Hệ thống pháp luật

Y BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

--------------

Số: 38/2009/QĐ-UBND

Lào Cai, ngày 04 tháng 12 năm 2009

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP TRONG HOẠT ĐỘNG THÔNG BÁO VÀ HỎI ĐÁP VỀ HÀNG RÀO KỸ THUẬT TRONG THƯƠNG MẠI TẠI TỈNH LÀO CAI

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản Quy phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Quyết định số 444/QĐ-TTg ngày 26/5/2005 của Thủ tướng Chính phủ Về việc phê duyệt Đề án triển khai thực hiện Hiệp định Hàng rào kỹ thuật trong thương mại;
Căn cứ Quyết định số 114/2005/QĐ-TTG ngày 26/5/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập và ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của mạng lưới cơ quan Thông báo và Điểm hỏi đáp của Việt Nam về hàng rào kỹ thuật trong thương mại;
Căn cứ Quyết định số 09/2006/QĐ-BKHCN ngày 04/5/2006 của Bộ Khoa học và Công nghệ Ban hành “Quy định về quy trình thông báo và hỏi đáp của mạng lưới cơ quan Thông báo và Điểm hỏi đáp của Việt Nam về hàng rào kỹ thuật trong thương mại”;
Xét đề nghị của Sở Khoa học&Công nghệ, tại Tờ trình số 501/TT-SKHCN, ngày 05/10/2009,

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế phối hợp trong hoạt động Thông báo và Hỏi đáp về hàng rào kỹ thuật trong thương mại tại tỉnh Lào Cai”.

Điều 2. Giao Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì; phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương có liên quan tổ chức triển khai thực hiện Quyết định này.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc sở Khoa học và Công nghệ; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Thủ trưởng các sở, ngành có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Nguyễn Hữu Vạn

 

QUY CHẾ

PHỐI HỢP TRONG HOẠT ĐỘNG THÔNG BÁO VÀ HỎI ĐÁP VỀ HÀNG RÀO KỸ THUẬT TRONG THƯƠNG MẠI TẠI TỈNH LÀO CAI
(Kèm theo Quyết định số 38/2009/QĐ-UBND ngày 04/12/2009 của UBND tỉnh Lào Cai )

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy chế này quy định nhiệm vụ phối hợp trong hoạt động Thông báo và Hỏi đáp về hàng rào kỹ thuật trong thương mại của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh Lào Cai có liên quan đến việc thực hiện Hiệp định hàng rào kỹ thuật trong thương mại của Tổ chức thương mại thế giới.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Quy chế này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân trực tiếp hoặc có liên quan đến hoạt động Thông báo và Hỏi đáp về hàng rào kỹ thuật trong thương mại trên địa bàn tỉnh Lào Cai, nhằm thực hiện đầy đủ và kịp thời nghĩa vụ minh bạch hóa theo yêu cầu của Hiệp định về hàng rào kỹ thuật trong thương mại.

Điều 3. Giải thích thuật ngữ

Trong Quy chế này, các thuật ngữ dưới đây được hiểu theo quy định tại Điều 2 của Quyết định số 09/2006/QĐ-BKHCN ngày 04/5/2006 của Bộ Khoa học và Công nghệ Ban hành “Quy định về quy trình thông báo và hỏi đáp của mạng lưới cơ quan Thông báo và Điểm hỏi đáp của Việt Nam về hàng rào kỹ thuật trong thương mại” cụ thể:

a) Văn bản quy phạm pháp luật về kỹ thuật là văn bản quy phạm pháp luật về tiêu chuẩn đo lường chất lượng do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành.

b) Quy chuẩn kỹ thuật là quy định về đặc tính, yêu cầu kỹ thuật và quản lý mà sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, quá trình, môi trường và các đối tượng khác trong hoạt động kinh tế – xã hội phải tuân thủ để bảo đảm an toàn, vệ sinh, sức khỏe con người; bảo vệ động vật, thực vật, môi trường; bảo vệ lợi ích và an ninh Quốc gia, quyền lợi người tiêu dùng và các yêu cầu thiết yếu khác. Quy chuẩn kỹ thuật do cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền ban hành dưới dạng văn bản để bắt buộc áp dụng.

c) Tiêu chuẩn là quy định về đặc tính, yêu cầu kỹ thuật mà sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, quá trình, môi trường và các đối tượng khác cần đạt được để nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả hoạt động kinh tế – xã hội. Tiêu chuẩn do một tổ chức công bố dưới dạng văn bản để tự nguyện áp dụng.

d) Quy trình đánh giá hợp quy là quy trình đánh giá các yêu cầu nêu trong các văn bản quy phạm pháp luật về kỹ thuật hoặc quy chuẩn kỹ thuật có được đáp ứng hay không.

đ) Văn phòng TBT Việt Nam: Văn phòng Thông báo và Điểm hỏi đáp quốc gia về Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng.

e) Văn phòng TBT - LCai: Văn phòng Thông báo và Điểm hỏi đáp của tỉnh Lào Cai về hàng rào kỹ thuật trong thương mại.

g) TBT: Hàng rào kỹ thuật trong thương mại.

h) WTO: Tổ chức Thương mại Thế giới.

Điều 4. Nguyên tắc phối hợp trong hoạt động Thông báo và Hỏi đáp về TBT

1. Văn phòng TBT - LCai là đầu mối nhận và trả lời các câu hỏi liên quan đến hoạt động Thông báo và Hỏi đáp về TBT. Các cơ quan có liên quan có trách nhiệm phối hợp trả lời.

2. Trong trường hợp các cơ quan có liên quan không có khả năng trả lời các câu hỏi khi được chuyển đến, có trách nhiệm thông báo lại cho Văn phòng TBT - LCai để văn phòng TBT - LCai thông báo cho Văn phòng TBT Việt Nam xem xét và trả lời theo quy định.

3. Bảo đảm tính chính xác về chuyên môn, công khai, khách quan và đúng thời gian quy định.

Chương II

NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN CÓ LIÊN QUAN ĐẾN VIỆC THÔNG BÁO VÀ HỎI ĐÁP VỀ TBT

Điều 5. Nhiệm vụ của Sở Khoa học và Công nghệ

Sở Khoa học và Công nghệ là cơ quan thường trực, đầu mối giúp Ủy ban nhân dân tỉnh (viết tắt UBND tỉnh) thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về hoạt động Thông báo và Hỏi đáp về TBT và thực hiện Hiệp định TBT trên địa bàn tỉnh Lào Cai, bao gồm:

1. Củng cố mạng lưới cơ quan Thông báo và Hỏi đáp về TBT của Lào Cai. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về TBT đến các cơ quan, tổ chức.

2. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan tuyên truyền, phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật về kỹ thuật, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và quy trình đánh giá sự phù hợp tại địa phương.

3. Đóng góp ý kiến vào dự thảo các quy chuẩn kỹ thuật do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền yêu cầu trước khi ban hành.

4. Thực hiện nhiệm vụ thông báo:

a) Chỉ đạo Văn phòng TBT - LCai thực hiện nhiệm vụ gửi thông báo đến Văn phòng TBT Việt Nam các văn bản quy phạm pháp luật về kỹ thuật, quy chuẩn kỹ thuật, quy trình đánh giá hợp quy do địa phương ban hành có khả năng cản trở thương mại đối với các nước thành viên WTO.

b) Đối với các văn bản quy phạm pháp luật về kỹ thuật, quy chuẩn kỹ thuật, quy trình đánh giá hợp quy do HĐND và UBND tỉnh ban hành ngoài việc tuân thủ những quy định của pháp luật về trình tự, thủ tục soạn thảo, thẩm định, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND, đồng thời phải thực hiện một số nội dung sau:

- Ngay sau khi tổng hợp dự kiến chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật hàng năm, Văn phòng UBND tỉnh gửi cho Văn phòng TBT - LCai danh mục các văn bản quy phạm pháp luật về kỹ thuật, quy chuẩn kỹ thuật, quy trình đánh giá hợp quy dự kiến sẽ ban hành trong năm để cùng thống nhất thời điểm ban hành cho phù hợp.

