- 1Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP về chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo do Chính phủ ban hành
- 2Nghị quyết 80/NQ-CP năm 2011 về định hướng giảm nghèo bền vững thời kỳ từ năm 2011 đến năm 2020
- 3Luật hợp tác xã 2012
- 4Nghị quyết 76/2014/QH13 về đẩy mạnh thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững đến năm 2020 do Quốc hội ban hành
- 5Nghị quyết 173/2015/NQ-HĐND Quy định mức hỗ trợ đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu trong Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh Đắk Lắk, giai đoạn 2016 - 2020
- 6Nghị quyết 07/2018/NQ-HĐND bổ sung vào Điểm a, Khoản 4, Điều 1 Nghị quyết 33/2017/NQ-HĐND quy định về giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh không thuộc phạm vi thanh toán của Quỹ Bảo hiểm y tế trong cơ sở khám chữa bệnh của Nhà nước trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
- 7Quyết định 1385/QĐ-TTg năm 2018 về phê duyệt Đề án hỗ trợ thôn, bản, ấp của các xã đặc biệt khó khăn khu vực biên giới, vùng núi, vùng bãi ngang ven biển và hải đảo xây dựng nông thôn mới và giảm nghèo bền vững giai đoạn 2018-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Nghị quyết 08/NQ-HĐND năm 2018 Kế hoạch về chỉ tiêu, mục tiêu, nguồn vốn và phân bổ vốn thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 375/QĐ-UBND | Đắk Lắk, ngày 26 tháng 02 năm 2020 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Quyết định số 41/2016/QĐ-TTg ngày 10/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Quy chế quản lý, điều hành thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia;
Căn cứ Quyết định số 3844/QĐ-UBND ngày 28/12/2016 của UBND tỉnh về việc thành lập Ban Chỉ đạo các Chương trình mục tiêu quốc gia của tỉnh, giai đoạn 2016-2020; Quyết định số 1391/QĐ-UBND ngày 09/6/2017, Quyết định số 747/QĐ-UBND ngày 12/4/2018, Quyết định số 3451/QĐ-UBND ngày 20/12/2018 của UBND tỉnh về việc thay đổi thành viên Ban Chỉ đạo các Chương trình mục mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016-2020;
Căn cứ Quyết định số 32/QĐ-BCĐ ngày 07/5/2019 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo các Chương trình mục tiêu quốc gia tỉnh Đắk Lắk, giai đoạn 2016-2020;
Theo đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 80/TTr-SKHĐT ngày 19/02/2020,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình công tác năm 2020 của Ban Chỉ đạo các Chương trình mục tiêu quốc gia tỉnh Đắk Lắk, giai đoạn 2016-2020.
Điều 2. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm chủ trì, tham mưu triển khai, theo dõi, kiểm tra, đôn đốc và báo cáo kết quả việc thực hiện Kế hoạch ban hành kèm theo Quyết định này với UBND tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, các thành viên Ban Chỉ đạo các Chương trình mục tiêu quốc gia của tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan thành viên Ban Chỉ đạo; UBND các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./.
| CHỦ TỊCH |
CHƯƠNG TRÌNH CÔNG TÁC NĂM 2020
CỦA BAN CHỈ ĐẠO CÁC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA CỦA TỈNH, GIAI ĐOẠN 2016-2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 375/QĐ-UBND ngày 26/02/2020 của UBND tỉnh)
1. Triển khai thực hiện theo đúng chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và các Bộ, ngành Trung ương; các chỉ tiêu, nhiệm vụ HĐND tỉnh giao trong kế hoạch năm 2020 và kế hoạch trung hạn giai đoạn 2016-2020; công tác chuẩn bị, đề xuất để xây dựng và ban hành kế hoạch cho giai đoạn 2021-2015.
2. Tăng cường công tác chỉ đạo từ cấp tỉnh đến các cấp cơ sở để đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ, hiệu quả và kịp thời giữa các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố; UBND các xã, thị trấn và các cơ quan, tổ chức có liên quan trong công tác tham mưu, đề xuất chính sách, giải pháp thực hiện các mục tiêu xây dựng nông thôn mới và giảm nghèo bền vững.
3. Phân công rõ trách nhiệm của từng thành viên Ban Chỉ đạo các Chương trình mục tiêu quốc gia của tỉnh (Ban Chỉ đạo) trong thực hiện chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Chỉ đạo đối với công tác tham mưu, đề xuất về quản lý, điều hành thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia (MTQG) trong năm 2020.
1. Chương trình MTQG Giảm nghèo bền vững:
Phấn đấu hoàn thành chỉ tiêu mức giảm tỷ lệ hộ nghèo đạt từ 4,36 - 4,49% so với cuối năm 2019, trong đó:
- Mức giảm tỷ lệ hộ nghèo trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số là 6,5 - 7%.
- Mức giảm tỷ lệ hộ nghèo tại các xã đặc biệt khó khăn là 4 - 4,5%.
2. Chương trình MTQG Xây dựng nông thôn mới:
Phấn đấu đến hết năm 2020 toàn tỉnh có 01 - 02 đơn vị cấp huyện đạt chuẩn nông thôn mới; 61 xã đạt chuẩn nông thôn mới, nâng tỷ lệ xã đạt chuẩn lên 40,1%, bình quân đạt 15 tiêu chí/xã.
III. NỘI DUNG, NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM
1. Công tác quản lý, điều hành và ban hành cơ chế chính sách, giao kế hoạch thực hiện Chương trình
- Tổng hợp, tham mưu Ban Chỉ đạo và UBND tỉnh tổng kết tình hình thực hiện các Chương trình MTQG năm 2019; sơ kết tình hình thực hiện các Chương trình MTQG 6 tháng đầu năm 2020; tổng kết tình hình thực hiện các Chương trình MTQG giai đoạn 2016-2020 và đề xuất cho giai đoạn 2021-2025.
- Tham gia ý kiến về danh mục dự án khởi công mới thuộc các Chương trình MTQG kế hoạch năm 2020; kiểm tra đôn đốc một số đơn vị về triển khai thực hiện các Chương trình MTQG kế hoạch năm 2020; tham mưu điều chỉnh kế hoạch vốn các Chương trình MTQG để đảm bảo giải ngân hết kế hoạch vốn được giao (nếu có).
- Hướng dẫn, triển khai xây dựng chỉ tiêu, nhiệm vụ và kế hoạch vốn thực hiện các Chương trình MTQG giai đoạn 2021-2025 và kế hoạch năm 2021; tham mưu UBND tỉnh trình HĐND tỉnh Nghị quyết về chỉ tiêu, nhiệm vụ và phương án phân bổ vốn đầu tư phát triển và vốn sự nghiệp thuộc các Chương trình MTQG kế hoạch năm 2021; tham mưu UBND tỉnh trình HĐND tỉnh các Nghị quyết về chỉ tiêu, nhiệm vụ và kế hoạch vốn thực hiện các Chương trình MTQG giai đoạn 2021-2025 nếu có văn bản hướng dẫn của Trung ương.
- Tham mưu UBND tỉnh trình HĐND tỉnh điều chỉnh, bổ sung Nghị quyết số 07/NQ-HĐND và Nghị quyết số 08/NQ-HĐND ngày 05/7/2018 của HĐND tỉnh về ban hành kế hoạch về chỉ tiêu, mục tiêu, nguồn vốn thực hiện Chương trình MTQG Xây dựng nông thôn mới và Chương trình MTQG Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 - 2020 trên địa bàn tỉnh.
- Tham mưu UBND tỉnh trình HĐND tỉnh thông qua Nghị quyết quy định về mức hỗ trợ cơ sở hạ tầng thiết yếu trong Chương trình MTQG Xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 (thay thế Nghị quyết số 173/2015/NQ-HĐND ngày 03/12/2015 của HĐND tỉnh do hết hiệu lực).
2. Công tác triển khai thực hiện các Chương trình MTQG
a) Chương trình MTQG Giảm nghèo bền vững
- Tham mưu UBND tỉnh tổng kết đánh giá Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020, đề xuất giai đoạn 2021-2025 khi có hướng dẫn của Trung ương.
- Tham mưu UBND tỉnh báo cáo đánh giá tình hình thực hiện Nghị quyết số 76/2014/QH13 ngày 24/6/2014 của Quốc hội khóa XIII về đẩy mạnh thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững đến năm 2020.
b) Chương trình MTQG Xây dựng nông thôn mới
- Tham mưu UBND tỉnh ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về xã đạt chuẩn nông thôn mới, xã nông thôn mới nâng cao và xã nông thôn mới kiểu mẫu giai đoạn 2021-2025, phù hợp với tình hình thực tế của địa phương (sau khi Trung ương ban hành Bộ tiêu chí chung cho toàn quốc).
- Tham mưu UBND tỉnh phê duyệt Đề án Chương trình mỗi xã một sản phẩm giai đoạn 2021-2025 (sau khi Trung ương phê duyệt).
(Chi tiết tại Phụ lục kèm theo)
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các cơ quan, đơn vị liên quan tiếp tục tham mưu cho Ban Chỉ đạo và UBND tỉnh triển khai hiệu quả kế hoạch thực hiện các Chương trình trong năm 2020, cụ thể:
- Tiếp tục nghiên cứu, rà soát, tham mưu sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới các quy định liên quan đến việc quản lý, điều hành chung và của từng Chương trình MTQG cho phù hợp với nguồn lực và mục tiêu của từng chương trình.
- Đôn đốc và hướng dẫn UBND các huyện, thị xã, thành phố rà soát, ban hành hoặc sửa đổi các cơ chế, chính sách của địa phương mình để góp phần triển khai thực hiện hiệu quả các Chương trình MTQG.
2. Căn cứ chỉ tiêu, nhiệm vụ và kế hoạch được giao và hướng dẫn của các Sở, ban, ngành liên quan, UBND cấp huyện chỉ đạo các chủ đầu tư triển khai thực hiện các nội dung sau:
2.1. Triển khai đồng bộ các giải pháp để huy động nguồn lực thực hiện 02 Chương trình MTQG theo hướng đảm bảo cân đối phân bổ nguồn lực từ ngân sách nhà nước cho các nội dung, hoạt động trọng tâm; đa dạng hóa các nguồn vốn theo hướng xã hội hóa, huy động nguồn vốn đầu tư của doanh nghiệp. Không để tình trạng nợ đọng xây dựng cơ bản trong 02 chương trình, cụ thể:
a) Đối với Chương trình MTQG Xây dựng nông thôn mới:
Thực hiện đa dạng hóa nguồn vốn thông qua hình thức lồng ghép các dự án hỗ trợ có mục tiêu trên địa bàn; huy động nguồn vốn đầu tư của doanh nghiệp, hợp tác xã, vốn vay tín dụng, huy động trong nhân dân... cho thực hiện Chương trình; tăng cường các hình thức xã hội hóa để thu hút đầu tư vào phát triển, đổi mới hình thức tổ chức sản xuất của doanh nghiệp, hợp tác xã trong các lĩnh vực bảo vệ và xử lý môi trường, giao thông nông thôn, cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn, cung cấp nước sạch, dịch vụ văn hóa - thể thao; công khai các khoản đóng góp của dân, theo nguyên tắc tự nguyện và được HĐND cấp xã thông qua.
b) Đối với Chương trình MTQG Giảm nghèo bền vững:
Thực hiện cân đối phân bổ nguồn lực và lồng ghép các chương trình, dự án khác để giảm nghèo theo tiếp cận đa chiều nhanh và bền vững. Tạo hành lang pháp lý để khuyến khích hợp tác xã, doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp nông thôn và giảm nghèo, huy động nguồn lực cho thực hiện chính sách giảm nghèo thông qua các ngân hàng. Tăng cường huy động từ nguồn vốn địa phương và các nguồn vốn huy động hợp pháp khác để thực hiện Chương trình.
2.2. Tiếp tục đẩy mạnh việc triển khai đồng bộ và có hiệu quả các chương trình, đề án, nội dung được lồng ghép, tích hợp vào thực hiện các Chương trình MTQG:
a) Phát triển sản xuất gắn với cơ cấu lại ngành nông nghiệp; triển khai Chương trình “Vườn mẫu nông thôn mới”; tiếp tục triển khai các mô hình sản xuất liên kết theo chuỗi giá trị hàng hóa gắn sản xuất với tiêu thụ sản phẩm; đẩy mạnh phát triển ngành nghề nông thôn trong xây dựng nông thôn mới gắn với cơ cấu lại sản xuất nông nghiệp và nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động ở nông thôn; đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới cấp thôn, buôn ở các xã khó khăn vùng biên giới của tỉnh theo Quyết định số 1385/QĐ-TTg ngày 21/10/2018 của Thủ tướng Chính phủ.
b) Tập trung chỉ đạo phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập cho cư dân nông thôn, nhất là việc ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, công nghệ cao vào sản xuất để nâng cao năng suất, chất lượng và đảm bảo vệ sinh an toàn sản phẩm đồng thời thích ứng với biến đổi khí hậu; tập trung hỗ trợ hình thành liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị bền vững với quy mô sản xuất hàng hóa lớn đối với các nhóm sản phẩm chủ lực (cấp xã - huyện, cấp tỉnh và cấp quốc gia); đẩy mạnh chuyển đổi sang mô hình hợp tác xã kiểu mới theo Luật Hợp tác xã năm 2012; triển khai đồng bộ, hiệu quả Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP), nhằm tạo ra các sản phẩm chủ lực ở mỗi thôn, buôn, xã có sự hỗ trợ của Nhà nước trong đánh giá, xếp hạng sản phẩm, gắn "sao" cho các sản phẩm để hỗ trợ tiêu thụ hiệu quả hơn, tạo được niềm tin của người dân đối với chất lượng các sản phẩm. Đổi mới phương thức thực hiện và nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn theo hướng gắn đào tạo nghề với triển khai các mô hình, dự án phát triển sản xuất theo chuỗi giá trị cụ thể, theo nhu cầu hoặc dự án đầu tư ở nông thôn của doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế.
c) Tiếp tục thực hiện hiệu quả các giải pháp đẩy mạnh, phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục, y tế và xây dựng đời sống văn hóa nông thôn mới.
d) Xây dựng và triển khai các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả tiêu chí an ninh, trật tự trong xây dựng nông thôn mới; đẩy mạnh đấu tranh, ngăn chặn và đẩy lùi các loại tội phạm, tệ nạn xã hội, bảo đảm an toàn, an ninh, trật tự xã hội, an toàn giao thông trên địa bàn nông thôn; phát huy vai trò của các tổ chức đoàn thể và người có uy tín trong cộng đồng.
3. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tiếp tục nghiên cứu, hướng dẫn và thực hiện các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác truyền thông trong thực hiện các chương trình MTQG:
a) Tiếp tục triển khai có hiệu quả và đa dạng hóa các hình thức truyền thông trong thực hiện các chương trình MTQG theo hướng chú trọng nâng cao vai trò, trách nhiệm cấp ủy, chính quyền các cấp, nhất là vai trò người đứng đầu trong thực hiện xây dựng nông thôn mới và giảm nghèo bền vững.
b) Đổi mới phương pháp nâng cao chất lượng công tác tuyên truyền; thường xuyên cập nhật, đưa tin về các mô hình, các điển hình tiên tiến, sáng kiến và kinh nghiệm hay về xây dựng nông thôn mới, về giảm nghèo bền vững trên các phương tiện thông tin đại chúng để phổ biến và nhân rộng.
c) Tổ chức lồng ghép các chương trình, hoạt động cụ thể trong tuyên truyền về xây dựng nông thôn mới, giảm nghèo bền vững ở các cấp thông qua các đoàn thể chính trị, xã hội.
d) Thực hiện các hình thức khuyến khích, động viên, khen thưởng kịp thời tập thể, cá nhân điển hình trong phong trào xây dựng nông thôn mới và giảm nghèo bền vững.
4. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ban Dân tộc tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố:
a) Tiếp tục tăng cường và nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác xây dựng nông thôn mới và giảm nghèo ở cấp xã, huyện, đặc biệt là các xã nghèo, xã vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
b) Triển khai hiệu quả hoạt động kiểm tra, giám sát trong thực hiện xây dựng nông thôn mới và giảm nghèo bền vững theo hướng:
- Nâng cao hơn nữa vai trò, trách nhiệm của cấp ủy, chính quyền các cấp và cả hệ thống chính trị trong xây dựng nông thôn mới, nhất là vai trò của người đứng đầu, phải xem xây dựng nông thôn mới là một cuộc cách mạng, một nhiệm vụ chính trị trọng tâm cần thực hiện kiên trì, kiên nhẫn, thường xuyên và liên tục, phải xác định xây dựng nông thôn mới “có điểm khởi đầu, nhưng không có điểm kết thúc”.
- Tiếp tục tăng cường công tác giám sát và thực hiện vai trò phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc các cấp và các đoàn thể chính trị - xã hội và giám sát của cộng đồng dân cư.
- Nâng cao vai trò cấp ủy, chính quyền trong đôn đốc thực hiện các mục tiêu, thực hiện quản lý và sử dụng nguồn vốn của từng chương trình.
- Phát huy vai trò và trách nhiệm của từng cá nhân, nhất là trách nhiệm của người đứng đầu và trách nhiệm của tập thể trong thực hiện từng chương trình.
1. Các Thành viên Ban Chỉ đạo căn cứ nhiệm vụ được giao cho đơn vị mình tại Phụ lục kèm theo, khẩn trương chỉ đạo và đôn đốc, kiểm tra việc triển khai thực hiện. Định kỳ báo cáo tình hình triển khai thực hiện 6 tháng, hằng năm hoặc đột xuất theo yêu cầu của Ban Chỉ đạo.
2. Căn cứ vào Chương trình công tác chung của Ban Chỉ đạo, các cơ quan chủ trì chương trình, chủ dự án thành phần thuộc chương trình chủ động xây dựng kế hoạch cụ thể triển khai nhiệm vụ của chương trình, dự án thành phần của chương trình do mình phụ trách để thực hiện.
3. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các đoàn thể chính trị - xã hội phối hợp với các sở, ban, ngành và các cơ quan, đơn vị liên quan triển khai có hiệu quả công tác tuyên truyền, vận động thực hiện xây dựng nông thôn mới, giảm nghèo bền vững; phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan định kỳ tổ chức điều tra sự hài lòng của người dân với kết quả thực hiện từng chương trình; giám sát việc thực hiện các chương trình MTQG ở các cấp.
4. Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố:
- Xây dựng và ban hành Kế hoạch thực hiện các chương trình MTQG năm 2020 thuộc phạm vi của địa phương mình, trong đó chú trọng các giải pháp đảm bảo nguồn lực và thực hiện các giải pháp phát triển sản xuất gắn với cơ cấu lại ngành nông nghiệp, triển khai các mô hình liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị hàng hóa để thực hiện mục tiêu từng chương trình.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát tình hình triển khai thực hiện đối với cấp xã, nhất là về cơ chế, chính sách sử dụng nguồn ngân sách Nhà nước theo đúng quy định về quản lý ngân sách nhà nước và nguồn vốn đầu tư công.
- Thực hiện chế độ báo cáo theo quy định tại Quy chế quản lý, điều hành thực hiện các chương trình MTQG.
Trường hợp có phát sinh vướng mắc trong quá trình thực hiện Chương trình công tác năm 2020 của Ban Chỉ đạo, các Thành viên Ban Chỉ đạo có ý kiến về Ban Chỉ đạo (thông qua Sở Kế hoạch và Đầu tư) để điều chỉnh hoặc tham mưu cho Thường trực Ban Chỉ đạo xem xét, giải quyết kịp thời./.
PHÂN CÔNG CHỈ ĐẠO, ĐÔN ĐỐC THỰC HIỆN CÁC NỘI DUNG NHIỆM VỤ CỦA BAN CHỈ ĐẠO CÁC CHƯƠNG TRÌNH MTQG NĂM 2020
(Kèm theo Quyết định số 375/QĐ-UBND ngày 26/02/2020 của UBND tỉnh)
STT | NỘI DUNG CÔNG VIỆC | CHỊU TRÁCH NHIỆM CHỈ ĐẠO TIẾN ĐỘ | ĐƠN VỊ CHỦ TRÌ | ĐƠN VỊ PHỐI HỢP | THỜI GIAN HOÀN THÀNH | Ghi chú |
1 | Tham mưu Ban Chỉ đạo xây dựng và ban hành Chương trình công tác năm 2020 của Ban Chỉ đạo các Chương trình mục tiêu quốc gia của tỉnh, giai đoạn 2016-2020 | Ông Đinh Xuân Hà - Giám đốc và ông Võ Ngọc Tuyên - Phó Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Thành viên Ban Chỉ đạo và các cơ quan, đơn vị liên quan | Quý I |
|
2 | Tham gia ý kiến để đảm bảo sự phù hợp của dự án với mục tiêu, nội dung đầu tư, phù hợp với nguồn vốn và khả năng cân đối vốn của từng chương trình, điều kiện để được áp dụng cơ chế đầu tư đặc thù... của các danh mục dự án khởi công mới thuộc các chương trình mục tiêu quốc gia kế hoạch năm 2020 | Ông Đinh Xuân Hà - Giám đốc và ông Võ Ngọc Tuyên - Phó Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư | Sở Kế hoạch và Đầu tư |
| Quý I |
|
3 | Tham mưu Ban Chỉ đạo và UBND tỉnh tổng hợp, Báo cáo tình hình thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia năm 2019, phương hướng nhiệm vụ năm 2020 và báo cáo các Bộ, ngành Trung ương | Ông Đinh Xuân Hà - Giám đốc và ông Võ Ngọc Tuyên - Phó Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Sở Tài chính và các cơ quan chủ trì chương trình/dự án | Quý I |
|
4 | Tham mưu Ban Chỉ đạo và UBND tỉnh tổ chức Hội nghị tổng kết tình hình thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia năm 2019, phương hướng nhiệm vụ năm 2020 | Ông Đinh Xuân Hà - Giám đốc và ông Võ Ngọc Tuyên - Phó Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Sở Tài chính; các cơ quan chủ trì chương trình/dự án; Văn phòng UBND tỉnh và các cơ quan, đơn vị liên quan | Quý I |
|
5 | Tham mưu điều chỉnh bổ sung Nghị quyết số 07/NQ-HĐND và Nghị quyết 08/NQ-HĐND ngày 05/7/2018 của HĐND tỉnh về ban hành kế hoạch về chỉ tiêu, mục tiêu, nguồn vốn thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Xây dựng nông thôn mới và Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững, giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh | Ông Đinh Xuân Hà - Giám đốc và ông Võ Ngọc Tuyên - Phó Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Sở Tài chính và các cơ quan chủ trì chương trình/dự án | Quý I |
|
6 | Tham mưu UBND tỉnh báo cáo, chuẩn bị kiểm đếm, kiểm toán Chương trình hỗ trợ thực hiện 02 chương trình mục tiêu quốc gia vay vốn WB | Ông Đinh Xuân Hà - Giám đốc và ông Võ Ngọc Tuyên - Phó Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Sở Tài chính và các cơ quan chủ trì chương trình/dự án | Quý I |
|
7 | Tham mưu UBND tỉnh báo cáo tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016-2020 và đề xuất các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025 | Ông Đinh Xuân Hà - Giám đốc và ông Võ Ngọc Tuyên - Phó Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Sở Tài chính, Kho bạc Nhà nước tỉnh và các cơ quan chủ trì chương trình/dự án | Quý II |
|
8 | Kiểm tra, đôn đốc các đơn vị chủ đầu tư giải ngân vốn đầu tư phát triển các chương trình mục tiêu quốc gia, kế hoạch năm 2020 | Ông Đinh Xuân Hà - Giám đốc và ông Võ Ngọc Tuyên - Phó Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Kho bạc Nhà nước tỉnh và các cơ quan, đơn vị liên quan | Thường xuyên |
|
9 | Đôn đốc các Chủ Chương trình chuẩn bị báo cáo sơ kết tình hình thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia 6 tháng đầu năm 2020, phương hướng nhiệm vụ trong 6 tháng cuối năm 2020 | Ông Đinh Xuân Hà - Giám đốc và ông Võ Ngọc Tuyên - Phó Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Sở Tài chính và các cơ quan chủ trì chương trình/dự án | Quý III |
|
10 | Hướng dẫn các cơ quan chủ trì chương trình, dự án và các cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng chỉ tiêu nhiệm vụ và kế hoạch giai đoạn 2021-2025 và kế hoạch năm 2021 | Ông Đinh Xuân Hà - Giám đốc và ông Võ Ngọc Tuyên - Phó Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Sở Tài chính và các cơ quan chủ trì chương trình/dự án | Quý II |
|
11 | Tham mưu UBND tỉnh báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch các chương trình mục tiêu quốc gia 6 tháng đầu năm 2020 và nhiệm vụ 6 tháng cuối năm 2020 | Ông Đinh Xuân Hà - Giám đốc và ông Võ Ngọc Tuyên - Phó Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Sở Tài chính và các cơ quan chủ trì chương trình/dự án | Quý III |
|
12 | Họp Ban Chỉ đạo các chương trình mục tiêu quốc gia để sơ kết 6 tháng đầu năm 2020 và phương hướng nhiệm vụ 6 tháng cuối năm 2020 | Ông Đinh Xuân Hà - Giám đốc và ông Võ Ngọc Tuyên - Phó Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các cơ quan chủ trì chương trình, dự án; Văn phòng UBND tỉnh và các cơ quan, đơn vị liên quan | Quý III |
|
13 | Triển khai xây dựng kế hoạch năm 2021 thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia | Ông Đinh Xuân Hà - Giám đốc và ông Võ Ngọc Tuyên - Phó Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Sở Tài chính và các cơ quan chủ trì chương trình, dự án | Quý III |
|
14 | Tham mưu điều chỉnh kế hoạch vốn các chương trình mục tiêu quốc gia để đảm bảo giải ngân hết kế hoạch được giao (nếu có) | Ông Đinh Xuân Hà - Giám đốc và ông Võ Ngọc Tuyên - Phó Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Sở Tài chính và các cơ quan chủ trì chương trình | Quý II + Quý III + Quý IV |
|
15 | Chủ trì, phối hợp với các đơn vị xây dựng chỉ tiêu nhiệm vụ và phương án phân bổ vốn đầu tư phát triển thuộc các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025 và kế hoạch năm 2021 để tham mưu UBND tỉnh trình HĐND tỉnh tại kỳ họp | Ông Đinh Xuân Hà - Giám đốc và ông Võ Ngọc Tuyên - Phó Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Sở Tài chính và các cơ quan chủ trì chương trình/dự án thành phần | Quý III + Quý IV |
|
16 | Tham mưu xây dựng, trình HĐND tỉnh thông qua Nghị quyết về quy định mức hỗ trợ cơ sở hạ tầng thiết yếu trong chương trình mục tiêu quốc gia Xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 (thay thế cho Nghị quyết số 173/2015/NQ-HĐND ngày 03/12/2015 của HĐND tỉnh) | Ông Đinh Xuân Hà - Giám đốc và ông Võ Ngọc Tuyên - Phó Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Sở Tài chính và các cơ quan chủ trì chương trình/dự án thành phần | Quý IV |
|
17 | Tham mưu trình HĐND tỉnh 03 Nghị quyết về chỉ tiêu nhiệm vụ và kế hoạch vốn thực hiện cho 03 chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025 (nếu có hướng dẫn của Trung ương) | Ông Đinh Xuân Hà - Giám đốc và ông Võ Ngọc Tuyên - Phó Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Sở Tài chính; Kho bạc Nhà nước tỉnh và các Chủ chương trình | Quý IV |
|
18 | Tham mưu chỉ đạo xử lý kịp thời các vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện kế hoạch các chương trình mục tiêu quốc gia năm 2020, đảm bảo tiến độ thực hiện kế hoạch và giải ngân | Ông Đinh Xuân Hà - Giám đốc và ông Võ Ngọc Tuyên - Phó Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Sở Tài chính; Kho bạc Nhà nước tỉnh và các Chủ chương trình | Năm 2020 |
|
19 | Tham mưu UBND tỉnh xây dựng chỉ tiêu, nhiệm vụ và phương án phân bổ vốn đầu tư phát triển thuộc các chương trình mục tiêu quốc gia kế hoạch năm 2021 để trình HĐND tỉnh tại kỳ họp cuối năm 2020 | Ông Đinh Xuân Hà - Giám đốc và ông Võ Ngọc Tuyên - Phó Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Sở Tài chính và các cơ quan chủ trì chương trình, dự án | Quý IV |
|
20 | Hướng dẫn, đôn đốc các đơn vị chủ đầu tư giải ngân vốn sự nghiệp các chương trình mục tiêu quốc gia, kế hoạch năm 2020 | Ông Bùi Văn Yên - Giám đốc Sở Tài Chính | Sở Tài chính | Kho bạc Nhà nước tỉnh, cơ quan chủ trì chương trình/dự án và các đơn vị liên quan | Quý II + III + IV |
|
21 | Tham mưu UBND tỉnh phân bổ kinh phí sự nghiệp thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia, kế hoạch năm 2021 để trình HĐND tỉnh vào kỳ họp cuối năm 2020 | Ông Bùi Văn Yên - Giám đốc Sở Tài Chính | Sở Tài chính | Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan chủ trì chương trình, dự án | Quý IV |
|
22 | Kiểm tra, đôn đốc một số đơn vị về triển khai thực hiện 02 chương trình mục tiêu quốc gia năm 2020 | Ông Nguyễn Hoài Dương - Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn | Các Sở: Lao động - Thương binh và Xã hội; Kế hoạch và Đầu tư; Tài chính và các cơ quan, đơn vị liên quan | Quý III + Quý IV | Chỉ lựa chọn một số đơn vị cấp huyện để kiểm tra, đánh giá |
23 | Tham mưu UBND tỉnh ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về xã đạt chuẩn nông thôn mới, xã nông thôn mới nâng cao và xã nông thôn mới kiểu mẫu giai đoạn 2021-2025 (sau khi Trung ương ban hành Bộ tiêu chí chung cho toàn quốc) | Ông Nguyễn Hoài Dương - Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn | Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Tài chính; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ quan, đơn vị liên quan | Quý IV |
|
24 | Tham mưu UBND tỉnh phê duyệt Đề án Chương trình mỗi xã một sản phẩm giai đoạn 2021-2025 (sau khi Trung ương phê duyệt) | Ông Nguyễn Hoài Dương - Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn | Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Tài chính; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ quan, đơn vị liên quan | Quý IV |
|
25 | Tham mưu tổng kết đánh giá chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020 (khi có hướng dẫn của Trung ương) | Ông Trần Phú Hùng - Giám đốc Sở và ông Phạm Phượng - Phó Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội | Sở Lao động - Thương binh và Xã hội | Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Tài chính và các cơ quan, đơn vị liên quan | Quý III |
|
26 | Tham mưu UBND tỉnh báo cáo đánh giá thực hiện Nghị quyết số 76/2014/QH13 của Quốc hội khóa XIII về đẩy mạnh thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững đến năm 2020; Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP của Chính phủ về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo và Nghị quyết số 80/NQ-CP của Chính phủ về định hướng giảm nghèo bền vững thời kỳ từ năm 2011 đến năm 2020 | Ông Trần Phú Hùng - Giám đốc Sở và ông Phạm Phượng - Phó Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội | Sở Lao động - Thương binh và Xã hội | Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Tài chính và các cơ quan, đơn vị liên quan | Quý III |
|
27 | Các công việc phát sinh khác | Ông Đinh Xuân Hà - Giám đốc và ông Võ Ngọc Tuyên - Phó Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các cơ quan, đơn vị liên quan | Thường xuyên |
|
- 1Quyết định 256/QĐ-UBND năm 2020 về Kế hoạch thực hiện Chương trình phối hợp thực hiện công tác pháp chế giữa Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Tư pháp trên địa bàn tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2020-2025
- 2Kế hoạch 92/KH-UBND năm 2020 thực hiện Chương trình 22-CTr/TU về trọng tâm công tác nội chính, cải cách tư pháp và phòng, chống tham nhũng do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 3Quyết định 611/QĐ-UBND về phê duyệt Chương trình công tác năm 2020 của Người đại diện phần vốn Nhà nước tại Công ty Cổ phần Xây dựng Bình Phước do tỉnh Bình Phước ban hành
- 4Quyết định 955/QĐ-UBND năm 2019 về nội dung, chương trình công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang năm 2020
- 5Quyết định 42/QĐ-UBND về Chương trình công tác năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi
- 6Quyết định 105/QĐ-UBND về chương trình công tác năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang
- 1Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP về chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo do Chính phủ ban hành
- 2Nghị quyết 80/NQ-CP năm 2011 về định hướng giảm nghèo bền vững thời kỳ từ năm 2011 đến năm 2020
- 3Luật hợp tác xã 2012
- 4Nghị quyết 76/2014/QH13 về đẩy mạnh thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững đến năm 2020 do Quốc hội ban hành
- 5Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 6Nghị quyết 173/2015/NQ-HĐND Quy định mức hỗ trợ đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu trong Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh Đắk Lắk, giai đoạn 2016 - 2020
- 7Quyết định 41/2016/QĐ-TTg Quy chế quản lý, điều hành thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Nghị quyết 07/2018/NQ-HĐND bổ sung vào Điểm a, Khoản 4, Điều 1 Nghị quyết 33/2017/NQ-HĐND quy định về giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh không thuộc phạm vi thanh toán của Quỹ Bảo hiểm y tế trong cơ sở khám chữa bệnh của Nhà nước trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
- 9Quyết định 1385/QĐ-TTg năm 2018 về phê duyệt Đề án hỗ trợ thôn, bản, ấp của các xã đặc biệt khó khăn khu vực biên giới, vùng núi, vùng bãi ngang ven biển và hải đảo xây dựng nông thôn mới và giảm nghèo bền vững giai đoạn 2018-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Nghị quyết 08/NQ-HĐND năm 2018 Kế hoạch về chỉ tiêu, mục tiêu, nguồn vốn và phân bổ vốn thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
- 11Quyết định 256/QĐ-UBND năm 2020 về Kế hoạch thực hiện Chương trình phối hợp thực hiện công tác pháp chế giữa Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Tư pháp trên địa bàn tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2020-2025
- 12Kế hoạch 92/KH-UBND năm 2020 thực hiện Chương trình 22-CTr/TU về trọng tâm công tác nội chính, cải cách tư pháp và phòng, chống tham nhũng do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 13Quyết định 611/QĐ-UBND về phê duyệt Chương trình công tác năm 2020 của Người đại diện phần vốn Nhà nước tại Công ty Cổ phần Xây dựng Bình Phước do tỉnh Bình Phước ban hành
- 14Quyết định 955/QĐ-UBND năm 2019 về nội dung, chương trình công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang năm 2020
- 15Quyết định 42/QĐ-UBND về Chương trình công tác năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi
- 16Quyết định 105/QĐ-UBND về chương trình công tác năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang
Quyết định 375/QĐ-UBND về Chương trình công tác năm 2020 của Ban Chỉ đạo các Chương trình mục tiêu quốc gia tỉnh Đắk Lắk, giai đoạn 2016-2020
- Số hiệu: 375/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 26/02/2020
- Nơi ban hành: Tỉnh Đắk Lắk
- Người ký: Phạm Ngọc Nghị
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 26/02/2020
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực