Hệ thống pháp luật

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
THỪA THIÊN HUẾ
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 3754/2004 /QĐ-UB

Huế, ngày 04 tháng 11 năm 2004

 

QUYẾT ĐỊNH

V/V QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA BAN DÂN TỘC

- Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;

- Căn cứ Thông tư liên tịch 246/2004/TTLT-UBDT-BNV ngày 06/05/2004 của Uỷ ban Dân tộc và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức cơ quan chuyên môn giúp UBND tỉnh quản lý nhà nước về công tác dân tộc ở địa phương;

- Căn cứ Quyết định 3292/2004/QĐ-UB ngày 22/9/2004 của UBND tỉnh về việc thành lập Ban Dân tộc;

- Xét Tờ trình số 01 TT/BDT, ngày 07/10/2004 của Ban Dân tộc.

- Theo đề nghị của Giám đốc sở Nội vụ,

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1: Qui định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Ban Dân tộc tỉnh Thừa Thiên Huế:

1. Vị trí chức năng:

- Ban Dân tộc là cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân (UBND) tỉnh, có chức năng tham mưu giúp UBND tỉnh quản lý nhà nước về lĩnh vực công tác dân tộc tại địa phương và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự uỷ quyền của UBND tỉnh; góp phần đảm bảo sự thống nhất quản lý trong công tác dân tộc từ Trung ương đến địa phương.

- Ban Dân tộc chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của UBND tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của Uỷ ban Dân tộc.

- Ban Dân tộc có tư cách pháp nhân, có trụ sở, có con dấu và tài khoản riêng để hoạt động.

2. Nhiệm vụ và quyền hạn:

2.1. Trình UBND tỉnh ban hành các quyết định, chỉ thị về lĩnh vực công tác dân tộc thuộc phạm vi quản lý;

2.2. Trình UBND tỉnh các chương trình, kế hoạch công tác dài hạn và hàng năm, các dự án quan trọng, các chính sách thuộc lĩnh vực dân tộc theo thẩm quyền, phù hợp với qui hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh nói chung và vùng dân tộc nói riêng;

2.3. Trình UBND tỉnh các biện pháp nhằm đảm bảo điều kiện cải thiện đời sống vật chất và tinh thần, nâng cao dân trí của đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh;

2.4. Hướng dẫn, kiểm tra và chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các văn bản qui phạm pháp luật, các chương trình, kế hoạch, dự án đã được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý;

2.5. Điều tra, nghiên cứu, tổng hợp về nguồn gốc lịch sử, sự phát triển của các dân tộc; đặc điểm, thành phần dân tộc, kinh tế xã hội, đời sống văn hoá, phong tục tập quán và những vấn đề khác về dân tộc trên địa bàn tỉnh;

2.6. Chủ trì, phối hợp với các ngành, các cấp, các tổ chức chính trị xã hội trên địa bàn tỉnh trong việc thực hiện các chủ trương, chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước về quyền dùng tiếng nói, chữ viết; về phát triển giáo dục, nâng cao dân trí, ưu tiên đào tạo, bồi dưỡng cán bộ người dân tộc thiểu số; chăm sóc sức khoẻ cho đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh.

2.7. Chủ trì, phối hợp với các ngành, các cấp, các tổ chức chính trị xã hội ở địa phương trong việc xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình, dự án, mô hình thí điểm, các chính sách ưu đãi đối với vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa, vùng có khó khăn đặc biệt do UBND tỉnh và Uỷ ban Dân tộc giao;

2.8. Tổ chức, chỉ đạo thực hiện các chính sách của Nhà nước về bảo đảm thực hiện quyền bình đẳng giữa các dân tộc, giữ gìn, tăng cường tình đoàn kết và tương trợ giúp đỡ lẫn nhau giữa các dân tộc ở địa phương;

2.9. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện công tác định canh, định cư đối với đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh;

2.10. Trình UBND tỉnh các biện pháp cụ thể để duy trì, bảo tồn và phát triển các tộc người trên địa bàn tỉnh; chỉ đạo và tổ chức thực hiện sau khi đã được phê duyệt;

2.11. Tiếp đón, thăm hỏi đồng bào các dân tộc thiểu số; phối hợp với các cơ quan Nhà nước ở địa phương để giải quyết các nguyện vọng chính đáng của đồng bào theo chế độ chính sách và quy định của pháp luật;

2.12. Tổ chức các cuộc gặp gỡ giữa các dân tộc để giao lưu trao đổi kinh nghiệm nhằm tăng cường khối đại đoàn kết các dân tộc trong tỉnh;

2.13. Bồi dưỡng, lựa chọn những điển hình tập thể và cá nhân tiêu biểu, có uy tín là người dân tộc thiểu số ở địa phương gương mẫu thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, làm hạt nhân trong phong trào phát triển kinh tế, giữ gìn trật tự xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh; giúp UBND tỉnh chỉ đạo nhân rộng các điển hình tập thể, cá nhân tiêu biểu trên địa bàn;

2.14. Phối hợp với các cơ quan chức năng để thực hiện việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức làm công tác dân tộc trên địa bàn tỉnh;

2.l5. Phối hợp với Sở Nội vụ trong việc củng cố bộ máy, bố trí tỷ lệ biên chế là người dân tộc thiểu số tại chỗ của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND các huyện có đông đồng bào dân tộc thiểu số;

2.16. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng, tiêu cực và xử lý hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực công tác dân tộc thuộc phạm vi quản lý;

2.17. Quyết định và chỉ đạo thực hiện chương trình cải cách hành chính của cơ quan theo mục tiêu và nội dung được UBND tỉnh phê duyệt.

2.18. Thực hiện công tác thông tin báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định với UBND tỉnh và Uỷ ban Dân tộc;

2.19. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, thực hiện chế độ tiền lương và các chính sách chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đới với cán bộ, công chức thuộc thẩm quyền;

2.20. Quản lý tài chính, tài sản của cơ quan theo quy định của pháp luật và phân cấp của UBND tỉnh;

2.21. Thực hiện các nhiệm vụ khác do UBND tỉnh giao.

3. Cơ cấu tổ chức và biên chế

3.1. Lãnh đạo Ban:

Ban Dân tộc có Trưởng ban và không quá 02 Phó Trưởng ban.

Trưởng ban là người đứng đầu Ban, chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ các hoạt động của Ban Dân tộc.

Phó Trưởng ban là người giúp Trưởng ban phụ trách một số lĩnh vực công tác do Trưởng ban phân công, chịu trách nhiệm trước Trưởng ban và trước pháp Luật về lĩnh vực công tác được giao.

Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, từ chức, cách chức Trưởng ban, Phó Trưởng ban do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp vụ do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Dân tộc ban hành và theo qui trình của Đảng và Nhà nước về quản lý cán bộ, công chức và đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ;

3.2. Cơ cấu tổ chức:

3.2.1. Văn phòng

3.2.2. Thanh tra

3.2.3. Phòng định canh định cư.

3.2.4. Phòng chính sách.

Ngoài ra, tuỳ theo tình hình thực tế và yêu cầu của địa phương, UBND tỉnh có thể quyết định thành lập đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ban Dân tộc theo quy định của pháp luật.

- Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng (và tương đương) do Trưởng ban quyết định sau khi đã làm đầy đủ các thủ tục, quy trình theo quy định.

- Trưởng ban Ban Dân tộc xây dựng qui chế làm việc và quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các tổ chức trực thuộc để triển khai thực hiện.

3.3. Biên chế của Ban nằm trong tổng số biên chế hành chính sự nghiệp của tỉnh, do UBND tỉnh phân bổ hàng năm.

Việc bố trí, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức của Ban phải phù hợp với chức danh, tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức Nhà nước theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.

Điều 2: Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ; Trưởng ban Ban Dân tộc; Thủ trưởng các Sở Ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Huế chịu trách nhiệm thi hành quyết định này, kể từ ngày ký./.

 

 

Nơi nhận:
- Như điều 3
- Ủy ban dân tộc
- TV Tỉnh uỷ
- TT HĐND tỉnh
- CT, Các PCT UBND tỉnh
- Lãnh đạo VP, CV: NC, TH, VX, NN
- Lưu VT.

TM/ UBND TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
CHỦ TỊCH




Nguyễn Xuân Lý

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 3754/2004/QĐ-UB quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Dân Tộc tỉnh Thừa Thiên Huế

  • Số hiệu: 3754/2004/QĐ-UB
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 04/11/2004
  • Nơi ban hành: Tỉnh Thừa Thiên Huế
  • Người ký: Nguyễn Xuân Lý
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 04/11/2004
  • Ngày hết hiệu lực: 18/08/2011
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
Tải văn bản