- Khi tổ chức lấy ý kiến đóng góp vào dự thảo các văn bản quy phạm pháp luật về kỹ thuật, quy chuẩn kỹ thuật, quy trình đánh giá hợp quy, cơ quan chủ trì soạn thảo gửi dự thảo văn bản đến Văn phòng TBT - LCai để tham gia góp ý và xác định văn bản có cần phải thông báo hay không. Sau thời gian lấy ý kiến theo quy định (chậm nhất là 5 ngày làm việc), nếu không có ý kiến từ Văn phòng TBT - LCai thì xem như văn bản không phải thông báo và cơ quan chủ trì soạn thảo tiếp tục thực hiện các bước theo trình tự quy định.

- Trong trường hợp văn bản có khả năng gây cản trở thương mại và cần phải thông báo các cơ quan có liên quan phải thông báo cho Văn phòng TBT - LCai ít nhất là 70 ngày để Văn phòng TBT - LCai báo cáo UBND tỉnh và thông báo cho Văn phòng TBT Việt Nam ít nhất 65 ngày trước khi ban hành, đồng thời thực hiện những trách nhiệm khác có liên quan theo đúng Quy trình thông báo và hỏi đáp về TBT; cơ quan chủ trì soạn thảo báo cáo và đề nghị UBND tỉnh điều chỉnh lại thời điểm ban hành văn bản cho phù hợp.

- Sau khi hoàn tất việc thông báo, Văn phòng TBT - LCai có văn bản phản hồi lại cho cơ quan chủ trì soạn thảo biết để tiếp tục các công việc tiếp theo.

c) Thông báo cho Văn phòng TBT Việt Nam về các thoả thuận song phương, đa phương do UBND tỉnh ký theo thẩm quyền, liên quan đến văn bản quy phạm pháp luật về kỹ thuật, quy chuẩn kỹ thuật và quy trình đánh giá sự phù hợp thuộc phạm vi quản lý của tỉnh.

d) Tiếp nhận và chuyển các thông báo của Văn phòng TBT Việt Nam đến các tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân có khả năng bị kiện, khi bị kiện hoặc tranh chấp Quốc tế về TBT bằng Fax hoặc Email trong vòng 24 giờ ngày làm việc kể từ khi nhận được thông báo.

5. Thực hiện nhiệm vụ hỏi đáp về TBT:

a) Nhận và trả lời các câu hỏi liên quan đến việc ban hành và áp dụng các văn bản quy phạm pháp luật về kỹ thuật, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và quy trình đánh giá sự phù hợp trực tiếp, bằng văn bản hoặc thông qua Website http://skhcn.laocai.gov.vn của sở Khoa học và Công nghệ Lào Cai (khi Văn phòng TBT – LCai chưa xây dựng được Website) khi có yêu cầu từ các cơ quan, tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh, chậm nhất sau 05 ngày làm việc kể từ khi nhận được câu hỏi đối với các câu hỏi thuộc phạm vi của sở Khoa học và Công nghệ quản lý; 07 ngày làm việc kể từ khi nhận được câu hỏi đối với các câu hỏi cần có sự phối hợp của các cơ quan, tổ chức có liên quan.

b) Trong trường hợp các câu hỏi liên quan đến TBT mà không thuộc phạm vi quản lý của Sở Khoa học và Công nghệ hoặc cần sự phối hợp của các cơ quan, tổ chức liên quan thì Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm chuyển các câu hỏi đó đến các cơ quan, tổ chức có liên quan để trả lời, chậm nhất 01 ngày làm việc kể từ khi nhận được câu hỏi.

c) Gửi về Văn phòng TBT Việt Nam các câu hỏi hoặc đề nghị cung cấp tài liệu cho các cơ quan, tổ chức và cá nhân tại địa phương khi có yêu cầu về các văn bản quy phạm pháp luật về kỹ thuật, tiêu chuẩn và quy trình đánh giá sự phù hợp của các nước thành viên WTO.

6. Tuân thủ chặt chẽ nghiệp vụ thông báo và hỏi đáp theo hướng dẫn của Văn phòng TBT Việt Nam. Chịu trách nhiệm gửi các thông báo và hỏi đáp về TBT đến Văn phòng TBT Việt Nam theo địa chỉ quy định.

7. Phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan tham mưu giúp UBND tỉnh về hoạt động hợp tác Quốc tế có liên quan đến Hiệp định TBT. Tham gia hoạt động hợp tác Quốc tế có liên quan đến việc triển khai thực hiện nghĩa vụ minh bạch hoá Hiệp định TBT theo đề xuất của Văn phòng TBT Việt Nam và phân công của cơ quan có thẩm quyền.

8. Nghiên cứu, đề xuất biện pháp với UBND tỉnh và Bộ Khoa học và Công nghệ về việc tăng cường đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật, kinh phí và nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu hoạt động cho Văn phòng TBT - LCai.

9. Có trách nhiệm chỉ đạo Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến hoạt động TBT theo hướng dẫn của Văn phòng TBT Việt Nam. Xây dựng trang thông tin điện tử của Văn phòng TBT - LCai để đáp ứng nhiệm vụ Thông báo và Hỏi đáp về TBT. Thông báo về địa chỉ nhận và trả thông tin về thông báo và hỏi đáp của Văn phòng TBT - LCai khi có sự thay đổi.

10. Tổng hợp báo cáo kết quả hoạt động TBT theo định kỳ hàng tháng, 6 tháng và năm theo quy định của Bộ khoa học và Công nghệ và Uỷ ban nhân dân tỉnh.

Điều 6. Nhiệm vụ của các cơ quan, tổ chức có liên quan

Các sở Công thương, sở Xây dựng, sở Giao thông - Vận tải, sở Tài nguyên và Môi trường, sở Lao động - TB&XH, sở Y tế, sở Nông nghiệp & Phát triển nông thôn, sở Văn hóa Thể thao và Du lịch, sở Thông tin & Truyền thông và các tổ chức có liên quan có trách nhiệm:

1. Bố trí, phân công cán bộ, đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật thực hiện nhiệm vụ Thông báo và Hỏi đáp về TBT của cơ quan thuộc phạm vi quản lý của ngành.

2. Thực hiện nhiệm vụ thông báo về TBT:

a) Chủ động rà soát, phát hiện và thông báo cho sở Khoa học và Công nghệ các văn bản pháp quy về kỹ thuật, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và quy trình đánh giá sự phù hợp trong phạm vi quản lý; các thoả thuận song phương, đa phương do UBND tỉnh ký có khả năng cản trở thương mại.

b) Thông báo cho sở Khoa học và Công nghệ các dự thảo văn bản pháp quy về kỹ thuật, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy trình đánh giá sự phù hợp và các thoả thuận song phương, đa phương thuộc lĩnh vực cơ quan, tổ chức mình quản lý theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 5 Quy chế này.

c) Cung cấp các tài liệu cần thiết, những vấn đề mà ngành quản lý liên quan đến TBT cho sở Khoa học và Công nghệ khi có yêu cầu.

d) Thông báo cho sở Khoa học và Công nghệ danh sách cán bộ thực hiện nhiệm vụ Thông báo và Hỏi đáp về TBT của ngành và các thông tin cần thiết để liên hệ, trường hợp có sự thay đổi về nhân sự cần bố trí người thay thế kịp thời và thông báo đến sở Khoa học và Công nghệ.

3. Thực hiện nhiệm vụ hỏi đáp về TBT:

a) Nhận và trả lời các câu hỏi của các cơ quan, tổ chức và cá nhân liên quan đến TBT thuộc ngành quản lý do Văn phòng TBT - LCai chuyển đến, chậm nhất 05 ngày làm việc kể từ khi nhận được câu hỏi.

b) Nhận và trả lời các câu hỏi liên quan đến việc ban hành và áp dụng văn bản pháp quy kỹ thuật, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và quy trình đánh giá sự phù hợp thuộc ngành quản lý; các thỏa thuận song phương và đa phương khi có yêu cầu từ các cơ quan, tổ chức, cá nhân chậm nhất 05 ngày làm việc kể từ khi nhận được câu hỏi.

c) Chịu trách nhiệm về thời gian và tính chính xác trong chuyên môn khi thực hiện các nhiệm vụ Thông báo và Hỏi đáp về TBT đối với các vấn đề thuộc ngành quản lý. Kết quả của việc hỏi đáp (gồm câu hỏi và câu trả lời) đều phải chuyển cho Văn phòng TBT - LCai (bằng văn bản) để quản lý, lưu trữ.

4. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ kết quả thực hiện Thông báo và Hỏi đáp về TBT về Sở Khoa học và Công nghệ để tổng hợp (Báo cáo tháng trước ngày 15 hàng tháng; báo cáo 6 tháng trước 15 tháng 6; báo cáo năm trước ngày 15 tháng 12 hàng năm).

Điều 7. Quyền hạn của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan

Các cơ quan, tổ chức và cá nhân có nhu cầu hỏi đáp về TBT có trách nhiệm gửi câu hỏi bằng văn bản hoặc phương tiện điện tử đến Văn phòng TBT - LCai và các cơ quan tổ chức có liên quan để được giải đáp.

Địa chỉ nhận câu hỏi của Văn phòng TBT - LCai: Văn phòng TBT - LCai, Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng - Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Lào Cai hoặc http://skhcn.laocai.gov.vn của Sở Khoa học và Công nghệ Lào Cai (khi Văn phòng TBT – LCai chưa xây dựng được Website riêng).

Điều 8. Quy trình thông báo và hỏi đáp liên quan đến tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và quy trình đánh giá sự phù hợp

Thực hiện theo các Điều 5, Điều 6, Điều 7, Điều 8 và Điều 9 của Quy định về quy trình thông báo và hỏi đáp của mạng lưới cơ quan Thông báo và Điểm hỏi đáp của Việt Nam về hàng rào kỹ thuật trong thương mại ban hành kèm theo Quyết định số 09/2006/QĐ-BKHCN ngày 04/5/2006 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 9. Khen thưởng, xử lý vi phạm

1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thành tích trong hoạt động về TBT trên địa bàn tỉnh được tuyên dương, khen thưởng theo quy định.

2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân lợi dụng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, thiếu trách nhiệm, gây cản trở việc thi hành quy chế này hoặc vi phạm các quy định trong hoạt động TBT trên địa bàn tỉnh thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định hiện hành.

Điều 10. Điều khoản thi hành

1. Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành tổ chức triển khai thực hiện Quy chế này; định kỳ báo cáo kết quả về UBND tỉnh và Bộ Khoa học và Công nghệ theo quy định.

2. Trong quá trình thực hiện Quy chế này nếu có khó khăn, vướng mắc các cơ quan, tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh về sở Khoa học và Công nghệ (thông qua Văn phòng TBT - LCai đặt tại Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng) để tổng hợp báo cáo, trình UBND tỉnh xem xét, giải quyết./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 38/2009/QĐ-UBND ban hành Quy chế phối hợp trong hoạt động Thông báo và Hỏi đáp về hàng rào kỹ thuật trong thương mại tại tỉnh Lào Cai do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành

  • Số hiệu: 38/2009/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 04/12/2009
  • Nơi ban hành: Tỉnh Lào Cai
  • Người ký: Nguyễn Hữu Vạn
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 14/12/2009
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản