- 1Nghị định 24/2014/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- 2Nghị quyết 92/NQ-CP năm 2014 về giải pháp đẩy mạnh phát triển du lịch Việt Nam trong thời kỳ mới do Chính phủ ban hành
- 3Chỉ thị 14/CT-TTg năm 2015 về tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước, tập trung khắc phục yếu kém, thúc đẩy phát triển du lịch do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 5Quyết định 3066/QĐ-BVHTTDL năm 2011 phê duyệt Quy hoạch phát triển nhân lực ngành Du lịch giai đoạn 2011 - 2020 do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3770/QĐ-UBND | Bình Thuận, ngày 20 tháng 12 năm 2016 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Kế hoạch hành động số 1418/KH-UBND ngày 8/5/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thực hiện Nghị quyết số 92/NQ-CP ngày 08/12/2014 của Chính phủ về một số giải pháp đẩy mạnh phát triển du lịch trong thời kỳ mới;
Xét đề nghị của Sở Nội vụ tại Tờ trình số 3341/TTr-SNV ngày 07/12/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Đề án “Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức quản lý du lịch cấp tỉnh, huyện” giai đoạn 2016 - 2020.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Thủ trưởng các cơ quan liên quan và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố căn cứ quyết định thi hành./.
Nơi nhận: | CHỦ TỊCH |
NÂNG CAO NĂNG LỰC ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC QUẢN LÝ DU LỊCH CẤP TỈNH, HUYỆN” GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
(Phê duyệt kèm theo Quyết định số: 3770/QĐ-UBND ngày 20 tháng 12 năm 2016 của Chủ tịch UBND tỉnh Bình Thuận).
I. SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
Thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước về đẩy mạnh phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, góp phần phát triển bền vững kinh tế, văn hóa, xã hội và môi trường, gắn với bảo vệ an ninh quốc phòng; những năm qua Du lịch Việt Nam có sự tăng trưởng nhanh, đóng góp ngày càng tích cực vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Đối với Bình Thuận, được sự chỉ đạo kịp thời, sâu sát của Tỉnh ủy, UBND tỉnh, sự phối hợp có trách nhiệm của các Sở, Ban, ngành, đoàn thể và địa phương đã tạo được động lực thúc đẩy sự phát triển của du lịch tỉnh nhà trong những năm qua; điều này được thể hiện qua các chỉ số như từ năm 2011 đến nay lượng khách tăng bình quân hàng năm 10,95%/năm; trong đó khách quốc tế tăng bình quân 12,79%/năm, khách nội địa tăng bình quân 10,75%/năm; riêng năm 2015, toàn tỉnh đón được 4.200.100 lượt khách, tăng 11,7% so với năm 2014, trong đó khách du lịch quốc tế đạt 455.000 lượt khách, tăng 13,4%. Những thành tựu phát triển du lịch đạt được vừa qua rất đáng khích lệ, tuy nhiên ngành Du lịch tỉnh nhà đang gặp những thách thức không nhỏ về nhiều mặt, trong đó có yếu tố về nguồn nhân lực. Nhân lực ngành Du lịch có vai trò quyết định không chỉ cho riêng sự phát triển du lịch mà còn góp phần không nhỏ vào việc thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa của tỉnh.
Nhiều năm qua, ngành Du lịch tỉnh nhà đã có những cố gắng huy động cộng đồng, các thành phần kinh tế và sự hỗ trợ của trong nước và quốc tế cho phát triển nguồn nhân lực. Công tác phát triển nhân lực ngành Du lịch tỉnh nhà mặc dù đã đạt được những kết quả nhất định, nhưng vẫn còn nhiều bất cập cần giải quyết như: thiếu đội ngũ quản lý kinh doanh du lịch giỏi, chuyên nghiệp; chất lượng dịch vụ lữ hành, hướng dẫn du lịch chưa cao. Số lượng, chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức làm công tác quản lý về du lịch còn hạn chế về năng lực chuyên môn nghiệp vụ và kỹ năng giao tiếp bằng ngoại ngữ; quy mô và cơ cấu, chất lượng đào tạo chưa đáp ứng được yêu cầu đặt ra; ít chú trọng đào tạo, bồi dưỡng nhân lực tại chỗ, đào tạo nhân lực các ngành khác tham gia vào hoạt động du lịch và đào tạo cộng đồng.
Trước những vấn đề đang đặt ra cho việc phát triển bền vững của du lịch tỉnh nhà đồng thời để phát triển ngành du lịch thành ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh và Bình Thuận sớm trở thành Trung tâm Du lịch - Thể thao biển mang tầm quốc gia. Vì vậy, việc xây dựng Đề án “ Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức làm công tác quản lý du lịch cấp tỉnh, huyện” là cần thiết nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức quản lý nhà nước về du lịch của tỉnh có trình độ, năng lực, với chất lượng, số lượng, cơ cấu hợp lý, đáp ứng yêu cầu công tác quản lý, phát triển du lịch Bình Thuận trong giai đoạn mới; giai đoạn mà nhu cầu hội nhập quốc tế trong du lịch là tăng cường quan hệ để phát triển; tiếp thu kinh nghiệm; xác lập vị thế trên trường quốc tế; phát triển du lịch và góp phần phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội.
1. Nghị quyết số 92/NQ-CP ngày 08/12/2014 của Chính phủ về một số giải pháp đẩy mạnh phát triển du lịch trong thời gian tới.
2. Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 02/7/2015 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước, tập trung khắc phục yếu kém, thúc đẩy phát triển du lịch.
3. Quyết định số 3066/QĐ-BVHTTDL ngày 29/9/2011 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về quy hoạch phát triển nhân lực ngành du lịch giai đoạn 2011 - 2020.
4. Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày 24/10/2016 của Ban Chấp hành Đảng bộ Tỉnh (Khóa XIII) về phát triển du lịch đến năm 2020.
5. Nghị quyết số 11-NQ/TU ngày 03/11/2016 của Ban Chấp hành Đảng bộ Tỉnh (Khóa XIII) về đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2025.
6. Chỉ thị số 23/CT-UBND ngày 13/10/2014 của UBND tỉnh về phát triển nâng cao chất lượng nguồn nhân lực du lịch tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2020.
7. Kế hoạch hành động số 1418/KH-UBND ngày 8/5/2015 của UBND tỉnh về việc thực hiện Nghị quyết số 92/NQ-CP ngày 08/12/2014 của Chính phủ về một số giải pháp đẩy mạnh phát triển du lịch trong thời kỳ mới.
8. Kế hoạch số 2161/KH-UBND ngày 03/7/2015 của UBND tỉnh về đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực du lịch tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2015 - 2020;
9. Quyết định số 1652/QĐ-UBND ngày 13/6/2016 của UBND tỉnh phê duyệt Đề án xây dựng Bình Thuận thành Trung tâm du lịch - thể thao biển mang tầm quốc gia.
III. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU VÀ PHẠM VI ÁP DỤNG CỦA ĐỀ ÁN
1. Mục đích của Đề án
- Tăng cường số lượng, nâng cao chất lượng của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức quản lý du lịch Bình Thuận cấp tỉnh, huyện.
- Tạo điều kiện cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức được đào tạo, bồi dưỡng một cách có hệ thống, chuyên môn hóa sâu để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của hội nhập kinh tế quốc tế nhằm thúc đẩy du lịch tỉnh nhà phát triển nhanh và bền vững, thực sự trở thành ngành kinh tế mũi nhọn.
2. Yêu cầu của Đề án
- Bám sát những mục tiêu, phương hướng và giải pháp của quy hoạch phát triển nhân lực tỉnh Bình Thuận thời kỳ 2011 - 2020; Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực du lịch tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2015 - 2020;
- Đánh giá thực trạng của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức quản lý du lịch xác định rõ những điểm mạnh và điểm yếu của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức so với nhu cầu phát triển.
- Đề xuất định hướng giải pháp về các nguồn lực và bước đi trong tổ chức thực hiện Đề án nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức quản lý du lịch cấp tỉnh, huyện.
3. Đối tượng
- Cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý phụ trách lĩnh vực du lịch cấp tỉnh huyện.
- Công chức, viên chức tham mưu, thực hiện công tác quản lý du lịch cấp tỉnh huyện.
4. Phạm vi
Tập trung nâng cao trình độ quản lý cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trực tiếp và gián tiếp làm công tác quản lý lĩnh vực du lịch cấp tỉnh, huyện giai đoạn 2016 - 2020.
THỰC TRẠNG VỀ TỔ CHỨC BỘ MÁY, ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC QUẢN LÝ DU LỊCH CẤP TỈNH, HUYỆN
I. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC BỘ MÁY, SỐ LƯỢNG, CHẤT LƯỢNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC NGÀNH DU LỊCH
1. Quy mô nhân lực
1.1 Số lượng
Toàn tỉnh hiện có tổng số 280 cán bộ công chức, viên chức và người lao động (CBCC, VC) ở các cơ quan, đơn vị trực tiếp hoặc gián tiếp có liên quan đến hoạt động của ngành du lịch, trong đó cấp tỉnh 143 người và cấp huyện 137 người; 123 cán bộ, công chức, viên chức trực tiếp làm công tác quản lý về du lịch (gồm 68 người ở cấp tỉnh và 55 người ở cấp huyện, bao gồm Phòng Văn hóa, thông tin các huyện, thị xã, thành phố và Ban Quản lý các khu, điểm du lịch).
Cán bộ công chức, viên chức trực tiếp làm nhiệm vụ, công tác quản lý về du lịch có độ tuổi dưới 40 chiếm 54,47%/123 người; trong đó, cấp tỉnh có 49 người, chiếm 73,13%, cấp huyện có 18 người, chiếm 26,87% (dưới 40 tuổi của cấp tỉnh và cấp huyện 67 người); độ tuổi trên 40 chiếm 45,53%/123 người; trong đó cấp tỉnh có 19 người chiếm 33,92%, cấp huyện có 37 người chiếm 66,08% (trên 40 tuổi của cấp tỉnh và cấp huyện 56 người).
1.2 Trình độ chuyên môn, tin học, ngoại ngữ
a) Cấp tỉnh
- Toàn tỉnh có 68 cán bộ, công chức, viên chức trực tiếp công tác quản lý du lịch, trong đó trình độ từ đại học trở lên chiếm 75%, tốt nghiệp chuyên ngành du lịch có 14 người, có chứng chỉ ngoại ngữ tiếng Anh 63 người, chiếm 92,64%; có chứng chỉ tin học 63 người chiếm 92,64%.
b) Cấp huyện
Tổng số có 55 cán bộ công chức, viên chức trực tiếp công tác quản lý du lịch, trong đó trình độ từ đại học trở lên chiếm 70,9%, tốt nghiệp chuyên ngành du lịch có 6 người; có chứng chỉ ngoại ngữ tiếng Anh 51 người chiếm 92,72%; có chứng chỉ tin học 42 người chiếm 76,36%.
2. Cơ cấu nhân lực cán bộ, công chức, viên chức quản lý du lịch (biểu 1 kèm theo)
1. Kết quả đạt được
- Trong những năm qua, nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, các cấp ủy đảng và chính quyền trong tỉnh đã quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo công tác phát triển nguồn nhân lực của tỉnh. Tỉnh ủy, UBND tỉnh đã ban hành các chỉ thị, nghị quyết, đề án, kế hoạch và phân bổ ngân sách cho sự nghiệp giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng kiến thức cho nguồn nhân lực của tỉnh nói chung và đội ngũ cán bộ công chức, viên chức nhà nước làm công tác du lịch nói riêng.
- Hệ thống văn bản quản lý nhà nước về đào tạo, tuyển dụng, phát triển nguồn nhân lực du lịch dần được xây dựng hoàn thiện, tạo khuôn khổ pháp lý thuận lợi cho các sở, ngành, địa phương tham gia phát triển nhân lực ngành Du lịch.
- Toàn tỉnh đã tổ chức nhiều lớp đào tạo, bồi dưỡng trình độ chuyên môn, tin học, ngoại ngữ, trình độ chính trị, kiến thức quản lý Nhà nước, cho cán bộ, công chức, viên chức trong tỉnh. Nhờ đó, đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức phát triển mạnh về số lượng, chất lượng và cơ cấu, cơ bản đáp ứng yêu cầu thực thi nhiệm vụ.
- Chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức làm công tác quản lý nhà nước về du lịch được nâng lên. Tỷ lệ cán bộ, công chức, viên chức có trình độ cao đẳng, đại học ngày càng tăng. Trình độ kiến thức, kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ và năng lực quản lý nhà nước ngày một nâng cao. Bên cạnh những cán bộ, công chức, viên chức công tác lâu năm, có nhiều cống hiến đã xuất hiện những lao động trẻ, được đào tạo cơ bản, năng động, tự tin, dám nghĩ, dám làm, cố gắng tìm tòi cái mới, đóng góp những ý tưởng mới trong công tác quản lý, xúc tiến du lịch ở địa phương phù hợp trong thời kỳ hiện nay.
- Cán bộ, công chức, viên chức làm công tác du lịch đa số còn khá trẻ có nhiệt huyết, chủ động học hỏi để hoàn thành nhiệm vụ được giao. Nêu cao ý thức trách nhiệm, phát huy tốt vai trò, tích cực phối hợp trong thực hiện nhiệm vụ với các cơ quan, đơn vị liên quan. Đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo từ cấp phòng trở lên đều có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc, bám sát nhiệm vụ kế hoạch chỉ đạo của cấp trên từ đó đề ra chương trình công tác và triển khai cụ thể, góp phần thực hiện tốt các nhiệm vụ, giải pháp, thúc đẩy du lịch tỉnh nhà phát triển.
- Công tác quản lý nhà nước về du lịch ngày càng được tăng cường, hiệu lực, hiệu quả được nâng lên, từng bước tạo được sự chuyển biến trên nhiều mặt; tình hình hoạt động du lịch của tỉnh phát triển theo hướng tích cực.
2. Tồn tại, hạn chế
- So với yêu cầu, nhiệm vụ thì đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trực tiếp làm công tác quản lý nhà nước về du lịch của tỉnh còn hạn chế về số lượng và chất lượng, còn bất cập về cơ cấu và trình độ chuyên môn, năng lực thực tiễn.
