án đầu tư công do cấp tỉnh quản lý do tỉnh Hòa Bình ban hành
- Số hiệu: 38/2017/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 06/11/2017
- Nơi ban hành: Tỉnh Hòa Bình
- Người ký: Nguyễn Văn Quang
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra