Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 3747/QĐ-UBND

Quảng Nam, ngày 21 tháng 12 năm 2021

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH QUỸ HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ TỈNH QUẢNG NAM

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ luật Ngân sách Nhà nước ngày 25/6/2015;

Căn cứ Quyết định số 60/2007/QĐ-BTC ngày 11/7/2007 của Bộ Tài chính về lãi suất cho vay vốn của Quỹ Hỗ trợ phát triển hợp tác xã;

Căn cứ Nghị định số 45/2021/NĐ- CP ngày 31/03/2021 của Chính phủ về việc thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ Hỗ trợ phát triển hợp tác xã;

Căn cứ Thông tư số 81/2007/ TT- BTC ngày 11/7/2007 của Bộ Tài chính về hướng dẫn chế độ quản lý tài chính đối với Quỹ Hỗ trợ phát triển hợp tác xã;

Căn cứ Quyết định số 1332/QĐ-UBND ngày 18/5/2021 của UBND tỉnh về việc triển khai Nghị quyết số 17/2021/NQ-HĐND ngày 19/04/2021 của HĐND tỉnh sửa đổi, bổ sung Điều 1 Nghị quyết số 34/2011/NQ-HĐND ngày 09/12/2011 của HĐND tỉnh về thành lập Quỹ Hỗ trợ phát triển hợp tác xã tỉnh Quảng Nam;

Căn cứ Quyết định số 172/QĐ -UBND ngày 13/01/2012 của UBND tỉnh về việc thành lập Quỹ Hỗ trợ phát triển hợp tác xã tỉnh Quảng Nam;

Căn cứ Quyết định số 3533/QĐ-UBND ngày 01/12/2021 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Hỗ trợ phát triển hợp tác xã tỉnh Quảng Nam;

Theo đề nghị của Liên minh Hợp tác xã tỉnh tại các Công văn số 208/LMHTX-VP ngày 10/9/2021 và số 395/CV-LMHTX ngày 16/12/2021

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này là Quy chế quản lý tài chính của Quỹ Hỗ trợ phát triển hợp tác xã tỉnh Quảng Nam. Gồm 07 Chương, 22 Điều.

 (Kèm theo Quy chế).

Điều 2. Hội đồng quản lý Quỹ, Ban Giám đốc, Ban Kiểm soát, các Phòng, Bộ phận, cán bộ, nhân viên Quỹ Hỗ trợ phát triển hợp tác xã tỉnh Quảng Nam chịu trách nhiệm thực hiện Quy chế này.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Chủ tịch Liên minh HTX tỉnh, Giám đốc các Sở, ngành: Tài chính, Nội vụ, Kế hoạch và Đầu tư, Kho bạc Nhà nước tỉnh, Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh Quảng Nam, Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ, Giám đốc Quỹ Hỗ trợ phát triển hợp tác xã tỉnh Quảng Nam, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 1469/QĐ-UBND ngày 08/05/2012 của UBND tỉnh ban hành Quy chế quản lý tài chính Quỹ Hỗ trợ phát triển HTX tỉnh Quảng Nam./.

 


Nơi nhận:
- Như điều 3;
- LM HTX Việt Nam;
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- LM HTX tỉnh;
- Lưu: VT, KTTH, TH

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Hồ Quang Bửu

 

QUY CHẾ

QUẢN LÝ TÀI CHÍNH QUỸ HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ TỈNH QUẢNG NAM
(Kèm theo Quyết định số       /QĐ-UBND ngày       /       /2021 của UBND tỉnh Quảng Nam)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Quy chế này áp dụng cho Quỹ Hỗ trợ phát triển hợp tác xã tỉnh Quảng Nam (gọi tắt Quỹ hợp tác xã tỉnh). Quỹ Hợp tác xã tỉnh áp dụng các quy định, hướng dẫn của Bộ Tài chính đối với Quỹ Hỗ trợ phát triển hợp tác xã để thực hiện.

Điều 2. Quỹ Hỗ trợ phát triển hợp tác xã tỉnh chịu trách nhiệm quản lý, bảo toàn vốn được cấp và được thu các khoản hợp pháp bù đắp chi phí hoạt động; được miễn nộp thuế và các khoản nộp Ngân sách nhà nước đối với các hoạt động hỗ trợ phát triển Hợp tác xã, Liên hiệp HTX, Tổ hợp tác trong các lĩnh vực phát triển sản xuất kinh doanh, dịch vụ, nâng cao chất lượng sản phẩm; đầu tư ứng dụng, đổi mới phát triển sản phẩm và công nghệ kỹ thuật; tổ chức phát triển thị trường, mở rộng tiêu thụ sản phẩm; đầu tư xây dựng mới, mở rộng và cải tạo, nâng cấp tài sản cố định; xây dựng, phát triển và nhân rộng mô hình HTX, Liên hiệp HTX, Tổ hợp tác mới, các mô hình HTX điển hình tiên tiến.

Điều 3.

1. Quỹ hợp tác xã tỉnh có tư cách pháp nhân, có vốn điều lệ, bảng cân đối kế toán, có con dấu, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và các ngân hàng thương mại hoạt động hợp pháp tại Việt Nam theo quy định của pháp luật.

2. Quỹ hợp tác xã tỉnh là đơn vị hạch toán độc lập, được sử dụng các khoản thu nhập để trang trải các chi phí trong quá trình hoạt động; được phân phối chênh lệch thu chi tài chính theo quy định của pháp luật hiện hành và quy định tại Quy chế này.

Điều 4. Hội đồng quản lý, Giám đốc Quỹ hợp tác xã tỉnh chịu trách nhiệm trước Ủy Ban nhân dân tỉnh về việc quản lý an toàn vốn và tài sản của Quỹ, sử dụng vốn đúng mục đích, có hiệu quả.

Điều 5. Sở Tài chính thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tài chính; Liên minh Hợp tác xã tỉnh Quảng Nam có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra và phê duyệt quyết toán, hoạt động thu, chi tài chính hàng năm của Quỹ Hợp tác xã tỉnh và báo cáo Sở Tài chính.

Chương II

QUY ĐỊNH VỀ VỐN VÀ TÀI SẢN

Điều 6. Vốn hoạt động của Quỹ hợp tác xã tỉnh

1. Vốn hoạt động của Quỹ hợp tác xã tỉnh bao gồm:

a) Vốn điều lệ

- Vốn điều lệ của Quỹ hợp tác xã tỉnh là 100 tỷ đồng do Ngân sách nhà nước cấp;

- Việc bổ sung vốn Điều lệ cho Quỹ do UBND tỉnh xem xét, trình HĐND tỉnh quyết định phù hợp với khả năng cân đối của ngân sách tỉnh.

b) Các khoản đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.

c) Các khoản viện trợ, tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.

d) Vốn nhận ủy thác từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để hỗ trợ phát triển HTX.

đ) Vốn huy động từ các chương trình, dự án trong và ngoài nước và vốn khác theo quy định của pháp luật.

2. Vốn hoạt động của Quỹ hợp tác xã tỉnh phải được sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả, bảo đảm an toàn theo các mục tiêu, nhiệm vụ hoạt động quy định tại Quyết định thành lập, Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ và Quy chế này.

3. Hàng năm Quỹ hợp tác xã tỉnh phải cân đối nguồn vốn và nhu cầu vốn cho hoạt động hỗ trợ phát triển hợp tác xã, thực hiện kế hoạch hóa các nguồn vốn huy động.

4. Vốn đầu tư xây dựng cơ bản và mua sắm tài sản cố định:

a) Vốn đầu tư xây dựng cơ bản và mua sắm tài sản cố định của Quỹ hợp tác xã tỉnh được hình thành từ các nguồn sau:

- Vốn điều lệ hiện có của Quỹ.

- Ngân sách Nhà nước cấp (nếu có).

- Khấu hao tài sản cố định.

- Quỹ đầu tư phát triển và các nguồn vốn hợp pháp khác.

b) Vốn đầu tư xây dựng cơ bản và mua sắm tài sản cố định phục vụ cho các hoạt động Quỹ hợp tác xã tỉnh không vượt quá 10% vốn điều lệ hiện có của Quỹ. Việc đầu tư, mua sắm tài sản cố định của Quỹ được thực hiện theo quy định như đối với Công ty nhà nước. Hàng năm Quỹ hợp tác xã tỉnh phải xây dựng kế hoạch đầu tư, mua sắm tài sản cố định trình Hội đồng quản lý Quỹ xem xét, phê duyệt và thực hiện công tác đầu tư, mua sắm trong phạm vi kế hoạch được duyệt.

Điều 7. Quản lý tài sản

1. Quỹ hợp tác xã tỉnh phải thực hiện kiểm kê, đánh giá lại tài sản trong các trường hợp sau:

a) Kiểm kê, đánh giá tài sản theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

b) Thanh lý, nhượng bán tài sản.

c) Thu hồi tài sản thế chấp khi chủ đầu tư không trả được nợ. d) Thay đổi Giám đốc Quỹ.

2. Việc kiểm kê, đánh giá tài sản phải theo đúng các quy định hiện hành như đối với Công ty nhà nước. Các khoản chênh lệch tăng hoặc giảm do đánh giá lại tài sản (trừ khoản thu hồi tài sản thế chấp, tài sản hình thành từ vay vốn của Quỹ khi bên vay không trả được nợ) được hạch toán tăng hoặc giảm vốn của Quỹ theo quy định như đối với Công ty nhà nước.

3. Đối với các trường hợp tổn thất về tài sản, Quỹ hợp tác xã tỉnh phải xác định rõ nguyên nhân và xử lý:

a) Nếu tài sản bị tổn thất do lỗi của tập thể, cá nhân thì tập thể, cá nhân gây ra phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

b) Nếu tài sản đã mua bảo hiểm theo pháp luật thì xử lý theo hợp đồng bảo hiểm.

c) Sau khi thực hiện các biện pháp nêu trên, nếu không đủ thì phần còn thiếu được đưa vào chi phí của Quỹ.

4. Việc trích lập và sử dụng khấu hao tài sản cố định của Quỹ thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính đối với Công ty nhà nước.

5. Quỹ hợp tác xã tỉnh được quyền cho thuê trụ sở, tài sản thuộc quyền quản lý của Quỹ theo nguyên tắc có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn theo quy định của pháp luật.

6. Quỹ hợp tác xã tỉnh được thanh lý, nhượng bán những tài sản kém, mất phẩm chất, tài sản hư hỏng không có khả năng phục hồi, tài sản lạc hậu kỹ thuật không có nhu cầu sử dụng hoặc sử dụng không có hiệu quả.

Khi thanh lý tài sản, Quỹ hợp tác xã tỉnh phải đánh giá tài sản và tổ chức đấu giá theo quy định của pháp luật như đối với doanh nghiệp.

Chênh lệch giữa số tiền thu được do thanh lý, nhượng bán tài sản với giá trị còn lại của tài sản trên sổ sách kế toán và chi phí thanh lý, nhượng bán (nếu có) được hạch toán vào thu nhập Quỹ. Trường hợp, số tiền thu được do thanh lý, nhượng bán tài sản thấp hơn giá trị còn lại của tài sản trên sổ sách kế toán và chi phí thanh lý, nhượng bán (nếu có) thì phần chênh lệch được hạch toán vào chi phí hoạt động của Quỹ.

Chương III

QUY ĐỊNH VỀ TRÍCH LẬP QUỸ DỰ PHÒNG RỦI RO

Điều 8. Quỹ hợp tác xã tỉnh được trích lập Quỹ Dự phòng rủi ro để bù đắp tổn thất (xóa nợ gốc) do nguyên nhân khách quan bất khả kháng (thiên tai, hỏa hoạn, động đất, dịch bệnh...) phát sinh trong quá trình thực hiện cho vay và được hạch toán vào chi phí nghiệp vụ của Quỹ.

Điều 9. Mức trích lập Quỹ Dự phòng rủi ro do Hội đồng quản lý Quỹ quyết định hàng năm nhưng tối thiểu bằng 0,2% tính trên số dư nợ cho vay hàng năm của Quỹ. Việc trích lập được thực hiện một lần khi kết thúc năm tài chính.

Điều 10. Cuối năm, nếu không sử dụng hết, số dư của Quỹ Dự phòng rủi ro được chuyển sang năm sau. Trường hợp số dư của Quỹ Dự phòng rủi ro không bù đắp đủ tổn thất phát sinh trong năm, Hội đồng quản lý Quỹ báo cáo Liên minh Hợp tác xã tỉnh và Sở Tài chính để trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.

Chương IV

THU, CHI TÀI CHÍNH

Điều 11. Thu nhập của Quỹ hợp tác xã tỉnh là toàn bộ các khoản thực thu trong năm, các khoản phát sinh từ các hoạt động nghiệp vụ và dịch vụ của Quỹ, bao gồm:

1. Thu nhập từ các hoạt động nghiệp vụ:

a) Thu lãi cho vay của các dự án vay vốn đầu tư của Quỹ.

b) Thu lãi cho vay vốn lưu động.

c) Thu phí bảo lãnh tín dụng.

d) Thu lãi tiền gửi của Quỹ tại các Ngân hàng thương mại theo quy định.

đ) Thu phí nhận ủy thác cho vay lại theo hợp đồng ủy thác.

e) Thu hoạt động nghiệp vụ và dịch vụ khác.

2. Thu nhập từ hoạt động tài chính:

a) Thu từ các hoạt động cho thuê tài sản.

b) Các khoản thu từ dịch vụ tài chính khác.

3. Thu nhập từ hoạt động bất thường:

a) Các khoản thu phạt.

b) Thu thanh lý, nhượng bán tài sản của Quỹ (sau khi trừ giá trị còn lại và các khoản chi phí thanh lý, nhượng bán).

c) Thu chênh lệch do đánh giá lại tài sản thế chấp khi chủ đầu tư không trả được nợ, tài sản hình thành từ vốn vay của Quỹ.

d) Thu nợ đã xóa nay thu hồi được.

đ) Các khoản thu nhập bất thường khác.

Điều 12. Căn cứ Thông tư số 81/2007/TT-BTC ngày 11/07/2007 của Bộ Tài chính, Quỹ hợp tác xã tỉnh vận dụng để thực hiện các khoản thực chi cần thiết cho hoạt động của Quỹ, có hóa đơn, chứng từ hợp lệ. Mức chi, đối tượng chi được thực hiện theo quy định của Nhà nước. Trường hợp, Nhà nước chưa có quy định, Quỹ căn cứ vào khả năng tài chính xây dựng định mức, quyết định việc chi tiêu và chịu trách nhiệm trước pháp luật.

Các khoản chi phí phải nằm trong kế hoạch tài chính năm đã được Hội đồng quản lý Quỹ phê duyệt, bao gồm:

1. Chi hoạt động nghiệp vụ:

a) Chi phí huy động vốn.

b) Chi phí dịch vụ thanh toán.

c) Chi trích lập quỹ dự phòng rủi ro.

d) Chi phí ủy thác.

đ) Chi thuê tổ chức, chuyên gia thẩm định dự án, chi phụ cấp cho cộng tác viên.

e) Chi khác cho các hoạt động nghiệp vụ.

2. Chi cho người lao động làm việc trực tiếp tại Quỹ:

a) Chi lương, thưởng, phụ cấp và các chế độ khác theo quy định hiện hành được áp dụng cho Công ty nhà nước. Mức cụ thể do Hội đồng quản lý Quỹ quy định.

b) Chi Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, đóng kinh phí Công đoàn theo chế độ Nhà nước quy định.

c) Chi ăn ca: Mức chi hàng tháng cho mỗi người không vượt quá 1/2 mức lương tối thiểu nhà nước quy định cho công nhân viên chức.

d) Chi phụ cấp cho thành viên Hội đồng quản lý Quỹ và cán bộ làm việc kiêm nhiệm (bán chuyên trách), chi thuê chuyên gia theo quy định.

đ) Chi trang phục giao dịch, chi phương tiện bảo hộ lao động theo quy định.

e) Chi khác theo quy định.

3. Chi phí quản lý:

a) Chi khấu hao tài sản cố định.

b) Chi cho hoạt động quản lý và công vụ:

- Chi mua sắm công cụ, dụng cụ, vật tư văn phòng.

- Chi cước phí bưu điện và truyền tin bao gồm: Chi bưu phí, truyền tin, điện, điện thoại, fax, dịch vụ internet.. trả theo hóa đơn của cơ quan bưu điện và đơn vị cung cấp dịch vụ.

- Chi điện, nước, y tế, vệ sinh, bảo vệ cơ quan.

- Chi xăng dầu vận chuyển phục vụ cán bộ đi công tác theo chế độ Nhà nước quy định.

- Chi công tác phí cho cán bộ theo quy định.

- Chi phí tuyên truyền, họp báo, chi phí giao dịch, đối ngoại, chi phí hội nghị, hội thảo theo chế độ quy định.

- Chi cho việc thanh tra, kiểm tra theo chế độ quy định.

- Chi bảo dưỡng sửa chữa tài sản.

- Chi đào tạo bảo dưỡng sửa chữa tài sản.

- Chi đoàn ra, đoàn vào theo chế độ quy định của Nhà nước.

- Chi đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn chuyên môn nghiệp vụ.

c) Trích Quỹ Dự phòng trợ cấp thôi việc để trợ cấp thôi việc, mất việc làm theo quy định của Nhà nước. Nếu Quỹ Dự phòng trợ cấp thôi việc hàng năm không chi hết thì được chuyển sang năm sau. Trường hợp, Quỹ Dự phòng trợ cấp thôi việc không đủ để chi trợ cấp cho người lao động thôi việc, mất việc trong năm tài chính, thì toàn bộ phần chênh lệch thiếu được hạch toán vào chi phí quản lý trong kỳ.

d) Chi phí quản lý khác theo quy định.

4. Chi phí hoạt động tài chính: Chi phí cho thuê tài sản và các khoản chi hoạt động tài chính khác.

5. Các khoản chi bất thường:

a) Chi phí cho việc thu hồi các khoản nợ đã xoá.

b) Chi phí để thu các khoản phạt theo quy định.

c) Chi bảo hiểm tài sản và chi các loại bảo hiểm khác theo quy định.

d) Chi chênh lệch do đánh giá lại tài sản thế chấp khi bên vay không trả được nợ, tài sản được hình thành từ vốn vay của Quỹ.

đ) Chi hỗ trợ các hoạt động của Đảng, đoàn thể theo quy định của nhà nước.

e) Các khoản chi khác theo quy định.

Điều 13. Quỹ Hợp tác xã tỉnh không được hạch toán vào chi phí các khoản sau:

1. Các khoản thiệt hại đã được tỉnh hỗ trợ hoặc cơ quan bảo hiểm, bên gây thiệt hại bồi thường.

2. Các khoản phạt vi phạm hành chính do nguyên nhân chủ quan, phạt vi phạm chế độ tài chính.

3. Các khoản chi đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm, nâng cấp, cải tạo tài sản cố định thuộc nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản.

4. Các khoản chi mua sắm, xây dựng, sửa chữa, bảo dưỡng và trang thiết bị các tài sản phúc lợi.

Điều 14. Trong thời gian 5 năm đầu hoạt động; trường hợp các khoản thu của Quỹ không bù đắp chi phí, Hội đồng quản lý Quỹ báo cáo Liên minh Hợp tác xã và Sở Tài chính, để trình UBND tỉnh xem xét, xử lý.

Chương V

PHÂN PHỐI THU NHẬP VÀ SỬ DỤNG CÁC QUỸ

Điều 15. Phân phối thu nhập

Chênh lệch thu, chi tài chính hàng năm bằng thu nhập trừ đi chi phí hợp lý, hợp lệ, được phân phối như sau:

1. Thực hiện nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật hiện hành trừ các khoản thuế được miễn theo quy định tại Điều 2, Chương I, Quy chế này.

2. Trừ các khoản tiền phạt vi phạm kỷ luật thu nộp ngân sách, các khoản chi phí hợp lệ chưa được trừ.

3. Phần còn lại được trích lập các quỹ sau đây:

a) Trích Quỹ Đầu tư phát triển: 50%.

b) Trích Quỹ Khen thưởng và Quỹ Phúc lợi, mức trích 2 Quỹ tối đa bằng 3 tháng lương thực hiện bình quân trong năm.

c) Phần còn lại sau khi trích lập các Quỹ nêu trên, được trích lập Quỹ Dự trữ bổ sung vốn điều lệ.

Điều 16. Mục đích sử dụng các Quỹ.

1. Quỹ Dự trữ bổ sung vốn điều lệ dùng để bổ sung vốn điều lệ của Quỹ.

2. Quỹ Đầu tư phát triển được sử dụng để đầu tư, mua sắm tài sản, đổi mới công nghệ, trang thiết bị, cải thiện điều kiện làm việc của Quỹ.

3. Quỹ Khen thưởng dùng để:

a) Thưởng cuối năm hoặc thưởng thường kỳ cho cán bộ viên chức của Quỹ. Mức thưởng do Giám đốc Quỹ đề nghị, Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ quyết định trên cơ sở năng suất lao động, thành tích của mỗi cán bộ, viên chức.

b) Thưởng đột xuất cho những cá nhân, tập thể của Quỹ có sáng kiến cải tiến kỹ thuật, quy trình nghiệp vụ mang lại hiệu quả. Mức thưởng do Giám đốc Quỹ đề nghị Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ quyết định.

c) Thưởng cá nhân và đơn vị ngoài Quỹ có quan hệ, đóng góp hiệu quả vào hoạt động của Quỹ. Mức thưởng do Giám đốc Quỹ đề nghị Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ quyết định.

4. Quỹ Phúc lợi dùng để:

a) Chi cho các hoạt động thể thao, văn hóa, phúc lợi công cộng của tập thể cán bộ viên chức Quỹ.

b) Chi trợ cấp khó khăn thường xuyên, đột xuất cho cán bộ, viên chức của Quỹ.

c) Đóng góp các hoạt động phúc lợi chung trong Liên minh Hợp tác xã và các hoạt động phúc lợi khác.

Giám đốc Quỹ quản lý và tham mưu sử dụng Quỹ Phúc lợi theo đúng quy định.

Chương VI

CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN THỐNG KÊ VÀ KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH

Điều 17. Năm tài chính của Quỹ bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 năm dương lịch.

Điều 18. Quỹ hợp tác xã tỉnh được vận dụng chế độ kế toán của Ngân hàng phát triển Việt Nam để hạch toán kế toán.

Điều 19. Hằng năm Quỹ có trách nhiệm lập và báo cáo Liên minh Hợp tác xã tỉnh, Sở Tài chính, UBND tỉnh về các kế hoạch sau:

1. Kế hoạch vốn hàng năm, bao gồm: Vốn Điều lệ ngân sách tỉnh cấp, vốn thu hồi nợ vay, vốn huy động khác.

2. Kế hoạch sử dụng vốn bao gồm: Kế hoạch cho vay và kế hoạch sử dụng vốn khác.

3. Kế hoạch thu, chi tài chính kèm theo thuyết minh chi tiết về các nội dung thu, chi.

Điều 20. Chế độ báo cáo

1. Lập các báo cáo định kỳ 6 tháng và hàng năm về Ủy ban nhân dân tỉnh, Liên minh Hợp tác xã tỉnh, Sở Tài chính, Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh để theo dõi, giám sát.

2. Gửi Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã Việt Nam báo cáo định kỳ 6 tháng và hàng năm để tổng hợp báo cáo Liên minh Hợp tác xã Việt Nam, Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Chính phủ theo quy định.

3. Các loại báo cáo định kỳ 6 tháng và hàng năm của Quỹ gồm:

a) Báo cáo tài chính, gồm: Bảng cân đối kế toán; báo cáo kết quả hoạt động; báo cáo lưu chuyển tiền tệ; báo cáo tình hình biến động vốn chủ sở hữu; bản thuyết minh báo cáo tài chính; báo cáo tình hình thu chi tài chính; báo cáo tình hình phân phối chênh lệch thu, chi và sử dụng các quỹ theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.

b) Báo cáo tổng hợp tình hình hoạt động nghiệp vụ của Quỹ. c) Báo cáo kiểm toán báo cáo tài chính năm.

d) Các Báo cáo định kỳ và đột xuất khác theo yêu cầu của Quỹ Hỗ trợ phát triển hợp tác xã Việt Nam.

4. Thời hạn gửi báo cáo:

a) Báo cáo 06 tháng gửi chậm nhất trước ngày 15 tháng 7 hàng năm.

b) Báo cáo năm gửi chậm nhất sau 60 ngày, kể từ ngày kết thúc năm tài chính; riêng báo cáo kiểm toán báo cáo tài chính năm của Quỹ do tổ chức kiểm toán độc lập thực hiện gửi chậm nhất sau 90 ngày, kể từ ngày kết thúc năm tài chính.

5. Phương thức gửi báo cáo: theo phương thức gửi trực tiếp hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính.

6. Trường hợp đột xuất, Quỹ có trách nhiệm, nghĩa vụ cung cấp thông tin, báo cáo cho cơ quan có thẩm quyền khi có yêu cầu.

7. Thực hiện chế độ báo cáo theo quy định của pháp luật thanh tra, kiểm tra, kiểm toán.

8. Giám đốc Quỹ ban hành quy định về báo cáo định kỳ hàng năm và đột xuất của Quỹ gửi các cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Điều lệ này.

Điều 21. Quỹ hợp tác xã tỉnh chịu sự kiểm tra của Sở Tài chính về báo cáo kế toán và báo cáo quyết toán định kỳ hoặc đột xuất, kiểm tra chuyên đề theo từng yêu cầu công tác quản lý tài chính.

Chương VII

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 22. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc phát sinh hoặc những quy định không còn phù hợp với thực tế hoặc Nhà nước có quy định khác, thì Quỹ hợp tác xã tỉnh báo cáo Liên minh Hợp tác xã tỉnh và Sở Tài chính để xem xét, trình UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung./.