- Số lượng cán bộ, công chức, viên chức được bố trí làm công tác quản lý du lịch ở một số đơn vị còn mỏng, kiêm nhiệm nhiều công việc khác nhau nên đầu tư thời gian cho công tác quản lý trên lĩnh vực du lịch chưa nhiều, đặc biệt ở cấp huyện; trong đó số lượng cán bộ có trình độ chuyên ngành du lịch còn ít phần nào chưa đáp ứng nhu cầu phát triển du lịch của tỉnh nhà.
- Chất lượng của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức làm công tác quản lý nhà nước về du lịch chưa được đào tạo theo đúng chuyên ngành, trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ, công chức, viên chức chưa cao nên năng lực quản lý chưa đảm bảo so với yêu cầu. Số cán bộ, công chức, viên chức quản lý có trình độ chuyên sâu về du lịch còn ít.
- Trình độ về lý luận chính trị, ngoại ngữ, tin học của cán bộ, công chức, viên chức vẫn còn hạn chế, chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới trong khi nhu cầu này rất cần thiết cho việc quản lý phát triển du lịch trong thời đại hiện nay.
- Một bộ phận cán bộ, công chức, viên chức còn thụ động, ít nghiên cứu chuyên sâu, thiếu tính chuyên nghiệp, thiếu khả năng làm việc độc lập, năng lực lãnh đạo, quản lý hạn chế, việc cập nhật thông tin lý luận và thực tiễn chưa kịp thời; khả năng sử dụng ngoại ngữ trong giao tiếp và giải quyết công việc với người nước ngoài còn hạn chế, chưa tiếp cận những kiến thức mới trong quá trình hội nhập quốc tế.
Một số chưa mạnh dạn trong phản biện xã hội, tinh thần hợp tác và phối hợp chưa cao.
- Một số Ban quản lý khu, điểm du lịch chưa có chức năng, nhiệm vụ cụ thể nên việc phân giao trách nhiệm và thực thi công vụ còn hạn chế.
3. Nguyên nhân hạn chế
- Công tác quy hoạch đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức chưa chú trọng cho lĩnh vực du lịch. Đôi lúc còn nặng về cơ cấu, bị động, nên việc bố trí cán bộ đôi lúc chưa phù hợp với nguyện vọng, với chuyên môn đào tạo. Biên chế công chức, viên chức nhà nước đối với lĩnh vực du lịch thực hiện chưa linh hoạt.
- Kiến thức tổng quan về lĩnh vực kinh tế, du lịch của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức làm công tác quản lý du lịch cấp tỉnh, huyện vẫn còn hạn chế; chưa chú trọng trong nghiên cứu khoa học cũng như sáng tạo các giải pháp hữu ích cho việc phát triển ngành du lịch.
- Công tác đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, ngoại ngữ, tin học, quản lý nhà nước cho cán bộ, công chức, viên chức quản lý du lịch chưa đáp ứng nhu cầu thực tế; khả năng giao tiếp bằng ngoại ngữ còn hạn chế.
Công tác đào tạo tại chỗ, đào tạo lại, bồi dưỡng cập nhật kiến thức hoặc xây dựng môi trường làm việc chuyên nghiệp tại các đơn vị chưa được đầu tư chú trọng.
- Sự phối hợp trong công tác quản lý giữa các sở, ngành và địa phương có lúc có nơi chưa chặt chẽ. Việc tổ chức các hình thức nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý du lịch giữa cấp tỉnh và cấp huyện và giữa các địa phương trong tỉnh với nhau còn hạn chế. Chưa đẩy mạnh việc học tập và nghiên cứu các mô hình quản lý du lịch, cách làm du lịch của các địa phương trong nước để phân tích, đánh giá vận dụng vào thực tế trong toàn tỉnh.
- Ngân sách chi cho lĩnh vực đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ, công chức, viên chức chưa đáp ứng với yêu cầu thực tế.
NÂNG CAO NĂNG LỰC ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC QUẢN LÝ DU LỊCH CẤP TỈNH, HUYỆN
1. Mục tiêu chung
Tạo sự chuyển biến về chất lượng, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức thực hiện công tác quản lý Nhà nước về Du lịch ở các cấp trên địa bàn tỉnh Bình Thuận; bảo đảm đủ về số lượng và hợp lý về cơ cấu, chuẩn hóa về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, có bản lĩnh chính trị vững vàng, được trang bị đầy đủ kiến thức, kỹ năng về quản lý nhằm đáp ứng yêu cầu đặt ra trong giai đoạn 2016 - 2020.
Tập trung công tác đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, trình độ quản lý nhà nước, xây dựng đội ngũ nhân lực quản lý ngành du lịch đủ về số lượng và đáp ứng yêu cầu về chất lượng, cân đối về cơ cấu và trình độ đào tạo nhằm tạo sự đột phá đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1 Giai đoạn 2016 - 2018
a) Cán bộ công chức làm công tác quản lý nhà nước về du lịch cấp tỉnh:
- Trên 90% được đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn về quản lý du lịch, ngoại ngữ chuyên ngành và nâng cao; 100% cán bộ lãnh đạo Sở quản lý chuyên ngành được bồi dưỡng chuyên sâu về du lịch.
- Trên 85% được đào tạo, bồi dưỡng về kỹ năng đánh giá, phân tích, tổng hợp; có khả năng áp dụng cơ chế, chính sách phát triển du lịch của Trung ương và xây dựng, triển khai thực hiện chung cho toàn tỉnh.
- 100% sử dụng thành thạo tin học văn phòng; ít nhất 65% có khả năng giao tiếp bằng ngoại ngữ.
- Trên 80% được đào tạo quản lý Nhà nước chương trình chuyên viên, lý luận chính trị sơ cấp và tương đương trở lên.
b) Cán bộ công chức làm công tác quản lý nhà nước về du lịch cấp huyện:
- 100% Phòng Văn hóa và Thông tin có bố trí 01 cán bộ lãnh đạo và 01 chuyên viên phụ trách công tác quản lý về du lịch.
- Trên 50% được đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn về quản lý du lịch, kỹ năng đánh giá, phân tích, tổng hợp; có khả năng áp dụng cơ chế, chính sách phát triển du lịch của Trung ương và xây dựng, triển khai thực hiện ở địa phương có trình độ, kiến thức về chuyên ngành du lịch.
- Trên 80% sử dụng thành thạo tin học văn phòng; 50% có khả năng giao tiếp bằng ngoại ngữ.
- Trên 50% được đào tạo quản lý Nhà nước chương trình chuyên viên, lý luận chính trị sơ cấp và tương đương trở lên.
c) Cán bộ viên chức quản lý khu, điểm du lịch:
- Trên 80% được đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về quản lý du lịch, kỹ năng xử lý các vấn đề phát sinh trong thực tế thuộc phạm vi quản lý.
- Mỗi Ban Quản lý có ít nhất 01 người có khả năng giao tiếp bằng tiếng Anh.
- UBND các huyện, thị xã và thành phố tạo điều kiện tốt nhất cho các Ban Quản lý du lịch tại địa phương mình quản lý được sử dụng nguồn thu để hợp đồng thêm lao động nhằm tăng cường lực lượng tham gia công tác quản lý tại các điểm đến.
2.2 Giai đoạn 2019 - 2020
a) Cán bộ công chức làm công tác quản lý nhà nước về du lịch cấp tỉnh:
- 100% được đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn về quản lý du lịch, ngoại ngữ chuyên ngành và nâng cao; trong đó, công chức lãnh đạo cấp phòng được bồi dưỡng chuyên sâu về du lịch.
- Trên 90% được đào tạo, bồi dưỡng về kỹ năng đánh giá, phân tích, tổng hợp; có khả năng áp dụng cơ chế, chính sách phát triển du lịch của Trung ương và xây dựng, triển khai thực hiện chung cho toàn tỉnh.
- 100% sử dụng thành thạo tin học văn phòng; 100% có khả năng giao tiếp bằng ngoại ngữ.
- 100% được đào tạo quản lý Nhà nước chương trình chuyên viên, lý luận chính trị sơ cấp và tương đương trở lên. Công chức lãnh đạo cấp phòng phải được đào tạo chương trình chuyên viên chính, trình độ lý luận chính trị trung cấp trở lên.
b) Cán bộ công chức làm công tác quản lý nhà nước về du lịch cấp huyện:
- 100% Phòng Văn hóa và Thông tin có bố trí 01 cán bộ lãnh đạo, 01 chuyên viên phụ trách quản lý về du lịch; riêng Phòng Văn hóa và Thông tin địa bàn trọng điểm về du lịch tùy theo điều kiện tình hình thực tế của địa phương thì tăng cường thêm lực lượng để tham gia công tác quản lý nhà nước về du lịch phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ.
- 100% được đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn về quản lý du lịch, kỹ năng đánh giá, phân tích, tổng hợp; có khả năng áp dụng cơ chế, chính sách phát triển du lịch của Trung ương và xây dựng, triển khai thực hiện ở địa phương có trình độ, kiến thức về chuyên ngành du lịch.
- 100% sử dụng thành thạo tin học văn phòng; 100% có khả năng giao tiếp bằng ngoại ngữ.
- 100% được đào tạo quản lý Nhà nước chương trình chuyên viên, lý luận chính trị sơ cấp và tương đương trở lên. Công chức lãnh đạo cấp phòng phải được đào tạo chương trình chuyên viên chính, trình độ lý luận chính trị trung cấp trở lên.
c) Cán bộ viên chức quản lý khu, điểm du lịch:
- 100% được đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về quản lý du lịch, kỹ năng xử lý các vấn đề phát sinh trong thực tế thuộc phạm vi quản lý.
- Mỗi Ban quản lý du lịch có ít nhất 02 người có khả năng giao tiếp bằng tiếng Anh.
- UBND các huyện, thị xã và thành phố tạo điều kiện tốt nhất cho các Ban
Quản lý du lịch tại địa phương mình quản lý được sử dụng nguồn thu để hợp đồng thêm lao động nhằm tăng cường lực lượng tham gia công tác quản lý tại các điểm đến được an toàn, thân thiện và hấp dẫn.
2.3. Trong giai đoạn 2017 - 2020:
- Thành lập các Ban Quản lý du lịch là đơn vị sự nghiệp công lập tự trang trải một phần kinh phí trực thuộc UBND các huyện, thị xã và thành phố.
- Đào tạo 03 cán bộ, công chức, viên chức tốt nghiệp sau đại học chuyên ngành quản lý du lịch.
1. Dự báo phát triển du lịch
Với tiềm năng, lợi thế về du lịch và thành tựu đã đạt được trong thời gian qua, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Bình Thuận lần thứ XIII, nhiệm kỳ 2015 - 2020 đã đề ra mục tiêu phát triển ngành du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn trong giai đoạn đến 2020 và Bình Thuận trở thành Trung tâm Du lịch - Thể thao biển mang tầm Quốc gia.
- Các loại hình sản phẩm du lịch phát triển phong phú, đa dạng, đặc biệt là sản phẩm du lịch thể thao biển.
- Tổng lượng khách đến Bình Thuận năm 2020 dự kiến khoảng 7 triệu lượt khách, trong đó khách quốc tế chiếm tỉ trọng từ 12% đến 15% trên tổng lượt khách đến tỉnh Bình Thuận.
Nguồn nhân lực du lịch là nhân tố quan trọng, quyết định cho sự nghiệp phát triển ngành Du lịch Bình Thuận bền vững trong giai đoạn mới. Vì vậy, cần có sự quan tâm đúng mức cho việc phát triển, chuẩn hóa nguồn nhân lực du lịch nói chung và đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức làm công tác quản lý nhà nước trên lĩnh vực du lịch nói riêng.
2. Yêu cầu về số lượng nhân lực quản lý du lịch
- Đến năm 2020, nhu cầu nhân lực của ngành Du lịch sẽ ngày càng tăng cả về số lượng và chất lượng với cơ cấu phải hợp lý, đáp ứng được theo yêu cầu đòi hỏi của sự phát triển du lịch và xu thế phát triển chung khi nước ta hội nhập ngày càng sâu rộng trên trường quốc tế.
Nhân lực quản lý nhà nước về du lịch là nhân tố có vai trò quan trọng đối với yêu cầu phát triển ngành du lịch Bình Thuận trở thành ngành kinh tế mũi nhọn trong giai đoạn đến 2020 và Bình Thuận trở thành Trung tâm Du lịch - Thể thao biển mang tầm Quốc gia.
- Đến năm 2020, cơ cấu tổ chức bộ máy, biên chế công chức, viên chức quản lý về du lịch cần được hoàn thiện. Ở cấp tỉnh, cần tăng cường đội ngũ cán bộ nghiên cứu chuyên sâu về phát triển sản phẩm và thị trường khách; ở cấp huyện, các Ban Quản lý du lịch tiếp tục được thành lập để đảm bảo các điểm có khách tham quan đều có đơn vị quản lý để hướng dẫn chung.
3. Yêu cầu về chất lượng nhân lực quản lý du lịch
- Nhân lực làm công tác quản lý nhà nước về du lịch cần được chuẩn hóa về trình độ chuyên môn phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ. Được đào tạo chính quy, có trình độ cử nhân trở lên, đủ khả năng thực hiện chức năng tham mưu, hoạch định chính sách và tổ chức thực hiện pháp luật về du lịch.
- Đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức làm công tác quản lý nhà nước về du lịch phải được bồi dưỡng, cập nhật kiến thức chuyên ngành du lịch, ngoại ngữ; am hiểu các lĩnh vực liên quan, có năng lực thực tiễn, đáp ứng yêu cầu công tác quản lý nhà nước và phát triển du lịch của tỉnh trong tình hình mới.
- Có tinh thần yêu nước, tận tụy phục vụ nhân dân, tâm huyết với ngành, không tham nhũng và kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng.
- Có tác phong làm việc chuyên nghiệp, khoa học; có kỹ năng đánh giá, phân tích, tổng hợp; có khả năng xây dựng cơ chế quản lý, chính sách phát triển du lịch ở địa phương.
- Có kiến thức về kinh tế nhằm tham mưu xây dựng quy hoạch, khai thác tài nguyên du lịch để phát triển du lịch một cách hợp lý, hiệu quả và quản lý, kiểm soát tốt hoạt động kinh doanh du lịch.
- Thông thạo kỹ thuật soạn thảo văn bản, ứng dụng khoa học công nghệ vào công việc.
- Đáp ứng khoảng từ 65% - 70% cán bộ, công chức, viên chức thông thạo ngoại ngữ, có khả năng giao tiếp trong quan hệ với du khách quốc tế, nhà đầu tư, các đại sứ, tổng lãnh sự nước ngoài.
1. Quy hoạch cán bộ, công chức, viên chức quản lý du lịch cấp tỉnh, huyện
- Lựa chọn được những cán bộ có đức, có tài để đưa vào quy hoạch, từng bước thử thách, giao nhiệm vụ từ thấp đến cao, có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, bố trí, sử dụng và luân chuyển cán bộ theo quy hoạch, lấy chất lượng và hiệu quả làm mục tiêu đào tạo. Bổ sung kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ và quản lý; đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ thực tế.
- Xây dựng, cụ thể hóa tiêu chuẩn chức danh cán bộ lãnh đạo, quản lý trên lĩnh vực du lịch làm căn cứ để xây dựng và thực hiện quy hoạch cán bộ.
- Một số cán bộ, công chức, viên chức đủ điều kiện được cử đào tạo sau đại học và tham gia các lớp tập huấn ngắn hạn về chuyên ngành du lịch ở trong nước và nước ngoài.
2. Tuyển dụng, sử dụng cán bộ, công chức, thực hiện việc chuẩn hóa đội ngũ cán bộ, công chức quản lý du lịch
2.1 Tuyển dụng, sử dụng
- Việc tuyển dụng công chức, viên chức dựa trên nhu cầu công việc thông qua hình thức thi tuyển cạnh tranh để sắp xếp, bố trí việc.
- Ưu tiên việc tuyển dụng công chức, viên chức có trình độ chuyên môn cao, đúng chuyên ngành, có đủ năng lực đảm nhận công việc được giao. Đảm bảo cán bộ, công chức, viên chức quản lý du lịch cấp tỉnh, cấp huyện có trình độ đại học chuyên ngành du lịch ngày càng tăng.
2.2 Củng cố kiện toàn tổ chức bộ máy
- Củng cố kiện toàn tổ chức bộ máy trên cơ sở hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ của ngành du lịch phù hợp với những yêu cầu cải cách hành chính, hội nhập quốc tế nhằm đảm bảo số lượng cán bộ, công chức, viên chức đủ trình độ năng lực, sức cạnh tranh đảm nhiệm công việc quản lý nhà nước về du lịch trong tình hình mới.
- Các cơ quan, đơn vị chuyên ngành xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức làm công tác du lịch, đồng thời xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng thích hợp, đảm bảo gắn đào tạo với việc bố trí, sử dụng nhân lực trên cơ sở yêu cầu công việc.
3. Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng
3.1 Định hướng đối tượng đào tạo, bồi dưỡng
- Tập trung đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức đang làm công tác quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh, trong đó căn cứ vào nhu cầu thực tế của địa phương, đơn vị để ưu tiên, sắp xếp thứ tự đào tạo, bồi dưỡng cho phù hợp theo từng lộ trình cụ thể.
- Gắn đào tạo, bồi dưỡng với sử dụng công chức. Nhằm phát huy được năng lực của cán bộ để tạo ra tâm lý tích cực cho quá trình phấn đấu của công chức.
3.2 Hình thức đào tạo, bồi dưỡng
- Thực hiện đa dạng hóa phương thức và loại hình đào tạo phù hợp với trình độ và yêu cầu công tác của từng đối tượng cán bộ, công chức, viên chức. Gắn đào tạo lý luận với thực hành để nâng cao năng lực hoạt động thực tiễn cho cán bộ quản lý nhà nước về du lịch.
- Đối với đội ngũ cán bộ công chức, viên chức làm công tác quản lý nhà nước, hoạt động sự nghiệp về du lịch thì tập trung tạo điều kiện để tham gia các lớp đào tạo với nhiều hình thức khác nhau như: đào tạo tại chức, bồi dưỡng, tập huấn ngắn ngày nâng cao trình độ chuyên môn.
- Cán bộ công chức, viên chức đủ điều kiện thì được cử đào tạo sau đại học và tham gia các lớp tập huấn ngắn hạn về chuyên ngành du lịch ở trong nước và nước ngoài (nếu có).
- Các địa phương phát huy vai trò trong việc chủ động thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức quản lý du lịch cấp mình quản lý.
3.3 Bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, tin học, ngoại ngữ, lý luận chính trị, quản lý nhà nước
- Khuyến khích cán bộ, công chức, viên chức tự học tập để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng quản lý nhằm nâng cao năng lực, chất lượng đào tạo nguồn nhân lực cho tỉnh.
- Xác định rõ mục tiêu đào tạo, bồi dưỡng trình độ chuyên môn, tin học, ngoại ngữ, lý luận chính trị, quản lý nhà nước nhằm kịp thời trang bị cho đội ngũ cán bộ, công chức có tầm nhìn, có năng lực làm việc thực tế, có khả năng tư duy và ứng biến với các vấn đề phát sinh trong công tác quản lý; đồng thời đáp ứng yêu cầu của vị trí công tác, bảo đảm tính chuyên nghiệp, theo các loại chương trình sau:
+ Xây dựng hệ thống danh mục các kỹ năng, chuyên môn cần thiết đối với từng chức danh, vị trí việc làm.
+ Xây dựng chương trình tập huấn bồi dưỡng cập nhật kiến thức mới, nâng cao nghiệp vụ cho từng chức danh, vị trí việc làm.
+ Thực hiện chương trình bồi dưỡng luân phiên đối với công chức, viên chức và cán bộ quản lý du lịch của tỉnh, huyện. Trong đó, tăng cường đào tạo, bồi dưỡng theo hình thức liên kết, trong và ngoài nước cho cán bộ chủ chốt, nhằm đáp ứng nhu cầu công việc trong thời đại mới.
+ Đào tạo và bồi dưỡng về quản lý và chuyên môn cho cán bộ phục vụ trong ngành du lịch theo tiêu chuẩn quốc gia và quốc tế, đào tạo nguồn nhân lực có tính chuyên nghiệp cao đáp ứng yêu cầu phát triển du lịch bền vững trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế.
+ Đẩy mạnh các chương trình hợp tác, liên kết trong đào tạo phát triển nguồn nhân lực. Tuyển chọn cán bộ, công chức, viên chức thuộc ngành du lịch đi đào tạo sau đại học ở trong nước và nước ngoài theo Đề án của Trung ương và của tỉnh. Xây dựng và phát triển đội ngũ chuyên gia tư vấn, hoạch định trong các lĩnh vực du lịch của tỉnh.
+ Định kỳ tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước và các kỹ năng liên quan trên lĩnh vực du lịch cho công viên chức làm công tác quản lý Nhà nước về du lịch.
4. Trao đổi, học tập kinh nghiệm
4.1 Nội dung
- Giao lưu, trao đổi, học tập kinh nghiệm về:
+ Các mô hình quản lý du lịch.
+ Công tác quản lý nhà nước về du lịch tại một số địa phương trong nước.
+ Cập nhật kiến thức, khoa học quản lý và kỹ thuật công nghệ mới.
- Tự nghiên cứu, phát triển tư duy, năng lực quản lý, phát triển du lịch.
4.2 Hình thức thực hiện
- Tổ chức các hội thảo, tọa đàm chuyên đề để cán bộ, công chức, viên chức trao đổi, tiếp cận các nghiên cứu khoa học, phương thức quản lý nhà nước về du lịch có hiệu quả ở trong nước và trên thế giới.
- Tổ chức đoàn công tác cho cán bộ, công chức, viên chức đi giao lưu, trao đổi, học tập kinh nghiệm công tác quản lý nhà nước về du lịch với các tỉnh, thành trong nước đặc biệt là các địa phương có đặc thù giống Bình Thuận về phát triển du lịch.
- Cung cấp thường xuyên tài liệu chuyên ngành về kiến thức quản lý và kỹ thuật công nghệ mới, tạo điều kiện cho cán bộ, công chức, viên chức có ý thức tự học, nâng cao năng lực nghiên cứu, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ đáp ứng ngày càng tốt hơn công việc được giao.
5. Nâng cao phẩm chất đạo đức, tinh thần trách nhiệm của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
- Thường xuyên tổ chức đánh giá cán bộ, công chức, viên chức để kịp thời điều chỉnh những việc làm chưa tốt đồng thời biểu dương những cán bộ, công chức, viên chức có trách nhiệm cao trong công việc.
- Tăng cường công tác kiểm tra đánh giá trình độ trình độ, kỹ năng của công chức, viên chức thông qua các câu hỏi trắc nghiệm và nhận định tình huống trong công tác quản lý nhà nước trên lĩnh vực du lịch.
6. Kinh phí dự toán
Kinh phí để thực hiện Đề án trong giai đoạn 2016 - 2020 là 1.450.150.000đ (biểu 2 kèm theo), cụ thể.
- Kinh phí năm 2017: 382.250.000đ
- Kinh phí năm 2018: 403.550.000đ
- Kinh phí năm 2019: 402.450.000đ
- Kinh phí năm 2020: 261.900.000đ
7. Nguồn kinh phí thực hiện Đề án
- Nguồn kinh phí ngân sách nhà nước cấp hàng năm để thực hiện Đề án.
- Nguồn sự nghiệp đào tạo của tỉnh.
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Là cơ quan thường trực, chủ trì phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Tài chính và các địa phương xây dựng kế hoạch hàng năm để thực hiện các nội dung của Đề án.
- Thường xuyên hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra tiến độ, kết quả thực hiện kế hoạch và hàng năm báo cáo kết quả triển khai các nội dung của Đề án.
- Phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Tài chính và các địa phương tiến hành tổng kết Đề án theo quy định.
- Là cơ quan quản lý và điều hành Đề án.
2. Sở Nội vụ
Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tham mưu triển khai công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức làm công tác quản lý nhà nước trên lĩnh vực du lịch.
3. Sở Tài chính
Trên cơ sở đề nghị của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và khả năng cân đối của ngân sách; Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí; kết hợp lồng ghép, tranh thủ nguồn chương trình mục tiêu để phục vụ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực du lịch tình Bình Thuận.
4. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
- Phối hợp Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức các đoàn đi giao lưu học hỏi, trao đổi kinh nghiệm, cập nhật những mô hình hay trong công tác quản lý du lịch tại các địa phương trong nước.
- Cử cán bộ, công chức tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ du lịch, ngoại ngữ khi được thông báo triệu tập.
Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức làm công tác quản lý du lịch không những là vấn đề quan trọng mang tính cấp bách mà còn là chiến lược lâu dài đối với du lịch Bình Thuận.
Trong phạm vi của Đề án, đã tập trung phân tích thực trạng nguồn nhân lực quản lý du lịch ở tỉnh hiện nay, từ số lượng, chất lượng, cơ cấu và trình độ nghiệp vụ, chuyên môn, chỉ ra những bất cập giữa nhân lực với yêu cầu phát triển, quản lý du lịch trong những năm vừa qua. Trên cơ sở những yêu cầu về đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức đối với nhiệm vụ phát triển và quản lý du lịch của tỉnh trong giai đoạn tới thì việc quy hoạch, tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng và phát triển nguồn nhân lực quản lý du lịch đảm bảo có cơ cấu hợp lý, có trình độ chuyên môn nghiệp vụ ngày càng cao, có năng lực, kỹ năng tác nghiệp, thành thạo về ngoại ngữ, tin học, có lòng yêu nghề, có phẩm chất đạo đức để thực hiện tốt nhiệm vụ, chức trách được giao nhằm góp phần đưa du lịch Bình Thuận có khả năng cạnh tranh với các trung tâm du lịch lớn trong nước giai đoạn 2016 - 2020.
Những mục tiêu và nhiệm vụ Đề án đặt ra có liên quan đến các vấn đề về chế độ, chính sách cũng như nguồn kinh phí để thực hiện. Vì vậy, các sở, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố phối hợp thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao để Đề án được triển khai một cách có hiệu quả góp phần đáp ứng được yêu cầu phát triển du lịch Bình Thuận trong bối cảnh hội nhập quốc tế và khu vực ngày càng sâu rộng./.
CƠ CẤU NHÂN LỰC CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC QUẢN LÝ DU LỊCH CẤP TỈNH, HUYỆN
Đơn vị | Tổng Số CBCC, VC (người) | CBCC,VC làm công tác quản lý du lịch (người) | Trình độ | Độ tuổi | ||||
Chuyên môn CBCCVC làm công tác quản lý du lịch (người) | Chuyên ngành du lịch (người) | Tin học (người) | Ngoại ngữ (người) | Dưới 40 tuổi (người) | Trên 40 tuổi (người) | |||
Cấp tỉnh | 143 | 68 | 1 Thạc sĩ; 50 Đại học; 9 Cao đẳng; 4 Trung cấp | 14 | 63 | 63 | 49 | 19 |
Ban Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | 4 | 2 | 2 Đại học |
| 2 Chứng chỉ A | 01 Cử nhân Anh văn; 1 Chứng chỉ B tiếng Anh |
| 2 |
Phòng Nghiệp vụ Du lịch | 7 | 7 | 6 Đại học; 1 Thạc sĩ | 4 Đại học Du lịch | 6 Chứng chỉ A; 1 Chứng chỉ B | 2 IELTS 5.5; 5 Chứng chỉ B tiếng Anh | 6 | 1 |
Thanh tra Sở | 5 | 2 | 2 Đại học | 2 Đại học Du lịch | 2 Chứng chỉ A | 2 Chứng chỉ B tiếng Anh | 1 | 1 |
Phòng Kế hoạch Tài Chính | 11 | 3 | 3 Đại học |
| 2 Chứng chỉ A | 2 Chứng chỉ B tiếng Anh | 1 | 2 |
Văn phòng Sở | 15 | 2 | 2 Đại học | 1 Đại học Du lịch | 2 Chứng chỉ A | 2 Chứng chỉ B tiếng Anh | 1 | 1 |
Trung tâm Thông tin xúc tiến du lịch tỉnh | 12 | 11 | 11 Đại học | 6 Đại học Du lịch | 11 Chứng chỉ A | 9 Chứng chỉ B tiếng Anh; 02 Cử nhân Anh văn | 10 | 1 |
Tháp PôSah Inư | 21 | 12 | 7 Đại học; 4 Cao đẳng; 1 Trung cấp |
| 11 Chứng chỉ A | 11 Chứng chỉ B tiếng Anh | 10 | 2 |
Bảo tàng Hồ Chí Minh - Chi nhánh Bình Thuận | 26 | 19 | 14 Đại học; 3 Cao đẳng; 2 Trung cấp; | 1 Đại học Du lịch | 17 Chứng chỉ A | 17 Chứng chỉ B | 15 | 4 |
Bảo tàng Bình Thuận | 30 | 5 | 4 Đại học; 1 Cao đẳng |
| 5 Chứng chỉ A | 5 Chứng chỉ B tiếng Anh | 3 | 2 |
Trung tâm Trưng bày Văn hóa Chăm | 12 | 5 | 3 Đại học; 1 Cao Đẳng; 1 Trung Cấp |
| 4 Chứng chỉ A | 3 Chứng chỉ B tiếng Anh; 1 Chứng chỉ A tiếng Anh | 2 | 3 |
Cấp huyện | 137 | 55 | 39 Đại học; 4 Cao đẳng; 10 Trung cấp; 2 THPT | 6 | 42 | 51 | 18 | 37 |
Phòng VHTT huyện Tuy Phong | 7 | 2 | 1 Đại học; 1 Cao đẳng | 1 Cao đẳng Du lịch | 2 Chứng chỉ A | 2 Chứng chỉ B tiếng Anh | 1 | 1 |
Phòng VHTT huyện Bắc Bình | 5 | 1 | 1 Đại học |
| 1 Chứng chỉ A Tin học | 1 Chứng chỉ B |
| 1 |
Phòng VHTT huyện Hàm Thuận Bắc | 6 | 2 | 2 Đại học |
| 2 Chứng chỉ A | 2 Chứng chỉ B tiếng Anh | 1 | 1 |
Phòng VHTT Thị xã Lagi | 6 | 2 | 2 Đại học |
| 2 Chứng chỉ A | 2 Chứng chỉ B tiếng Anh | 1 | 1 |
Phòng VHTT Thành phố Phan Thiết | 6 | 2 | 2 Đại học | 1 Đại học Du lịch | 2 Chứng chỉ A | 1 Cử nhân Anh văn; 1 Chứng chỉ B tiếng Anh | 1 | 1 |
Phòng VHTT huyện Tánh Linh | 7 | 1 | 1 Đại học |
| 1 Chứng chỉ A | 1 Chứng chỉ B tiếng Anh |
| 1 |
Phòng VHTT huyện Đức Linh | 6 | 1 | 1 Đại học |
| 1 Chứng chỉ A | 1 Chứng chỉ B tiếng Anh |
| 1 |
Phòng VHTT huyện Phú Quý | 5 | 1 | 1 Đại học |
| 1 Chứng chỉ A | 1 Chứng chỉ B tiếng Anh |
| 1 |
Phòng VHTT huyện Hàm Tân | 6 | 2 | 1 Đại học; 1 Trung cấp | 1 Trung cấp Du lịch | 2 Chứng chỉ A | 1 Chứng chỉ B tiếng Anh; 1 Chứng chỉ A Anh | 1 | 1 |
Phòng VHTT huyện Hàm Thuận Nam | 6 | 2 | 2 Đại học |
| 2 Chứng chỉ A | 5 Chứng chỉ B tiếng Anh | 1 | 1 |
Ban Quản lý khu du lịch Hàm Tiến - Mũi Né | 15 | 10 | 9 Đại học; 1 Trung cấp |
|
| 6 Chứng chỉ B Anh văn; 1 Chứng chỉ A tiếng Anh | 2 | 8 |
Ban Quản lý khu du lịch Đồi Dương - Tiến Thành | 19 | 12 | 9 Đại học; 2 Cao đẳng; 1 Trung cấp | 1 Cao đẳng Du lịch | 12 Chứng chỉ A | 9 Chứng chỉ B tiếng Anh; 3 Chứng chỉ A tiếng Anh | 2 | 10 |
Ban Quản lý Đình Vạn Thủy Tú | 2 | 2 | 2 Đại học |
| 2 Chứng chỉ A | 2 Chứng chỉ B tiếng Anh | 2 |
|
Ban Quản lý du lịch Cam Bình | 3 | 3 | 1 Đại học; 2 Trung cấp |
| 3 Chứng chỉ A | 2 Chứng chỉ B tiếng Anh | 2 | 1 |
Ban Quản lý Điểm du lịch sinh thái Bàu Trắng | 7 | 4 | 1 Đại học; 3 Trung cấp | 1 Trung cấp Du lịch | 4 Chứng chỉ A | 4 Chứng chỉ A tiếng Anh |
| 4 |
Ban Quản lý Du lịch Bình Thạnh | 21 | 6 | 3 Đại học; 1 Cao đẳng; 2 Trung cấp | 1 Trung cấp Du lịch | 5 Chứng chỉ A | 5 Chứng chỉ A tiếng Anh | 3 | 3 |
Ban Quản lý Dinh Thầy Thím | 10 | 2 | 2 THPT |
|
|
| 1 | 1 |
Tổng cộng | 280 | 123 | 1 Thạc sĩ; 89 Đại học; 13 Cao đẳng; 14 Trung cấp; 2 THPT | 20 | 105 | 114 | 67 | 56 |
NGUỒN KINH PHÍ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
TT | Nội dung công việc | Kinh phí | Đơn vị thực hiện | Thời gian thực hiện |
1 | Đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý về du lịch, nâng cao khả năng sử dụng ngoại ngữ… | 774.700.000đ | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch phối hợp với Sở Nội vụ | 2017 - 2020 |
2 | Đào tạo sau đại học chuyên ngành quản lý du lịch | 180.000.000đ | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch phối hợp với Sở Nội vụ | 2017 - 2020 |
3 | Trao đổi, học tập kinh nghiệm quản lý, phát triển về du lịch ở trong nước | 311.250.000đ | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch phối hợp với UBND các địa phương | 2017 -2020 |
4 | Tổ chức hội nghị, hội thảo bàn về các vấn đề liên quan công tác quản lý, phát triển du lịch | 64.200.000đ | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch phối hợp với UBND các địa phương | 2017 - 2020 |
5 | Trang bị tài liệu nghiên cứu về du lịch, sách, báo, tạp chí…trong nước và quốc tế | 120.000.000đ | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | 2017 - 2020 |
| Tổng cộng | 1.450.150.000đ |
|
|
I. Năm 2017 | ||||
TT | Nội dung công việc | Số ngày | Số người tham gia | Kinh phí thực hiện |
1 | Tập huấn bồi dưỡng kiến thức quản lý du lịch | 05 | 125 | 87.500.000đ |
2 | Tổ chức lớp tập huấn Bồi dưỡng kiến thức về Hội nhập kinh tế quốc tế và vai trò của du lịch trong quá trình hội nhập | 03 | 125 | 58.500.000đ |
3 | Tổ chức lớp tập huấn về công tác quảng bá, xúc tiến đẩy mạnh makerting du lịch | 03 | 30 | 20.000.000đ |
4 | Tổ chức lớp bồi dưỡng tiếng Anh chuyên ngành du lịch | 30 | 30 | 77.000.000đ |
5 | Tổ chức học tập kinh nghiệm tại các địa phương trong nước | 07 | 35 | 109.250.000đ |
6 | Trang bị tài liệu, sách báo, tạp chí về du lịch | 01 năm |
| 30.000.000đ |
06 nội dung |
|
| 382.250.000đ | |
II. Năm 2018 | ||||
1 | Tổ chức tập huấn về tư duy kinh tế trong quản lý và vận hành, xây dựng tiêu chuẩn, tiêu chí cụ thể về ngành kinh tế dịch vụ | 05 | 35 | 32.250.000đ |
2 | Tổ chức khóa bồi dưỡng chuyên sâu về lĩnh vực du lịch theo các chuyên đề phù hợp với thực tiễn công việc đang làm | 04 | 125 | 73.000.000đ |
3 | Tổ chức hội thảo về phát triển du lịch | 01 | 60 | 36.300.000đ |
4 | Tổ chức lớp tiếng Anh giao tiếp nâng cao | 20 | 30 | 20.000.000đ |
5 | Đào tạo sau đại học | 01 năm | 03 | 90.000.000đ |
6 | Tổ chức bồi dưỡng tiếng Trung chuyên ngành du lịch | 30 | 30 | 80.000.000đ |
7 | Tổ chức học tập kinh nghiệm tại các địa phương trong nước | 03 | 25 | 42.000.000đ |
8 | Trang bị tài liệu, sách báo, tạp chí về du lịch | 01 năm |
| 30.000.000đ |
08 nội dung |
|
| 403.550.000đ | |
III. Năm 2019 | ||||
1 | Tổ chức lớp tập huấn về phát triển du lịch cộng đồng | 03 | 125 | 50.250.000đ |
2 | Tổ chức lớp tiếng Anh giao tiếp nâng cao | 20 | 30 | 20.000.000đ |
3 | Tổ chức lớp bồi dưỡng tiếng Nga chuyên ngành du lịch | 30 | 60 | 77.000.000đ |
4 | Đào tạo sau đại học | 01 năm | 03 | 90.000.000đ |
5 | Tổ chức tập huấn công tác quản lý nhà nước về du lịch | 03 | 40 | 28.200.000đ |
6 | Tổ chức lớp tập huấn về xây dựng và phát triển sản phẩm du lịch cho các điểm đến trên địa bàn tỉnh Bình Thuận | 02 | 125 | 42.000.000đ |
7 | Tổ chức học tập kinh nghiệm tại các địa phương trong nước | 05 | 25 | 65.000.000đ |
8 | Trang bị tài liệu, sách báo, tạp chí về du lịch | 01 năm |
| 30.000.000đ |
08 nội dung |
|
| 402.450.000đ | |
IV. Năm 2020 | ||||
1 | Tập huấn phương pháp tính đóng góp của Du lịch vào nền kinh tế | 02 | 30 | 23.000.000đ |
2 | Tập huấn kỹ năng phân tích, đánh giá, tổng hợp và dự báo tình hình | 02 | 30 | 23.000.000đ |
3 | Tổ chức lớp tiếng Nga giao tiếp nâng cao | 20 | 30 | 20.000.000đ |
4 | Tổ chức tập huấn kinh nghiệm nghiên cứu và khảo sát để xây dựng và phát triển các điểm đến du lịch mới | 02 | 30 | 21.000.000đ |
5 | Tổ chức tập huấn công tác quy hoạch lĩnh vực du lịch | 03 | 30 | 22.000.000đ |
6 | Tổ chức học tập kinh nghiệm tại các địa phương trong nước | 10 | 20 | 95.000.000đ |
7 | Trang bị tài liệu, sách báo, tạp chí về du lịch | 01 năm |
| 30.000.000đ |
8 | Tổ chức Hội nghị tổng kết đánh giá hiệu quả triển khai thực hiện Đề án | 01 | 130 | 27.900.000đ |
08 nội dung |
|
| 261.900.000đ | |
Tổng | 30 nội dung công việc |
|
| 1.450.150.000đ |
- 1Quyết định 1799/QĐ-UBND năm 2016 công bố thủ tục hành chính lĩnh vực nghệ thuật biểu diễn thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Cà Mau
- 2Quyết định 2464/QĐ-UBND thông qua Phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính năm 2016 thuộc phạm vi quản lý và thẩm quyền giải quyết của ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch trên địa bàn tỉnh Bình Phước
- 3Quyết định 2441/QĐ-UBND năm 2016 về thông qua phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính trong lĩnh vực: Hộ tịch, Lý lịch tư pháp, Văn hóa và Du lịch thuộc phạm vi quản lý của Sở Tư pháp và Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 4Quyết định 1354/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Đề án nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, công, viên chức thực hiện công tác cải cách hành chính và nâng cao chất lượng phục vụ của đội ngũ công, viên chức tại Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả của cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng đến năm 2020
- 5Quyết định 23/2018/QĐ-UBND quy định mô hình quản lý khu du lịch cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 1Nghị định 24/2014/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- 2Nghị quyết 92/NQ-CP năm 2014 về giải pháp đẩy mạnh phát triển du lịch Việt Nam trong thời kỳ mới do Chính phủ ban hành
- 3Chỉ thị 14/CT-TTg năm 2015 về tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước, tập trung khắc phục yếu kém, thúc đẩy phát triển du lịch do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 5Quyết định 3066/QĐ-BVHTTDL năm 2011 phê duyệt Quy hoạch phát triển nhân lực ngành Du lịch giai đoạn 2011 - 2020 do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
- 6Quyết định 1799/QĐ-UBND năm 2016 công bố thủ tục hành chính lĩnh vực nghệ thuật biểu diễn thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Cà Mau
- 7Quyết định 2464/QĐ-UBND thông qua Phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính năm 2016 thuộc phạm vi quản lý và thẩm quyền giải quyết của ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch trên địa bàn tỉnh Bình Phước
- 8Quyết định 2441/QĐ-UBND năm 2016 về thông qua phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính trong lĩnh vực: Hộ tịch, Lý lịch tư pháp, Văn hóa và Du lịch thuộc phạm vi quản lý của Sở Tư pháp và Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 9Quyết định 1354/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Đề án nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, công, viên chức thực hiện công tác cải cách hành chính và nâng cao chất lượng phục vụ của đội ngũ công, viên chức tại Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả của cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng đến năm 2020
- 10Quyết định 23/2018/QĐ-UBND quy định mô hình quản lý khu du lịch cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh Cà Mau
Quyết định 3770/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Đề án Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, công, viên chức quản lý du lịch cấp tỉnh, huyện giai đoạn 2016-2020
- Số hiệu: 3770/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 20/12/2016
- Nơi ban hành: Tỉnh Bình Thuận
- Người ký: Nguyễn Ngọc Hai
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 20/12/2016
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết